Professional Documents
Culture Documents
Hướng dẫn đồ án môn học CCĐ
Hướng dẫn đồ án môn học CCĐ
Chương I
Chương II
Xác định phụ tải tính toán của phân xưởng và toàn xí nghiệp
Nội dung chính của chương này bao gồn việc tính toán tất cả các phụ
tải tính toán của từng phụ tải, từng cụm phụ tải, của từng phân xưởng và
của toàn bộ xí nghiệp. Tuỳ theo đầu bài cho trước (đối với các đề giáo học)
hoặc các điều kiện cụ thể của thực tế cũng như các yêu cầu khác nhau của
từng loại thiết kế cũng như các thông tin khác nhau về phụ taỉ mà ta có được
hoặc có thể điều tra được mà ta sẽ tiến hành tính toán theo các phương pháp
phù hợp. Ví dụ với các thiết kế thi công lắp đặt đồi hỏi độ chính xác cao, nếu
đã có các thông tin chi tiết về phụ tải ta nên chọn các phương pháp tính toán
chính xác, còn nếu là các thiết kế sơ bộ, thiết kế cần để lập luận chứng kinh
tế kỹ thuật hoặc chỉ để qui hoạch phát triển nguồn thì có thể chọn các
phương pháp đơn giản hơn và kết quả kém chính xác hơn. Trong khuôn khổ
của tài liệu này chỉ quan tâm đến các loại hình thiết kế giáo học, đề bài
được biết trước và vì vậy nội dung của chương này có thể các nội dung
chính như sau:
1) Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí:
1.1 Phân loại và phân nhóm phụ tải cho phân xưởng:
a) Phân loại phụ tải.
b) phân nhóm phụ tải.
1.2 Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán:
a) Khái niệm về phụ tải tính toán.
b) Các phương pháp xác định phụ tải tính toán:
1.3 Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị
a) Giới thiệu phương pháp tính.
b) Tính phụ tải tính toán cho nhóm I.
c) Bảng kết quả tính cho tất cả các nhóm.
1.4 Tính phụ tải tính toán của toàn bộ phân xưởng
a) Phụ tải tính toán động lực của phân xưởng.
b) Phụ tải chiểu sáng của phân xưởng.
c) Phụ tải toàn bộ phân xưởng.
d) Phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị và phân xưởng.
2) Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng trong toàn xí nghiệp:
2.1 Giới thiệu phương pháp hệ số nhu cầu:
a) Lựa chọn phương pháp tính.
b) Giới thiệu phương pháp hệ số nhu cầu.
2.2 Tính phụ tải động lực cho các phân xưởng:
a) Tính chi tiết cho một phân xưởng.
b) Bảng kết quả cho toàn bộ các phân xưởng khác
2.3 Tính phụ tải chiếu sáng cho các phân xưởng:
a) Tính chi tiết cho một phân xưởng.
b) Bảng kết quả cho toàn bộ các phân xưởng khác.
3) Xác định phụ tải tính toán của toàn bộ xí nghiệp:
3.1 Phụ tải tính toán của xí nghiệp theo kết quả tính từ phụ tải
3.2 Phụ tải tính toán của xí nghiệp có kể đến sự phát triển tương
lai.
4) Biểu đồ phụ tải của các phân xưởng và xí nghiệp:
4.1 Biểu đồ phụ tải của các phân xưởng:
a) ý nghĩa của biểu đồ phụ tải trong thiết kế CCĐ
b) Tính bán kính vòng tròn phụ tải cho các phân xưởng.
c) Vẽ biểu đồ phụ tải cho các phân xưởng,
4.2 Xác định trọng tâm phụ tải của toàn xí nghiệp:
a) ý nghĩa của trọng tâm phụ tải trong thiết kế CCĐ.
b) Tính toạ độ trọng tâm phụ tải của toàn xí nghiệp.
Phần hướng dẫn chung
1) Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí:
1.1 Phân loại và phân nhóm phụ tải cho phân xưởng:
a) Phân loại phụ tải.
b) phân nhóm phụ tải.
