You are on page 1of 16

1

CHƯƠNG V: BảO HIểM


XÂY DựNG VÀ LắP ĐặT
I. Sự cần thiết phải bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
2

- Các công trình xây dựng hiện diện ở khắp mọi nơi với giá trị
rất lớn => con người đứng trước những nguy cơ lớn
- Các dự án và công trình kỹ thuật đều đòi hỏi có sự đảm bảo an
toàn về mặt tài chính nhằm phát triển liên tục, nhanh chóng và
có hiệu quả
- Ngành xây dựng lắp đặt là ngành kinh tế cấp 1 của nền kinh tế
quốc dân => nhu cầu đảm bảo an toàn
- Bảo hiểm xây lắp đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt
động kinh tế, khoa học xã hội….
- Bảo hiểm xây lắp dù ra đời muộn hơn so với các loại hình bảo
hiểm truyền thống nhưng cũng đã trở thành một trong những
loại hình bảo hiểm trọng yếu trong giai đoạn hiện nay
II. Bảo hiểm xây dựng- CAR
3

1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm


1.1. Khái niệm: là loại hình bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ một
rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm phát sinh đối với người thứ ba
trong việc xây dựng một công trình có sử dụng bê tông và xi măng
1.2. Đối tượng bảo hiểm: bao gồm tất cả các công trình xây dựng dân
dụng, công trình công nghiệp…mà kết cấu của nó có sử dụng bê
tông và xi măng
- Tất cả các công trình công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng,
đơn vị sản xuất hoặc tổng thể xây dựng
- Các công trình lớn về dân sự: đường sá (đường bộ, đường sắt),
sân bay, cầu cống, đê đập, công trình cấp thoát nước, kênh đào,
cảng…
- Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, công trình công cộng
hoặc để ở: nhà cửa, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, nhà
hát, rạp chiếu phim, các công trình văn hoá khác…
1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm

- Công tác thi công xây dựng


- Các trang thiết bị xây dựng
- Máy móc xây dựng
- Tài sản có sẵn và xung quanh khu vực công trường
- Chi phí dọn dẹp sau tổn thất
- Trách nhiệm đối với người thứ ba
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
5

2.1. Bảo hiểm tổn thất về mặt vật chất


2.1.1. Những rủi ro được bảo hiểm
- Các rủi ro do thiên tai:
- Lụt, mưa tuyết, tuyết lở
- Động đất, núi lửa, sóng thần, đất đá sụt lở
- Bão, mưa, sét đánh
- Các rủi ro khác:
- Do đâm va, cháy nổ của ô tô, phương tiện đường thuỷ, máy bay
rơi, các biện pháp chữa cháy
- Trộm cắp
- Tay nghề kém do thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay hành động ác
ý, nhầm lẫn của con người trong khi xây dựng
- Tổn thất đối với nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị xây dựng
trong khi vận chuyển trong khu vực công trường, trong khi lưu
kho, tháo dỡ hay lắp đặt
- Chi phí dọn dẹp sau khi xảy ra sự cố bảo hiểm
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
6
2.1.2. Những rủi ro loại trừ
- Phần miễn bồi thường mà người được bảo hiểm tự chịu
- Những tổn thất mang tính hậu quả như tiền phạt chậm thực hiện hợp đồng
- Do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu, do tay nghề kém nhưng không phải lỗi
trong khi xây dựng
- Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay nghề
- Ăn mòn, mài mòn, ôxy hoá, mục rữa do ít sử dụng trong điều kiện nhiệt độ, áp suất
bình thường
- Đổ vỡ cơ học hoặc do điện hoặc do trục trặc của các thiết bị và máy móc xây dựng
- Mất mát thiệt hại đối với xe cơ giới được sử dụng trên đường công cộng, đối với tàu
thuỷ hoặc xà lan
- Mât mát thiệt hại đối với sơ đồ, chứng từ, hoá đơn, tem phiếu, cổ phiếu, séc, thư bảo
lãnh
- Chiến tranh, đình công, bạo động, nổi loạn dân sự, tịch thu hoặc phá huỷ do lệnh của
chính phủ hoặc chính quyền địa phương
- Phóng xạ, nguyên tử hạt nhân, phản ứng nhiệt hạch
- Hành động cố ý hoặc cố tình sơ suất của người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ
- Ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
7

2.2. Trách nhiệm đối với người thứ ba


2.2.1. Được bảo hiểm: Những khoản tiền mà người được bảo hiểm
phải bồi thường cho người thứ ba do:
- Thương tật, ốm đau bất ngờ kể cả chết của người thứ ba
- Tổn thất bất ngờ của người thứ ba có liên quan đến việc xây lắp
các hạng mục được bảo hiểm
- Tất cả các chi phí mà bên nguyên đơn (người thứ ba) đòi được
từ người được bảo hiểm
- Tất cả các chi phí đã được bảo hiểm chấp nhận nếu không vượt
quá hạn mức bồi thường ghi trong phụ lục
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
8

