You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG

CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG


(Quality Costs)
NHÓM 4
THÀNH VIÊN
NHÓM 4

MSSV HỌ VÀ TÊN
20027200034 NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

2027200036 LÊ THỊ THÚY QUỲNH


NỘI DUNG

01 CHI PHÍ CHẤT


LƯỢNG LÀ GÌ? 02 PHÂN LOẠI CÁC
CHI PHÍ

03 TẦM QUAN TRỌNG CỦA


CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG
1
CHI PHÍ CHẤT
LƯỢNG LÀ GÌ?
Chi phí chất lượng (Costs of Quality) là tất cả các chi phí mà
nhà sản xuất phải chịu để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng.. Chi phí chất lượng mang lại cho các nhà sản xuất cơ hội
để phân tích, và do đó cải thiện hoạt động của họ.
Chi phí Chất lượng có thể được biểu thị bằng tổng
của hai yếu tố: Chi phí chất lượng tốt (CoGQ) và
chi phí chất lượng kém (CoPQ). Được biểu diễn
trong phương trình cơ bản dưới đây:
CoQ = CoGQ + CoPQ
Chi phí cho Chất lượng Tốt (CoGQ)
Là chi phí thẩm định và Chi phí phòng ngừa
COGQ = AC + PC
Chi phí cho Chất lượng Kém (CoPQ)
Là Chi phí lỗi bên trong và Chi phí lỗi bên ngoài
COPQ = IFC + EFC
Tổng COQ
COQ = COGQ+ COPQ = (PC + AC) + (IFC + EFC)
2
PHÂN LOẠI
CÁC CHI PHÍ
CHI PHÍ PHÒNG NGỪA
(Prevention Cost- PC)
Chi phí phòng ngừa là chi phí phát sinh để đảm bảo rằng các lỗi được
giảm thiểu và ngăn ngừa ở giai đoạn sớm nhất. Các hoạt động phòng
ngừa là hiệu quả nhất bởi vì việc ngăn ngừa một thiết bị bị lỗi ở giai
đoạn sớm nhất giúp tiết kiệm lao động và chi phí sản xuất sẽ bị tiêu
hao nếu đơn vị đó chuyển sang sản xuất và lỗi được xác định ở giai
đoạn sau.
Chi phí phòng ngừa bao gồm:

o Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và các tài liệu kế hoạch
chất lượng liên quan.
o Thiết lập các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
o Phát triển sản phẩm mới dựa trên đó và thử nghiệm.
o Đánh giá, đào tạo nhân viên.
o Phân tích chương trình kiểm toán chất lượng và cải tiến chất lượng.
o Đánh giá nhà cung cấp.
CHI PHÍ THẨM
(Appraisal Cost – AC)
ĐỊNH
Là chi phí phát sinh cho kiểm tra chất lượng bên nội bộ hoặc gửi bên ngoài
gồm:
 Kiểm tra và thử nghiệm vật liệu và nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm.
 Chi phí mua, bảo trì, hiệu chuẩn, sửa chữa thiết bị cho kiểm tra chất
lượng.
 Chi phí giám định chất lượng, kiểm tra mẫu bên ngoài
 Tiền lương nhân viên QC
CHI PHÍ SAI
HỎNG BÊN
(Internal Failure cost – IFC)
TRONG
Là các khoản chi phí liên quan đến các khuyết tật của sản phẩm được phát
hiện trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chi phí hư hỏng bên trong
bằng 0 nếu mọi sản phẩm không bị khuyết tật nào trước khi giao hàng.
Chi phí này bao gồm:

 Chi phí về phế phẩm: chi phí lao động, nguyên liệu, và chi phí sản xuất
chung đã được cấu thành trong phế phẩm và không có khả năng thu hồi.

 Chi phi về sản phẩm làm lại: chi phí phục hồi các sản phẩm sai hỏng để
biến chúng thành chính phẩm.

 Chi phí về phân tích sai hỏng: các chi phí xác định nguyên nhân gây ra phế
phẩm...
CHI PHÍ LỖI BÊN NGOÀI
(External Failure Cost- EFC)
Chi phí hư hỏng bên ngoài được phát sinh để khắc phục các
lỗi do khách hàng phát hiện ra. Những chi phí này xảy ra khi
sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng thiết
kế, không được phát hiện cho đến khi chuyển giao cho khách
hàng.
Chúng có thể bao gồm:

 Sửa chữa và bảo dưỡng: Của cả sản phẩm bị trả lại và những sản phẩm tại
hiện trường
 Yêu cầu bảo hành: Các sản phẩm bị lỗi được thay thế hoặc các dịch vụ
được thực hiện lại theo chính sách bảo hành
 Khiếu nại: Tất cả công việc và chi phí liên quan đến việc xử lý và phục vụ
các khiếu nại của khách hàng
 Trả hàng: Xử lý và điều tra các sản phẩm bị từ chối hoặc thu hồi. Bao gồm
cả chi phí vận chuyển.
TẦM QUAN
TRỌNG CỦA CHI
PHÍ CHẤT
LƯỢNG
Việc tính toán kiểm soát hiệu quả chi phí chất lượng cho
phép tổ chức đo lường chính xác lượng tài nguyên được
sử dụng cho Chi phí chất lượng tốt và Chi phí chất lượng
kém. Với thông tin có giá trị này, tổ chức có thể xác định
nơi phân bổ nguồn lực để cải thiện chất lượng sản phẩm
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
THANKS!
Credits: This presentation template was created by Slidesgo, and
includes icons by Flaticon, and infographics & images by Freepik.

You might also like