1.2 Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán:
a) Khái niệm về phụ tải tính toán.
b) Các phương pháp xác định phụ tải tính toán:
1.3 Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị
a) Giới thiệu phương pháp tính.
b) Tính phụ tải tính toán cho nhóm I.
c) Bảng kết quả tính cho tất cả các nhóm.
1.4 Tính phụ tải tính toán của toàn bộ phân xưởng
a) Phụ tải tính toán động lực của phân xưởng.
b) Phụ tải chiểu sáng của phân xưởng.
c) Phụ tải toàn bộ phân xưởng.
d) Phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị và phân xưởng.
1.1 Phân loại và phân nhóm phụ tải:
Mục đích chính của phần này là thuận tiện cho việc tính toán và thiết
kế sau này.
a) Phân loại phụ tải: Trong phần này cần phân tích qui trình công
nghệ có trong phân xưởng hoặc dựa vào tên thiết bị, công suất và vai trò
của nó trong dây chuyền công nghệ mà phân tích xem các thiết bị này có các
yêu cầu khác thường nào đó về cung cấp điện (CCĐ) không (ví dụ: có nhóm
thiết bị có yêu cầu tần số f 50Hz, có nhóm thiết bị yêu cầu nguồn là 1
chiều, có nhóm thiết bị yêu cầu nguồn là một pha, có nhóm thiết bị yêu cầu
điện áp CCĐ khác với phần lớn các thiết bị trong xưởng .v.v... Trong các
trường hợp này khi thiết kế CCĐ chúng ta cần phải tính chọn các thiết bị
đầu cho chúng như bộ biến tần, bộ nguồn chỉnh lưu, máy biến áp .v.v... và
lúc đó công suất tính toán phải được lấy bằng công suất tiêu thụ của các
thiết bị đầu vào có kể đến tổn hao công suất của chúng. Ngoài ra các nhóm
thiết bị này còn có thể yêu cầu khác thường về tính liên tục cung cấp điện ví
dụ mặc dù công suất rất nhỏ nhưng lại không được phép giãn đoạn CCĐ
.v.v...). Nói tóm lại sau phần này người thiết kế phải vạch ra được những
thiết bị hoặc nhóm thiết bị có yêu cầu CCĐ khác thường; Đánh giá được
chúng thuộc hộ tiêu thụ loại nào (hộ loại I; II hoặc III). Với phân xưởng sửa
chữa cơ khí nếu chỉ xét về chức năng chung trong dây truyền công nghệ của
toàn bộ nhà máy thì thông thường chỉ được xét vào hộ tiêu thụ loại III, tuy
nhiên nêu có thêm các thiết bị hoặc các nhóm thiết bị đặc biệt có yêu cầu
cao về tính liên tục CCĐ thì cũng có thể được xét vào hộ tiêu thụ loại II...
b) phân nhóm phụ tải: Việc phân các thiết bị trong phân xưởng thành
từng nhóm riêng dẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán thiết kế
CCĐ sau này. Mỗi nhóm thiết bị thông thường sẽ được CCĐ từ một tủ động
lực riêng biệt và vì vậy nguyên tắc chung để phân nhóm thiết bị như sau:
+ Các thiết bị trong 1 nhóm phải có vị trí gần nhau trên mặt bằng (điều này
sẽ thuận tiện cho việc đi dây tránh chồng chéo, giảm tổn thất ...).
+ Các thiết bị trong nhóm nên có cùng chế độ làm việc (điều này sẽ thuận
tiện cho việc tính toán và CCĐ sau này ví dụ nếu nhóm thiết bị có cùng chế
độ làm việc, tức có cùng đồ thị phụ tải vậy ta có thể tra chung được k sd, knc;
cos; ... và nếu chúng lại có cùng công suất nữa thì số thiết bị điện hiệu quả
sẽ đúng bằng sô thiết bị thực tế và vì vậy việc xác định phụ tải cho các nhóm
thiết bị này sẽ rất dễ dàng.)
