Professional Documents
Culture Documents
Slide Bài Giảng (Chương 5) -Bài Toán Vận Tải Theo Quy Hoạch Tuyến Tính
Slide Bài Giảng (Chương 5) -Bài Toán Vận Tải Theo Quy Hoạch Tuyến Tính
Định vị doanh nghiệp thường được thực hiện theo những hướng sau:
Xây dựng doanh nghiệp mới.
Mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng các chi nhánh, phân xưởng, các cửa hàng mới. Chuyển doanh nghiệp từ vị trí cũ
sang vị trí mới (Đây là trường hợp bắt buộc và tốn kém, cần cân nhắc thận trọng giữa chi phí đóng cửa và lợi ích tại
địa điểm mới).
Các mục tiêu cụ thể của định vị doanh nghiệp có thể là:
Tăng doanh số bán hàng;
Mở rộng thị trường;
Huy động các nguồn lực tại chỗ;
Đa dạng hoá sản phẩm;
Giảm chi phí sản xuất nói chung và đặc biệt là chi phí vận chuyển;
Tạo ra lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý;
Tận dụng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Định vị và chi phí: Vị trí là một nhân tố chi phí đáng kể, vị trí thường có sức mạnh thiết lập hay phá hủy một chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Các quyết định vị trí dựa trên chiến lược chi phí thấp đòi hòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng
Định vị và sự cải tiến, đổi mới: Chí phí không phải luôn là khía cạnh được xem xét quan trọng duy nhất của một quyết
định chiến lược, khi mà việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển là điều thiết yếu đối với chiến lược sản xuất và vận
hành. Khi mà chiến lược dựa trên sự đổi mới là tâm điểm thì bốn thuộc tính chủ chốt sau cần được phân tích kỹ:
• Bước 1
Xác định mục tiêu, tiêu chuẩn sẽ sử dụng để đánh giá các
phương án định vị doanh nghiệp.
•Bước 2
Quy trình định
Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị
vị doanh doanh nghiệp.
nghiệp
• Bước 3
Xây dựng các phương án định vị khác nhau.
• Bước 4
Đánh giá và lựa chọn các phương án trên cơ sở những
tiêu chuẩn và mục tiêu đã lựa chọn
Thị trường tiêu thụ Nguồn nguyên liệu Nguồn lao động Cơ sở hạ tầng Gần đối thủ cạnh tranh Môi trường văn hóa xã hội,
rủi ro chính trị và thái độ
của người lao động
Diện tích mặt bằng và tính chất đất đai của địa điểm đặt doanh nghiệp;
Nguồn nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt, nguồn điện;
Hệ thống xử lý nước, rác thải sản xuất, sinh hoạt;
Khả năng mở rộng sản xuất, kinh doanh trong tương lai;
Tình hình an ninh, công tác phòng chống cháy nổ, các dịch vụ y tế, hành chính;
Chi phí đất đai và các công trình sẵn có;
Quy định của chính quyền địa phương về lệ phí dịch vụ và nghĩa vụ đóng góp cho công ích...
- Xu hướng chia nhỏ doanh nghiệp đưa đến đặt ngay tại thị trường tiêu thụ. Điều này giúp doanh nghiệp giảm
được tối đa thời gian giao hàng và tăng các điều kiện thuận lợi trong dịch vụ sau khi bán hàng.
B1. Xác định chi phí cố định và biến đổi cho mỗi vị trí;
B2. Vẽ đồ thị chi phí cho mỗi vị trí, với chi phí thể hiện trên trục tung và khối lượng hàng năm trên trục hoành;
B3. Chọn lựa vị trí có tổng chi phí thấp nhất đối với khối lượng sản xuất kỳ vọng.
TC = FC + (AVC x Q)
Đối với vị trí Akron: TC = $30.000 + $75. (2000) = $180.000;
Đối với vị trí Bowling Green:TC = $60.000 + $45.(2000) = $150.000;
Đối với vị trí Chicago: TC = $110.000 + $25.(2000) = $160.000;
Như vậy, với khối lượng kỳ vọng là 2000 sản phẩm mỗi năm thì thành phố Bowling Green là vị trí có chi phí thấp nhất.
Do đó, lợi nhuận kỳ vọng hàng năm là:
Tổng thu nhập – Tổng chi phí = 120$.(2000) - $150.000 = $90.000/năm.
Nếu sản xuất với công suất nhỏ hơn 1000 sản phẩm, thì sẽ đặt
ở Akron.
Nếu sản xuất từ 1000 đến 2500 sản phẩm, thì sẽ đặt ở
Bowling Green.
Nếu sản xuất từ 2500 sản phẩm trở lên, thì sẽ đặt ở Chicago.
Nếu sản xuất đúng 1000 sản phẩm thì có thể xem xét cân nhắc
giữa Akron và Bowling Green.
Nếu sản xuất đúng bằng 2500 sản phẩm thì có thể xem xét
cân nhắc giữa Bowling Green và Chicago. Hình 5.1: Đồ thị so sánh chi phí khi phân tích điểm
hòa vốn về địa điểm
Quy trình lựa chọn vùng, địa điểm thích hợp để định vị doanh nghiệp theo phương pháp này bao gồm các bước như
sau:
B1. Xác định những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp;
B2. Cho trọng số cho từng nhân tố căn cứ vào mức độ quan trọng của nó phản ánh mục tiêu của công ty. Điều chỉ ra
mức độ quan trọng tương ứng của nó so với nhân tố khác;
B3. Cho điểm từng nhân tố theo địa điểm bố trí doanh nghiệp, thang điểm thích hợp có thể từ 1 đến 100;
B4. Nhân trọng số của từng nhân tố với số điểm tương ứng;
B5. Tính tổng số điểm cho từng địa điểm;
B6. Đưa ra kiến nghị dựa trên số điểm tối đa, cùng với việc cân nhắc các kết quả của các phương án định lượng khác.
- Trong trường hợp khối lượng hàng hóa vận chuyển là khác nhau ta có thể xác định tọa độ trung tâm bằng công
thức:
Để xây dựng và giải bài toán vận tải cần có các thông tin sau:
Danh sách các nguồn sản xuất cung cấp hàng hoá
Danh sách các địa điểm tiêu thụ và nhu cầu của từng địa điểm
Chi phí chuyên chở một đơn vị sản phẩm từ địa điểm cung cấp đến nơi tiêu thụ.
Căn cứ vào các thông tin đó, ta lập ma trận vận tải, trong đó, có cột nguồn và cột địa điểm tiêu thụ cùng với các số liệu
về tổng số lượng cung và tiêu thụ của từng địa điểm, cùng với chi phí vận chuyển 1 đơn vị sản phẩm.
Hãy tìm phương án sao cho tối ưu về chi phí khi phân phối hàng từ các cơ sở sản xuất của Công ty đến các địa điểm
tiêu thụ?
Cách giải:
Bước 1. Thêm cột giả
Bước 2. Tăng phát (nhà máy D)
bằng số thu tăng lên (150)
Bước 3. Tiến hành giải như bài
toán vận tải cân bằng thu phát