2.2.2. Không được bảo hiểm


- Mức miễn bồi thường được ghi trên đơn bảo hiểm
- Chi phí cho việc làm lại, hoàn thiện hơn, sửa chữa hoặc thay thế một
hạng mục nào đó
- Tổn thất về người hoặc tài sản do thương vong, chấn động, do chống đỡ
bị dịch chuyển
- Những trách nhiệm là hậu quả đối với:
+ người làm thuê cho chủ thầu
+ người có liên quan đến công trình xây dựng nhưng không phải
người làm thuê cho chủ thầu
- Tai nạn gây ra cho xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng
- Bất kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm đền bù cho người khác
trừ khi đã có sự thoả thuận hoặc đồng ý của bảo hiểm
- Loại trừ thêm 4 trường hợp cuối cùng của tổn thất vật chất
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
9

2.3. Thời hạn bảo hiểm:


2.3.1. Bắt đầu bảo hiểm
- Ngày khởi công
- Sau khi dỡ xong máy móc nguyên vật liệu ghi trong phụ lục bảo hiểm từ
phương tiện vận chuyển xuống công trường
- Nếu có lưu kho lưu bãi vật liệu, máy móc, trang thiết bị thì bảo hiểm có
hiệu lực trước khi khởi công nhưng không quá 3 tháng so với ngày khởi
công
2.3.2. Kết thúc bảo hiểm
- Khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng
- Khi một phần công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng
- Máy móc xây dựng đã được di chuyển ra ngoài khu vực thi công
- Sau thời hạn bảo hành 12 tháng
Từ khi bắt đầu bảo hiểm cho đến khi kết thúc bảo hiểm được gọi là khoảng
thời gian tiêu chuẩn cho một công trình xây dựng
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
10
2.4. Giá trị bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và có thể là một
trong số các giá trị sau:
+) tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ và phải tiến
hành xây dựng lại
+) giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
+) giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
- Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: xác định theo giá trị thay thế
tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi công công trình và có
thể bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp ráp.
- Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: ước tính theo % giá trị hợp đồng xây dựng
- Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung quanh khu vực thi
công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người được bảo hiểm: xác định theo
giá trị thực tế
- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên
thứ ba do việc thi công công trình: xác định dựa trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể.
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
11

2.5. Phí bảo hiểm: bao gồm:


- Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro
được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn.
Phí tiêu chuẩn = Phí cơ bản + Phụ phí tiêu chuẩn
- Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn: Bao gồm phụ phí bảo hiểm cho chi
phí dọn dẹp sau tổn thất, bảo hiểm cho tài sản xung quanh và
tài sản hiện có trên công trường của người được bảo hiểm,phụ
phí bảo hiểm cho máy móc trang thiết bị xây dựng công trình
- Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn: tính cho các rủi ro nằm
ngoài phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm tiêu chuẩn
III. Bảo hiểm lắp đặt
12

1. Khái niệm và đối tương bảo hiểm


1.1. Khái niệm: là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ về mặt tài
chính cho các chủ thầu và những người được bảo hiểm khác
trong quá trình thực hiện các hợp đồng hay công trình trên
công trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của những tài
sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất ngờ và không
lường trước được.
1.2. Đối tượng được bảo hiểm:
- Các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp
hay trong khi lắp đặt các máy móc thiết bị đó
- Các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt đó
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho việc lắp đặt
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
13

2.1. Rủi ro được bảo hiểm


- Các rủi ro do thiên tai: động đất, động biển gây ra sóng

thần, gió mạnh, mưa lớn, lũ, lụt, đóng băng, sét đánh, cháy
do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất đá lún, sụt
lở…
- Các hiểm họa tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người

trên công trường: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của
con người, bất cẩn, trộm cắp, hành động ác ý, phá hoại, vận
chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế…
- Các rủi ro kỹ thuật, vận hành: áp suất ép quá lớn, chân

không, nhiệt độ quá lớn, đoản mạch, lực ly tâm, lỗi nguyên
vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hóa học, lỗi của hệ thống
hay thiết bị điều hành hay điều khiển
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
14

2.2. Rủi ro loại trừ


- Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và phần
bảo hiểm trách nhiệm: chiến tranh, rủi ro hạt nhân, hành vi có tính vi
phạm của người được bảo hiểm, gián đoạn công việc
- Loại trừ đặc biệt cho thiệt hại vật chất: các khoản miễn thường, mọi tổn
thất hậu quả, lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu, hao mòn và xé rách,
tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu, các tổn thất phát hiện vào thời điểm
kiểm kê
- Loại trừ áp dụng cho thiệt hại về trách nhiệm: các khoản miễn thường,
chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những thiệt hại
được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất; trách nhiệm đối với thương
tật của con người tham gia vào quá trình thi công công việc; tổn thất và
thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc, quản lý của
bất kỳ người được bảo hiểm nào; tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu, máy
bay; bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ quy định
trong hợp đồng bảo hiểm
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
15

2.3. Thời hạn bảo hiểm


Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà thời hạn
bảo hiểm có thể bao gồm 1 phần hoặc toàn bộ các
thời gian:
- Lưu kho trước khi lắp đặt
- Giai đoạn lắp đặt
- Chạy thử
- Giai đoạn bảo hành
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
16

2.4. Giá trị bảo hiểm: được tính cho từng hạng mục bảo hiểm
- GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: tính bằng giá trị thay thế
của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương
- GTBH của các máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt

- GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh

- GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường
lắp đặt thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm

You might also like