+ Các thiết bị trong các nhóm nên được phân bổ để tổng công suất của các
nhóm ít chênh lệch nhất (điều này nếu thực hiện được sẽ tạo ra tính đồng
loạt cho các trang thiết bị CCĐ. ví dụ trong phân xưởng chỉ tồn tại một loại
tủ động lực và như vậy thì nó sẽ kéo theo là các đường cáp CCĐ cho chúng
cùng các trang thiết bị bảo vậy cũng sẽ được đồng loạt hoá, tạo điều kiện
cho việc lắp đặt nhanh kể cả việc quản lý sửa chữa, thay thế và dự trữ sau
này rất thuận lợi...).
+ Ngoài ra số thiết bị trong cùng một nhóm cũng không nên quá nhiều vì số
lộ ra của một tủ động lực cũng bị không chế (thông thường số lộ ra lớn nhất
của các tủ động lực được chế tạo sẵn cũng không quá 8). Tất nhiên điều này
cũng không có nghĩa là số thiết bị trong mỗi nhóm không nên quá 8 thiết bị.
Vì 1 lộ ra từ tủ động lực có thể chỉ đi đến 1 thiết bị, nhưng nó cũng có thể
được kéo móc xích đến vài thiết bị,(nhất là khi các thiết bị đó có công suất
nhỏ và không yêu cầu cao về độ tin cậy CCĐ ). Tuy nhiên khi số thiét bị của
một nhóm quá nhiều cũng sẽ làm phức tạp hoá trong vận hành và làm giảm
độ tin cậy CCĐ cho từng thiết bị.
+ Ngoài ra các thiết bị đôi khi còn được nhóm lại theo các yêu cầu riêng
của việc quản lý hành chính hoặc quản lý hoạch toán riêng biệt của từng bộ
phận trong phân xưởng.
Như vậy việc phân các thiết bị trong phân xưởng thành từng nhóm thông
thường được hài hoà các nguyên tắc trên hoặc được nghiêng hẳn về 1
nguyên tắc nào đó theo yêu cầu cụ thể của thực tế. Với các đồ án giáo học
khi không có các ràng buộc cụ thể về quản lý, việc phân các nhóm thiết bị
nên hài hoà các yểu tố về vị trí, độ chênh công suất giữa các nhóm nhằm
đồng loạt hoá các thiết bị tạo điều kiện thuận tiện cho việc lắp đặt, thi công,
vận hành và sửa chữa sau này.
1.2) Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán:
1) Định nghĩa phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng:
“ là phụ tải giả thiết lâu dài, không đổi tương đương với phụ tải thực
tế biên thiên về hiệu quả nhiệt lớn nhất “.
2) Định nghĩa phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất: (thường gọi là
phụ tải đỉnh nhọn).
“ là phụ tải cực đại ngắn hạn xuất hiện trong 1 thời gian ngắn từ một
đến hai giây chúng chưa gây ra phát nóng cho các trang thiết bị nhưng lại
gây ra các tổn thất và có thể là nhẩy các bảo vệ hoặc làm đứt cầu chì”.
Trong thực tế phụ tải đỉnh nhọn thường xuất hiện khi khởi động các động cơ
hoặc khi đóng cắt các thiết bị cơ điện khác.
Trong đó:
Ptb - công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất.
Pđm - công suất định mức của phụ tải.
Ksd - hệ số sử dụng công suất của phụ tải.
KM - hệ số cực đại công suất tác dụng với khoảng thời gian trung bình hoá
T=30 phút.
Phương pháp này thường được dùng để tính phụ tải tính toán cho một
nhóm thiết bị, cho các tủ động lực trong toàn bộ phân xưởng. Nó cho một
kết quả khá chính xác nhưng lại đòi hỏi một lượng thông tin khá đầy đủ về
các phụ tải như: chế độ làm việc của từng phụ tải, công suất đặt của từng
phụ tải số lượng thiết bị trong nhóm (ksdi ; pđmi ; cosi ; .....).
2) Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch trung
bình bình phương: Theo phương pháp này
Trong đó:
Ptb - Phụ tải trung bình của đồ thị nhóm phụ tải.
- Bộ số thể hiện mức tán xạ.
tb - Độ lệch của đồ thị nhóm phụ tải.
Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho các
nhóm thiết bị của phân xưởng hoặc của toàn bộ xí nghiệp. Tuy nhiên
phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá
nhiều thông tin về phụ tải mà chỉ phù hợp với các hệ thống đang vận hành.
3) Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình
dạng: Theo phương pháp này:
Trong đó:
Ptb ; Qtb - Phụ tải tác dụng và phản kháng trung bình trong ca mang
tải lớn nhất.
Khd ; Khdq - Hệ số hình dạng (tác dụng và phản kháng) của đồ thị phụ
tải.
Phương pháp này có thể áp dụng để tính phụ tải tính toán ở thanh cái
tủ phân phổi phân xưởng hoặc thanh cái hạ áp của trạm biến áp phân
xưởng. Phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó yêu
cầu có đồ thị của nhóm phụ tải.
4) Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu: theo
phương pháp này thì
5) Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích
sản suất: theo phương pháp này thì:
Ptt = p0 . F (1-6)
Trong đó;
p0 - Suất phụ tải tính toán cho một đơn vị diện tích sản xuất.
F - Diện tích sản suất có bố trí các thiết bị dùng điện.
Phương pháp này thường chi được dùng để ước tính phụ tải điện vì nó cho
kết quả không chính xác. Tuy vậy nó vẫn có thể được dùng cho một số phụ
tải đặc biệt mà chi tiêu tiêu thụ điện phụ thuộc vào diện tich hoặc có sự
phân bố phụ tải khá đồng đều trên diện tích sản suất.
6) Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị
sản phẩm và tổng sản lượng: theo phương pháp này
M .a0
Ptb (1-7)
T
Trong đó:
a0 - [kWh/1đv] suất chi phí điện cho một đơn vị sản phẩm.
M - Tổng sản phẩm sản xuất ra trong khoảng thời gian khảo sát T (1 ca; 1
năm)
Ptb - Phụ tải trung bình của xí nghiệp.
KM - Hệ số cực đại công suất tác dụng.
Phương pháp này thường chỉ được sử dụng để ước tính, sơ bộ xác định phụ
tải trong công tác qui hoạch hoặc dùng để qui hoạch nguồn cho xí nghiệp.
7) Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị:
Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất
hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác
trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Ikđ (max) - dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất
trong nhóm máy.
Itt - dòng điện tính toán của nhóm máy.
Iđm (max) - dòng định mức của thiết bị đang khởi động.
ksd - hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
1.3 Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị của phân xưởng sửa chữa
cơ khí:
P p dmi .k sdi
K sd tb i 1
n
(1-11)
p
Pdm
dmi
i 1
Trong đó:
pđmi - công suất định mức của phụ tải thứ i trong nhóm thiết bị
ksdi - hệ số sử dụng công suất tác dụng của phụ tỉa thứ i trong nhóm.
n - tổng số thiết bị trong nhóm.
Ksd - hệ số sử dụng trung bình của cả nhóm máy.
Cùng một khái niệm tương tự chung ta có thể cũng xác định được hệ
số sử dụng đối với công suất phản kháng. Tuy nhiên ít có các tài liệu để tra
được hệ số sử công suất phản kháng, nên ở đây không đề cập đến công thức
tính toán.
Hệ số cực đại KM: là một thông số phụ thuộc chế độ làm việc của phụ tải và
số thiết bị dùng điện có hiệu quả của nhóm máy, Trong thiết kế hệ số này
được tra trong bảng theo Ksd và nhq của nhóm máy.
Số thiết bị dùng điện hiệu quả: “là số thiết bị giả thiết có cùng công suất,
cùng chế độ làm việc gây ra một phụ tải tính toán bằng phụ tải tính toán của
nhóm thiết bị điện thực tế có công suất và chế độ làm việc khác nhau”. Số
thiết bị điện hiệu quả có thể xác định được theo công thức sau:
n
( p dmi ) 2
n hq i 1
n
(1-12)
(p
i 1
dmi ) 2
pdm max
Trường hợp 1: Khi m 3 và K sd 0,4
pdm min
nhq = n
Thì
Trong đó: pdm max - công suất định mức của thiết bị lớn nhất trong nhóm.
pdm min - công suất định mức của thiết bị nhỏ nhất trong nhóm.
Ksd - hệ số sử dụng công suất trung bình của nhóm máy.
Trường hợp 2: Khi trong nhóm có n1 thiết bị có tổng công suất định
mức nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng công suất định mức của toàn nhóm.
n1 n
nhq = n
Chú ý: nếu khi tính ra nhq > n thì lấy
Trường hợp 4: Khi không có khả năng sử dụng các cách đơn giản để
tính nhanh nhq thì có thể sử dụng các đường cong hoặc bảng tra. Thông
thường các đường cong và bảng tra được xây dựng quan hệ giữa n *hq (số
thiết bị hiệu quả tương đối) với các đại lượng n* và P* . Và khi đã tìm được
n *hq thì số thiết bị điện hiệu quả của nhóm máy sẽ được tính;
nhq = n . n *hq
Trong đó:
n1 Pdm1
n* và P*
n Pdm
n1 - số thiết bị có công suất lớn hơn một nửa công suất của thiết bị có công
suất lớn nhất trong nhóm máy.
Pđm1 - tổng công suất định mức của n1 thiết bị.
Pđm - tổng công suất định mức của n thiết bị (tức của toàn bộ nhóm).
Chỉ trình bầy ví dụ tính tường minh cho 1 nhóm thiết bị, từ khâu chọn các hệ
số ksc ; cos ; nhq; kM …. Cho đến kết quả Ptt ; Qtt ; Stt ; Itt …..
1.3 Tính phụ tải tính toán của toàn bộ phân xưởng:
a) Phụ tải động lực toàn bộ phân xưởng:
Trong đó: Kdt - là hệ số đồng thời đạt giá trị cực đại công
suất tác dụng (thông thường Kdt = 0,85
1).
Ptt nhomi - công suất tính toán của nhóm thứ i
k - tổng số nhóm thiết bị trong phân xưởng.
Thông thường phụ tải chiếu sáng trong phân xưởng được CCĐ chung
từ nguồn của lưới động lực, chi trừ một số trường hợp do yêu cầu cao của
mạng chiếu sáng hoặc khi trong phân xưởng có những động cơ có công suất
khá lớn có thể làm giao động điện áp của nguồn (ở những trường hợp này
nguồn của mạng chiếu sáng sẽ được CCĐ riêng từ trạm biến áp khác). Cho
dù là được CCĐ tù nguồn nào đi nữa thì phụ tải chiếu sáng cũng có thể sơ
bộ được xác định theo công thức sau:
Pcs = p0 . F (1-15)
k
Pcspx = P
i 1
csi (1-16)
Trong đó:
p0 - [kW/m2] suất phụ tải chiếu sáng trên một đơn vị diện tích sản
suất (tra bảng
theo các yêu cầu công việc khác nhau của từng bộ phận).
F - [m ] diện tích sản suất cần được chiếu sáng.
2
Pcsi - [kW] công suất chiếu sáng của bộ phận thứ i trong phân xưởng.
k - số bộ phận giả thiết có yêu cầu mức độ chiếu sáng khác nhau
trong phân
xưởng.
c) phụ tải tính toán toàn bộ phân xưởng;
Được xác định theo biểu thức sau: (giả thiết mạng chiếu sáng lấy chung
nguồn từ mạng động lực).
m k
Pttpx = Kđt Pttn hom i + P
i 1
csi (1-17)
i 1
m
Qttpx = Kdtr Qttn hom i (1-18)
i 1
Sttpx = 2
Pttpx Qttpx
2
(1-19)
Pttpx
Cospx = (1-20)
S ttpx
S ttpx
Ittpx = (1-21)
3.U dm
Trong đó:
Kđt ; Kđtr - hệ số đòng thời công suất tác dụng và công suất phản
kháng.
m - số nhóm thiết bị động lực trong phân xưởng.
k - số khu vực chiếu sáng khác nhau trong phân xưởng.
