Professional Documents
Culture Documents
Quan Hệ Pp & Quan Hệ Sh Và TPKT
Quan Hệ Pp & Quan Hệ Sh Và TPKT
a
Mục tiêu
Về mục tiêu:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng
cao đòi sông nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
- Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế -
xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính
trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi
với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ và ví dụ:
Dân chủ
+ sở hữu là điều kiện của sản xuất, + sở hữu thể hiện những quy định
là lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu mang tính chất pháp luật về quyền hạn
được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
sở hữu.
) ) ) ) ) ) ) ) ) VỀ THÀNH PHẦN KINH TẾ:
) ) ) ) ) ) ) ) )
Mỗi loại hình kinh tế dựa trên một loại hình sở hữu nhất định:
Contents
01 • Sở hữu Nhà Nước gồm có thành phần 02· Sở hữu Tập thể gồm có thành phần
kinh tế nhà nước như Doanh nghiệp kinh tế tập thể như hợp tác xã,….
Nhà nước, Tổng công ty Nhà Nước,…
03 · Sở hữu Tư nhân gồm có thành 04 · Sở hữu hỗn hợp gồm có hình thức
phần kinh tế Tư nhân như công ty Tư liên doanh liên kết Nhà Nước-Tư
nhân, công ty TNHH,…. Nhân. Vd: Cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước,..
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
CONCLUSION
=> Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của
nền kinh tế quốc dân, bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại
và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
Các chủ thể thuộc về các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển pháp luật.
VÍ DỤ
Vd: trong hệ thống ngân hàng, có ngân hàng nhà nước như:
agribank, viettinbank,.. tồn tại song song với đó là hệ thống
ngân hàng tư nhân: techcombank, VP bank, ACB… Các hệ
thống này cùng tồn tại song song, vừa hợp tác, lại vừa cạnh
tranh nhau, tuy nhiên tất cả đều bình đẳng trước pháp luật.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: "“Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
• Nhìn chung KTTT TBCN của họ cũng tương đối giống VN, tuy nhiên động lực lớn
nhất và quan trọng nhất của họ là nền KT tư nhân.
• Còn KTTT định hướng XHCN thì KT nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là đầu tàu dẫn
dắt nền KT. Còn KT tư nhân là 1 động lực quan trọng của nền KT.
• Chúng ta có thể xem vai trò các thành phần KT ở VN giống như kết cấu 1 chiếc tàu
thuỷ, 1 trong những động cơ quan trọng của nó là nền KT tư nhân quyết định đi
nhanh hay chậm. Còn người chèo lái, quyết định hướng đi là KT nhà nước
Về quan hệ phân phối:
+QUAN HỆ PHÂN PHỐI NẰM TRONG SỰ THỐNG NHẤT HỮU CƠ CỦA 3
MẶT QUAN HỆ SẢN XUẤT, PHÙ HỢP VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.
CÁC MẶT NÀY CÓ QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VỚI NHAU, NÊN HOÀN
THIỆN QUAN HỆ PHÂN PHỐI CẦN PHẢI ĐỒNG BỘ VỚI HOÀN THIỆN
CÁC MẶT CÒN LẠI.
PHÂN PHỐI LÀ PHẠM TRÙ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CƠ BẢN, PHẢN ÁNH
QUAN HỆ XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÂN CHIA CÁC NGUỒN LỰC, CỦA CẢI
XÃ HỘI. PHÂN PHỐI LÀ MỘT MẶT CƠ BẢN CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT.
Về quan hệ phân phối:
. ĐỒNG THỜI, PHÂN PHỐI LÀ MỘT KHÂU QUAN TRỌNG TRONG QUÁ
TRÌNH TÁI SẢN XUẤT XÃ HỘI, GỒM SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI, TRAO ĐỔI
VÀ TIÊU DÙNG. SỰ THỐNG NHẤT, LIÊN THÔNG CÁC KHÂU BẢO ĐẢM
CHO QUÁ TRÌNH TÁI SẢN XUẤT XÃ HỘI DIỄN RA KHÔNG NGỪNG VÀ
LIÊN TỤC.
+KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
THỰC HIỆN PHÂN PHỐI CÔNG BẰNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT, TIẾP
CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC CƠ HỘI VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA MỌI
CHỦ THỂ KINH TẾ (PHÂN PHỐI ĐẦU VÀO) ĐỂ TIẾN TỚI XÂY DỰNG XÃ
HỘI MỌI NGƯỜI ĐỀU GIÀU CÓ, ĐỒNG THỜI PHÂN PHỐI KẾT QUẢ LÀM
RA(ĐẦU RA).
