Professional Documents
Culture Documents
Chuong6 - Di Chuyen Nguon Luc
Chuong6 - Di Chuyen Nguon Luc
Thứ hai, thương mại diễn ra ở các nước có trình độ phát triển khác
nhau. Khi đó một nước có trình độ phát triển sẽ đưa ra các sản phẩm
mới, công nghệ mới để đổi lấy các mặt hàng đã được chuẩn hoá từ
nước thứ hai. Dần dần các sản phẩm mới lại được chuẩn hoá ở nước
thứ hai và nước thứ nhất với khả năng sáng tạo cao lại đưa ra các
sản phẩm mới phức tạp khác.
Có thể coi khoảng cách về công nghệ là sự mở rộng của
mô hình H-O, công nghệ được xem xét trong trạng thái
động.
Nhược điểm của lý thuyết khoảng cách về công nghệ là
không chỉ rõ mức độ chênh lệch về trình độ công nghệ
và cũng không giải thích là tại sao có sự chênh lệch này
làm thế nào loại bỏ nó theo thời gian. Trên thực tế,
thương mại quốc tế vẫn diễn ra ngay cả đối với các quốc
gia không có sự các biệt về khoảng cách công nghệ.
-Tốt nghiệp đại học năm 1933
tại ĐH New York City khi mới
20 tuổi
-Tiếnsĩ kinh tế tại Columbia
University năm 1941
-Nghiêncứu và giảng dạy tại
Havard University năm 1956
-Tác phẩm: Sovereignty at
Bay (1973); Storm over the
multinationals (1977); Beyond
Globalism (1989)
Raymond Vernon
(1913-1999)
Lý thuyết vòng đời sản phẩm
Những giai đoạn của vòng đời sản phẩm
Giai đoạn giới thiệu: Sản phẩm đầu tiên được
phát minh và phát triển ở các nước phát triển
(Hoa Kỳ)
Nhu cầu thấp, chi phí sx cao
Chỉ những QG phát triển (giàu) mới có nguồn
lực để mua món hàng quá đắt
Giai đoạn tăng trưởng: là giai đoạn sẽ xây dựng
hoặc giết chết sản phẩm
Giảm chi phí, giá hấp dẫn để thúc đẩy cầu sản
phẩm
Tập trung các chiến thuật tiếp thi, quảng cáo…
Những giai đoạn của vòng đời sản phẩm
Giai đoạn trưởng thành: là giai đoạn tiêu chuẩn
hóa sản phẩm
Chi phí giảm đáng kể do lợi thế nhờ quy mô
Sx và công nghệ xuất khẩu sang các nước đang
phát triển và kém phát triển
Nhu cầu được sử dụng rộng rãi
Giai đoạn suy thoái: được đánh dấu bằng sự
giảm dần trong nhu cầu, sản xuất và doanh số
Sp mới thay thế nhập vào dòng chính
Thị trường dần dần thu nhỏ, từ các nước phát
triển và sau đó là các nước đang phát triển
Lý thuyết Chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (1966)
International Product Life cycle model- IPLC model
Tính quốc tế của chu kỳ
Giai đoạn 1, sản phẩm được sản xuất và tiêu dùng chỉ ở nước
phát minh (khoảng thời gian OA). Chi phí triển khai và phát triển
sản phẩm mới rất cao, làm cho chi phí sản xuất cao và dẫn đến
giá thành sản phẩm cao. Giá bán cao nên chỉ được tiêu thụ chủ
yếu tại thị trường trong nước.
Giai đoạn 2, giai đoạn tăng trưởng của sản phẩm (khoảng thời
gian AB), sản phẩm được hoàn thiện ở nước phát triển và nhu
cầu về loại sản phẩm này tăng lên cả ở trong và ngoài nước. Và ở
giai đoạn này chưa có nước nào ngoài nước phát minh có thể sản
xuất được loại sản phẩm này, chính vì vậy nên nước phát minh có
được sự độc quyền về sản phẩm cả trong và ngoài nước.
Tính quốc tế của chu kỳ
Giai đoạn 3, sản phẩm đã được tiêu chuẩn hoá, hãng phát minh
ra sản phẩm thấy rằng họ có lợi hơn khi họ có cấp giấy phép cho
các hãng trong và ngoài nước khác cũng có nhu cầu sản xuất
sản phẩm này. Và một số nước khác bắt đầu sản xuất sản phẩm
mới phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Giai đoạn 4, nước ngoài có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn
nước phát minh ra sản phẩm do họ có chi phí lao động thấp hơn
và không mất chi phí phát triển sản phẩm, sản xuất ở các nước
phát minh giai đoạn này bắt đầu sụt giảm. Cạnh tranh về nhãn
hiệu được thay thế bằng cạnh tranh về giá.
Tính quốc tế của chu kỳ
Giai đoạn 5, nước bắt chước công nghệ bán chính sản phẩm
này sang nước phát minh. Sự tràn lan công nghệ, tiêu chuẩn
hoá sản phẩm và chi phí nhân công thấp làm cho sản phẩm
dẫn đến suy giảm. Đây là lúc các nước có trình độ tập trung
phát triển công nghệ mới và phát minh ra sản phẩm mới.
KL: Hầu hết các sản phẩm công nghệ cao được phát triển ở các
nước công nghiệp hóa sau đó được chuyển giao công nghệ
sang các nước có trình độ phát triển thấp hơn.
, MP G2 ,
L1 Q
M H
hạn mức của QG1
E R
N T
C G
O B A O’
LĐ di chuyển từ QG1 sang QG2
April 5, 2024
Slide 31
Phân tích cân bằng cục bộ tác động
của sự di chuyển vốn tư bản QT
, MP Q
K1
M H
hạn mức của QG1
E R
N T
C G
O B A O’
Vốn di chuyển từ QG1 sang QG2
Trên thị trường tiền tệ diễn ra 2 loại giao dịch chủ yếu:
- Mua bán đồng tiền này lấy đồng tiền khác
- Cho vay và vay bằng tiền
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ
ĐẶC ĐIỂM
- Tốc độ và quy mô giao dịch tiền tệ trên thị trường tài chính
rất lớn (tăng bình quân 20%/năm)
- Các thị trường chứng khoán chủ chốt đều sụt giảm: ở Mỹ,
EU, Nhật Bản…
- Đồng USD bị sụt giảm chưa từng có về giá trị
- Nguy cơ khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ ảnh
hưởng toàn cầu
- Các công ty tài chính châu Á bắt đầu