Nhóm thiết bị động lực: xác định theo công thức sau:
Với từng thiết bị đơn lẻ: được lấy bằng dòng mở máy của chúng.
2) Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng trong toàn xí nghiệp:
2.1 Giới thiệu phương pháp hệ số nhu cầu:
a) Lựa chọn phương pháp tính.
b) Giới thiệu phương pháp hệ số nhu cầu.
2.2 Tính phụ tải động lực cho các phân xưởng:
a) Tính chi tiết cho một phân xưởng.
b) Bảng kết quả cho toàn bộ các phân xưởng khác
2.3 Tính phụ tải chiếu sáng cho các phân xưởng:
a) Tính chi tiết cho một phân xưởng.
b) Bảng kết quả cho toàn bộ các phân xưởng khác.
Phần chỉ dẫn chung:
Ptt
Stt = Ptt2 Qtt2 = (1-28)
cos
S tt
Itt = (1-29)
3.U dm
Trong đó: Pđ - Tổng công suất đặt của nhóm hộ phụ tải.
Knc - Hệ số nhu cầu của nhóm hệ phụ tải (có thể tra được trong các
tài liệu tra cứu, tương ứng với các nhóm thiết bị điển hình và giá trị của nó
còn phụ thuộc vào hệ số sử dụng nữa).
tg - Tương ứng với Cos đặc trưng riêng của các hộ phụ tải
thông số này cũng có thể tra được trong các tài liệu chuyên môn.
2.2 Tính phụ tải động lực cho các phân xưởng:
a) Tính phụ tải động lực cho một phân xưởng:
Căn cứ vào công thức trong mục 2.1 -b). Chúng ta phải trình bầy tường
minh việc tính phụ tải tính toán của một phân xưởng cụ thể theo các số liệu
của đề bài đã cho (hoặc được biết trước). Công việc này chủ yếu là tra được
các hệ số Knc ;
cos theo tên các phân xưởng đã biết. Cần nhớ rằng khi tra không phải lúc
nào ta cũng tìm được ngay hệ số nhu cầu đối với toàn bộ các loại phân
xưởng có trong đề bài, và ở trường hợp đó (trường hợp không tìm thấy tên
phân xưởng trong các bảng tra) chúng ta phải chọn Knc của các loại hình
công việc tương tự hoặc có thể lấy Knc tổng kết chung cho các loại ngành
công nghiệp. Trong phần thuyết minh của đồ án chỉ cần trình bầy tường
minh ví dụ tính toán cụ thể của một phân xưởng, phần tính toán tương tự
cho các phân xưởng khác chỉ cần tổng kết lại trong các bảng kết quả. Nhưng
cũng chính vì vậy phần này lại đòi hỏi người làm phải trình bầy thật rõ ràng
các bước tính, từ công thức tính đến các hệ số tra được cần phải được nên
rõ quan điển chọn, địa chỉ của các tài liệu tra được v.v...
b) Bảng kết quả tính cho toàn bộ các phân xưởng khác:
Tương tự như các tính của ví dụ trên ta lập bảng kết quả tính cho toàn bộ
các phân xưởng khác. Việc lập bảng kết quả tính toán là để dễ theo dõi và
làm sáng sủa cho việc trình bầy, điều này không hoàn toàn đồng nghĩa với
việc không phải tính cho tất cả các phân xưởng khác mà trái lại nó giúp cho
người kiểm tra nhanh chóng phát hiện ra những điều vô lý. Cho nên việc lập
các bảng kết quả tính tương tự phải được trình bầy rất sáng sủa, lô-gíc thể
hiện được trận tự và quá trình tính toán bao gồm cả việc chọn các thông số
tra cứu và các quan điểm đi kèm. Nếu kết quả tính có những bước khác đặc
biệt với ví dụ ở phần trên thì nên có những ghi chú đi kèm ngoài bảng.