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
CÁC LOẠI HÌNH PHÂN
PHỐI
Phân phối theo kết quả lao l Phân phối theo hiệu quả l Phân phối theo phúc lợi tập
động kinh tế, đóng góp vốn thể, phúc lợi xã hội
VD: dựa theo kết quả lao VD: dựa trên kết quả VD: hệ thống quỹ phúc
động về số lượng, chất kinh doanh sản xuất cụ lợi hưu trí, quỹ xóa đói
lượng: làm nhiều hưởng thể của doanh nghiệp lỗ giảm nghèo, các công
nhiều, làm ít hưởng ít, hay lãi, dựa trên lợi tức trình phúc lợi xh
không làm không hưởng. và đóng góp vốn nhiều
hay ít.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
KẾT LUẬN
Xem xét quan hệ phân phối trong tổng Phân phối đóng vai trò quan trọng trong
hòa quan hệ sản xuất, phân phối có tính tạo động lực phát triển cá nhân và xã hội.
đặc thù theo từng giai đoạn phát triển nên
cần có những hình thức phân phối tương
thích;
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO CÁC NGUYÊN
LÝ TRÊN CÓ THỂ KHÁI QUÁT THÀNH
MỘT SỐ ĐIỂM CƠ BẢN SAU:
Thứ 1 Thứ 2
l phân phối trong nền kinh tế thị trường l thừa nhận nhiều hình thức phân phối
định hướng XHCN cần có những điều thu nhập trong nền kinh tế thị trường
chỉnh thích ứng điều kiện thực tế hiện định hướng XHCN. “Thực hiện phân
tại. Điều này xuất phát từ phương pháp phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
luận của C.Mác - phép biện chứng duy quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
vật và lôgíc lịch sử. Quan hệ phân phối góp vốn cùng các nguồn lực khác và
và hình thức phân phối thu nhập có thể phân phối thông qua hệ thống an sinh xã
thay đổi trong từng giai đoạn lịch sử, tùy hội, phúc lợi xã hội”. Đó là sự vận dụng
thuộc vào điều kiện hình thành quan hệ sáng tạo tư tưởng của C.Mác về phân
sản xuất xã hội. phối, phù hợp với điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO CÁC NGUYÊN
LÝ TRÊN CÓ THỂ KHÁI QUÁT THÀNH
MỘT SỐ ĐIỂM CƠ BẢN SAU:
Thứ 3 Thứ 4
ll phân phối phù hợp tạo động lực, góp thực hiện phân phối hợp lí trong việc
phần tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả chủ hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền
thể kinh tế trong xã hội vươn lên, làm công
tăng tổng sản phẩm xã hội. Động lực
kinh tế trở nên mạnh mẽ hơn khi các
quan hệ sản xuất, trong đó có quan hệ
phân phối được hoàn thiện theo hướng
minh bạch, công bằng giữa các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
3.đ
Quan hệ giữa gắn tăng
trưởng kinh tế với công
bằng xã hội
Là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ xã hội chũ nghĩa mà chúng ta phải thực hóa từng bước
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng nền kinh Thực hiện các chính Tăng cường vai trò
tế thị trường cạnh sách an sinh xã hội, của Nhà nước
tranh lành mạnh, giảm nghèo, tạo việc trong việc điều tiết,
khuyến khích phát làm, nâng cao đời quản lý kinh tế - xã
triển doanh nghiệp sống vật chất, tinh hội, bảo đảm công
vừa và nhỏ. thần cho người dân. bằng xã hội.
Tại Việt Nam
+Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng việc gắn tăng trưởng kinh tế
với công bằng xã hội. Đây là một trong những định hướng cơ bản của đường lối
đổi mới và xây dựng đất nước.Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong việc giải quyết mối quan hệ này. Tăng trưởng kinh tế
liên tục cao, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
+Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được giải quyết, như:
• Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội còn lớn.
• Cơ hội phát triển của các tầng lớp dân cư chưa thực sự bình đẳng.
• Một số vấn đề xã hội như nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng vẫn còn tồn
tại.
Để giải quyết tốt hơn mối quan hệ này, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp