You are on page 1of 35

3.

a
Mục tiêu
Về mục tiêu:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng
cao đòi sông nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
- Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế -
xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính
trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi
với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ và ví dụ:

Dân chủ

Dân Giàu Nước mạnh


Mục Tiêu

Công bằng Văn minh


• Về mục tiêu “Dân giàu”
CNXH chỉ trở thành hiện thực khi chủ thể xã hội là người
dân giàu có, sung túc về vật chất, là cơ sở để thỏa mãn
nhu cầu tinh thần ngày càng đa dạng, phong phú. Thành
tố thứ nhất trong đặc trưng này cũng là sự bác bỏ các
luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch khi họ cho
rằng, CNXH “chia đều sự nghèo khổ cho người dân”.
• Về mục tiêu “Nước mạnh”
Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định, con đường cách mạng vô sản,
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH nhằm đưa Việt Nam thoát
khỏi thân phận thuộc địa, khỏi tình cảnh nước nhược tiểu,
vươn lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Nhận thức
rõ điều đó Đảng ta đã khẳng định: “Có CNXH, Tổ quốc ta mới
có kinh tế hiện đại, văn hóa khoa học tiên tiến, quốc phòng
vững mạnh; do đó bảo đảm cho đất nước ta vĩnh viễn độc lập
tự do và ngày càng phát triển phồn vinh”.
• Về mục tiêu “Dân chủ"
Trong bài viết của mình, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú
trọng cũng đã nhấn mạnh:“Dân chủ là bản chất của chế độ
XHCN, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây
dựng CNXH; xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền
lực thực sự thuộc về Nhân dân là một nhiệm vụ trọng yếu, lâu
dài của cách mạng Việt Nam. Chúng ta chủ trương không
ngừng phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN thực sự của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân,
trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.
• Về mục tiêu “Công bằng”
+Dân giàu, nước mạnh mà thiếu công bằng sẽ gây ra bất công xã hội
và bất bình xã hội. Từ đó, xã hội sẽ rất dễ hỗn loạn, xung đột và hậu
quả là khó có thể trở thành một nước giàu mạnh thực sự. Hơn nữa,
nếu một xã hội không có công bằng, thì chắc chắn sẽ khó có dân
chủ. Dân chủ chỉ có thể hình thành trong một môi trường bình đẳng.
Chính vì lẽ đó, xây dựng CNXH chính là xây dựng một môi trường
công bằng và tiến bộ.
+Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã căn dặn “Không sợ thiếu, chỉ sợ không
công bằng”. Mục tiêu của CNXH là xóa bỏ áp bức, bất công, và
những cơ sở nảy sinh áp bức bất công. Công cuộc đổi mới phải
thấm nhuần, hướng tới và làm cho được điều đó.
• Về mục tiêu “Văn minh”
Với tính cách đặc trưng của CNXH, nội dung khái niệm “văn minh”
không chỉ là văn minh vật chất- kỹ thuật mà còn là văn minh tinh
thần, không chỉ là văn minh trong quan hệ giữa người với thiên
nhiên mà còn là văn minh trong quan hệ giữa người với người, văn
minh trong tổ chức xã hội, văn minh trong chất lượng cuộc sống và
lối sống. “Đó là nền văn minh của một xã hội “dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ,”, nền văn minh của một xã hội do Nhân dân làm
chủ. Nền văn minh XHCN ở Việt Nam là kết quả của sự kế thừa
những thành tựu của văn minh nhân loại kết hợp với sự kế thừa
những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc. Xã hội XHCN phải là
một xã hội hiện đại, văn minh, giàu bản sắc dân tộc”.
Kết Luận :
Như vậy, “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
là những mục tiêu không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, mục
tiêu này làm cơ sở, điều kiện, tiền đề cho mục tiêu kia. Đó là
những mục tiêu lâu dài, những giá trị bền vững, từng bước được
hiện thực hóa trong quá trình đổi mới đất nước trên con đường
XHCN ở nước ta.
Quan hệ sở hữu và thành
phần kinh tế
Là nên kinh tế có nhiều hình thức sỡ hữu, nhiều thành phần kinh tế.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
VỀ SỞ HỮU:

Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá


trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở
chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết
quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay
tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất
định.

Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu,


đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
SỞ HỮU BAO HÀM NỘI DUNG KINH TẾ
VÀ NỘI DUNG PHÁP LÍ

NỘI DUNG KINH TẾ NỘI DUNG PHÁP LÍ

+ sở hữu là điều kiện của sản xuất, + sở hữu thể hiện những quy định
là lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu mang tính chất pháp luật về quyền hạn
được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
sở hữu.
) ) ) ) ) ) ) ) ) VỀ THÀNH PHẦN KINH TẾ:
) ) ) ) ) ) ) ) )

Mỗi loại hình kinh tế dựa trên một loại hình sở hữu nhất định:
Contents

01 • Sở hữu Nhà Nước gồm có thành phần 02· Sở hữu Tập thể gồm có thành phần
kinh tế nhà nước như Doanh nghiệp kinh tế tập thể như hợp tác xã,….
Nhà nước, Tổng công ty Nhà Nước,…

03 · Sở hữu Tư nhân gồm có thành 04 · Sở hữu hỗn hợp gồm có hình thức
phần kinh tế Tư nhân như công ty Tư liên doanh liên kết Nhà Nước-Tư
nhân, công ty TNHH,…. Nhân. Vd: Cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước,..
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )

CONCLUSION

=> Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của
nền kinh tế quốc dân, bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại
và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )

- Kinh tế thị trường XHCN định hướng ở việt nam


là nền kinh tế có nhiềuhình thức ở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữvai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế
nhà nước,kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư vấn nhân
tài để phát triển một nền tảng kinh tế độc lập, tự chủ.

Các chủ thể thuộc về các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển pháp luật.
VÍ DỤ

Vd: trong hệ thống ngân hàng, có ngân hàng nhà nước như:
agribank, viettinbank,.. tồn tại song song với đó là hệ thống
ngân hàng tư nhân: techcombank, VP bank, ACB… Các hệ
thống này cùng tồn tại song song, vừa hợp tác, lại vừa cạnh
tranh nhau, tuy nhiên tất cả đều bình đẳng trước pháp luật.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )

Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: "“Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )

CÂU HỎI ĐẶT


RA ?

VẬY CÓ 1 CÂU HỎI ĐC ĐẶT RA, NỀN KTTT


XHCN Ở VN KHÁC VỚI NỀN KTTT TBCN NHƯ
THẾ NÀO?
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
NỀN KTTT XHCN Ở VN KHÁC VỚI
NỀN KTTT TBCN NHƯ THẾ NÀO?

• Nhìn chung KTTT TBCN của họ cũng tương đối giống VN, tuy nhiên động lực lớn
nhất và quan trọng nhất của họ là nền KT tư nhân.

• Còn KTTT định hướng XHCN thì KT nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là đầu tàu dẫn
dắt nền KT. Còn KT tư nhân là 1 động lực quan trọng của nền KT.

• Chúng ta có thể xem vai trò các thành phần KT ở VN giống như kết cấu 1 chiếc tàu
thuỷ, 1 trong những động cơ quan trọng của nó là nền KT tư nhân quyết định đi
nhanh hay chậm. Còn người chèo lái, quyết định hướng đi là KT nhà nước
Về quan hệ phân phối:
+QUAN HỆ PHÂN PHỐI NẰM TRONG SỰ THỐNG NHẤT HỮU CƠ CỦA 3
MẶT QUAN HỆ SẢN XUẤT, PHÙ HỢP VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.

CÁC MẶT NÀY CÓ QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VỚI NHAU, NÊN HOÀN
THIỆN QUAN HỆ PHÂN PHỐI CẦN PHẢI ĐỒNG BỘ VỚI HOÀN THIỆN
CÁC MẶT CÒN LẠI.

PHÂN PHỐI LÀ PHẠM TRÙ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CƠ BẢN, PHẢN ÁNH
QUAN HỆ XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÂN CHIA CÁC NGUỒN LỰC, CỦA CẢI
XÃ HỘI. PHÂN PHỐI LÀ MỘT MẶT CƠ BẢN CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT.
Về quan hệ phân phối:
. ĐỒNG THỜI, PHÂN PHỐI LÀ MỘT KHÂU QUAN TRỌNG TRONG QUÁ
TRÌNH TÁI SẢN XUẤT XÃ HỘI, GỒM SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI, TRAO ĐỔI
VÀ TIÊU DÙNG. SỰ THỐNG NHẤT, LIÊN THÔNG CÁC KHÂU BẢO ĐẢM
CHO QUÁ TRÌNH TÁI SẢN XUẤT XÃ HỘI DIỄN RA KHÔNG NGỪNG VÀ
LIÊN TỤC.

+KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
THỰC HIỆN PHÂN PHỐI CÔNG BẰNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT, TIẾP
CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC CƠ HỘI VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA MỌI
CHỦ THỂ KINH TẾ (PHÂN PHỐI ĐẦU VÀO) ĐỂ TIẾN TỚI XÂY DỰNG XÃ
HỘI MỌI NGƯỜI ĐỀU GIÀU CÓ, ĐỒNG THỜI PHÂN PHỐI KẾT QUẢ LÀM
RA(ĐẦU RA).
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
CÁC LOẠI HÌNH PHÂN
PHỐI

Phân phối theo kết quả lao l Phân phối theo hiệu quả l Phân phối theo phúc lợi tập
động kinh tế, đóng góp vốn thể, phúc lợi xã hội

VD: dựa theo kết quả lao VD: dựa trên kết quả VD: hệ thống quỹ phúc
động về số lượng, chất kinh doanh sản xuất cụ lợi hưu trí, quỹ xóa đói
lượng: làm nhiều hưởng thể của doanh nghiệp lỗ giảm nghèo, các công
nhiều, làm ít hưởng ít, hay lãi, dựa trên lợi tức trình phúc lợi xh
không làm không hưởng. và đóng góp vốn nhiều
hay ít.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )

KẾT LUẬN

→ Việc có nhiều hình thức phân phối giúp khuyến


khích lao động, vừa bảo đảm phúc lợi xã hội cơ bản,
bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp lý và hạn chế sự
bất bình đẳng trong xã hội.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
QUA NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ PHÂN PHỐI, CÓ THỂ
RÚT RA MỘT SỐ ĐIỂM MANG TÍNH NGUYÊN LÝ ĐỂ VẬN DỤNG PHÙ
HỢP LÀ:

THỨ NHẤT THỨ HAI

Xem xét quan hệ phân phối trong tổng Phân phối đóng vai trò quan trọng trong
hòa quan hệ sản xuất, phân phối có tính tạo động lực phát triển cá nhân và xã hội.
đặc thù theo từng giai đoạn phát triển nên
cần có những hình thức phân phối tương
thích;
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO CÁC NGUYÊN
LÝ TRÊN CÓ THỂ KHÁI QUÁT THÀNH
MỘT SỐ ĐIỂM CƠ BẢN SAU:

Thứ 1 Thứ 2
l phân phối trong nền kinh tế thị trường l thừa nhận nhiều hình thức phân phối
định hướng XHCN cần có những điều thu nhập trong nền kinh tế thị trường
chỉnh thích ứng điều kiện thực tế hiện định hướng XHCN. “Thực hiện phân
tại. Điều này xuất phát từ phương pháp phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
luận của C.Mác - phép biện chứng duy quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
vật và lôgíc lịch sử. Quan hệ phân phối góp vốn cùng các nguồn lực khác và
và hình thức phân phối thu nhập có thể phân phối thông qua hệ thống an sinh xã
thay đổi trong từng giai đoạn lịch sử, tùy hội, phúc lợi xã hội”. Đó là sự vận dụng
thuộc vào điều kiện hình thành quan hệ sáng tạo tư tưởng của C.Mác về phân
sản xuất xã hội. phối, phù hợp với điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
) ) ) ) ) ) ) ) )
) ) ) ) ) ) ) ) )
SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO CÁC NGUYÊN
LÝ TRÊN CÓ THỂ KHÁI QUÁT THÀNH
MỘT SỐ ĐIỂM CƠ BẢN SAU:

Thứ 3 Thứ 4
ll phân phối phù hợp tạo động lực, góp thực hiện phân phối hợp lí trong việc
phần tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả chủ hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền
thể kinh tế trong xã hội vươn lên, làm công
tăng tổng sản phẩm xã hội. Động lực
kinh tế trở nên mạnh mẽ hơn khi các
quan hệ sản xuất, trong đó có quan hệ
phân phối được hoàn thiện theo hướng
minh bạch, công bằng giữa các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
3.đ
Quan hệ giữa gắn tăng
trưởng kinh tế với công
bằng xã hội
Là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ xã hội chũ nghĩa mà chúng ta phải thực hóa từng bước
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện


Tăng trưởng kinh tế và công vật chất bảo đảm tiến bộ
bằng xã hội là hai mục tiêu quan
trọng của sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Công bằng xã hội là động lực cho
tăng trưởng kinh tế cao, ổn định.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ
+ Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô của nền kinh tế, được đo lường
bằng GDP. Tăng trưởng kinh tế tạo ra nguồn lực vật chất để cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của người dân, tạo cơ hội để giải quyết các vấn đề xã hội,
như nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng.
+Cụ thể, tăng trưởng kinh tế giúp:
01 02 03 04
Tăng thu nhập Tạo thêm việc Tạo điều kiện cho
Nâng cao chất
cho người dân, làm, giảm thất người dân tiếp cận
lượng giáo dục, y
nâng cao mức nghiệp. tế, phúc lợi xã hội. các cơ hội phát
sống của người triển.
dân.
Công bằng xã hội là động lực cho tăng trưởng kinh tế cao, ổn định
+ Công bằng xã hội, theo đúng nghĩa chung nhất, là sự ngang bằng nhau trong
mối quan hệ giữa người với người, dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ
và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Công bằng xã hội còn được xem là
một khái niệm về mối quan hệ công bằng và chính đáng giữa cá nhân và xã hội.
+ Cụ thể, tiến bộ, công bằng xã hội giúp:
01 02 03
Tạo ra nguồn lực lao động Tạo ra thị trường tiêu thụ Tạo ra môi trường đầu tư,
chất lượng cao, có ý thức rộng lớn, ổn định. kinh doanh thuận lợi.
trách nhiệm với xã hội.
Phát triển kinh tế theo hướng bền vững,
Giải quyết gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ
tốt mối môi trường.
quan hệ
giữa tăng Thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
trưởng kinh giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời
tế và công sống vật chất, tinh thần cho người dân.
bằng xã hội
Tăng cường vai trò của Nhà nước trong
việc điều tiết, quản lý kinh tế - xã hội, bảo
đảm công bằng xã hội
Kinh nghiệm quốc tế

Xây dựng nền kinh Thực hiện các chính Tăng cường vai trò
tế thị trường cạnh sách an sinh xã hội, của Nhà nước
tranh lành mạnh, giảm nghèo, tạo việc trong việc điều tiết,
khuyến khích phát làm, nâng cao đời quản lý kinh tế - xã
triển doanh nghiệp sống vật chất, tinh hội, bảo đảm công
vừa và nhỏ. thần cho người dân. bằng xã hội.
Tại Việt Nam
+Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng việc gắn tăng trưởng kinh tế
với công bằng xã hội. Đây là một trong những định hướng cơ bản của đường lối
đổi mới và xây dựng đất nước.Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong việc giải quyết mối quan hệ này. Tăng trưởng kinh tế
liên tục cao, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

+Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được giải quyết, như:

• Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội còn lớn.
• Cơ hội phát triển của các tầng lớp dân cư chưa thực sự bình đẳng.
• Một số vấn đề xã hội như nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng vẫn còn tồn
tại.
Để giải quyết tốt hơn mối quan hệ này, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp

Thực hiện các Tăng cường vai


Phát triển kinh chính sách an sinh
tế theo hướng trò của Nhà
xã hội, giảm nước trong việc
bền vững, gắn nghèo, tạo việc điều tiết, quản
với phát triển làm, nâng cao đời lý kinh tế - xã
văn hóa, xã hội, sống vật chất, tinh hội, bảo đảm
bảo vệ môi thần cho người công bằng xã
trường. dân. hội.
• Kết luận
• Là thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
• Là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế
thị trường với bản chất ưu việt của CNXH để hướng tế
một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh
• Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mục
tiêu quan trọng của sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia

You might also like