2.3) Tính phụ tải chiếu sáng cho các phân xưởng
Phần này có thể sử dụng phương pháp tính tương tự như trong mục
1.3 -b)
a) Tính cụ thể cho một phân xưởng
b) Bảng kết quả tính cho toàn bộ các phân xưởng
Không cần trình bầy cách tính mà chỉ cần nếu thực hiện tương tự như
mục 2) ta được bảng kết quả như sau:
Qtt XN k dt .Qttpxi
S tt XN Ptt2 XN Qtt2 XN
Trong đó:
Pttpxi - Phụ tải tính toán động lực của phân xưởng thứ i trong xí nghiệp.
Qttpxi - Phụ tải tính toán phản kháng phân xưởng thứ i trong xí nghiệp.
Pcspxi - Phụ tải chiếu sáng phân xưởng thứ i trong xí nghiệp.
Kdt - Hệ số đồng thời đạt giá trị cực đại của phụ tải ( 0,85 – 1).
S (t ) S tt XN (1 .t )
Trong đó:
S(t) - Phụ tải dự tính của xí nghiệp đến năm thứ t.
Stt-XN - Phụ tải tính toán hiện tại của xí nghiệp.
- Hệ số phát triển phụ tải của xí nghiệp (tra theo loại hình xí nghiệp).
= 0,0595 – 0,0685 với chế tạo máy.
4) Biểu đồ phụ tải của các phân xưởng và xí nghiệp:
4.1 Biểu đồ phụ tải của các phân xưởng:
a) ý nghĩa của biểu đồ phụ tải trong thiết kế CCĐ
b) Tính bán kính vòng tròn phụ tải cho các phân xưởng.
c) Vẽ biểu đồ phụ tải cho các phân xưởng,
4.2 Xác định trọng tâm phụ tải của toàn xí nghiệp:
a) ý nghĩa của trọng tâm phụ tải trong thiết kế CCĐ.
b) Tính toạ độ trọng tâm phụ tải của toàn xí nghiệp.
+ Biểu đồ phụtải của các phân xưởng:
Được thể hiện bằng các vòng tròn phụ tải, có tâm đặt tại trọng tâm
của các phân xưởng, có diện tích bằng diện tính bằng phụ tải tính toán của
các phân xưởng. Nó thể hiện độ lớn của phụ tải, đồng thời còn cho biết cơ
cấu phụ tải của các phân xưởng. Vì vậy nó được biểu diễn bởi 2 đại lượng.
S ttpxi
RPX i =
.m
Trong đó: RPX i - [cm hoặc mm] bán kính vòng tròn phụ tải của phân
xưởng i.
Stt px i - [kVA] phụ tải tính toán của phân xưởng i.
m - [kVA/cm; mm] hệ số tỷ lệ tuỳ chọn.
360.Pcspxi
csi =
Pttpxi
Trong đó: csi - Góc của phụ tải chiếu sáng phân xưởng i.
Pcspsi - Phụ tải chiếu sáng của phân xưởng i.
Pttpxi - Phụ tải tính toán phân xưởng i.
S
i 1
ttPXi. xi SttPXi. yi
i 1
S
i 1
.zi
ttPXi
x0 = m
y0 = m
z0 = m
S
i 1
ttPXi S
i 1
ttPXi S
i 1
ttPXi
Trong đó: Stt PXi - Phụ tải tính toán của phân xưởng i.
xi , yi , zi - Toạ độ của phân xưởng i theo hệ trục toạ độ tuỳ
chọn.
m - Số phân xưởng có phụ tải điện trong xí nghiệp.
cs Góc chiếu sáng của phân xưởng
thứ i
Rpx1 Bán kính vòng tròn phụ tải của
Hình 4-2
y1
1 3
2
y2
y8
8 M(x0; y0)
y0
9
y9
y4
4
y5
5
y7; y6
7 6
0 x8 x1 x7 x9 x2 x0 x5 x3; x4; x
x6
Hình 4-1
Chương III
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CAO ÁP CHO XÍ NGHIỆP
Nội dung chính của chương này là đưa ra được các phương án CCĐ
cho mạng điện toàn xí nghiệp, tiến hành so sánh kinh tế-kỹ thuật các phương
án để chọn được phương án CCĐ tối ưu cho mạng điện cao áp của xí
nghiệp. Để thực hiện được các nội dung trên các mục chính của chương này
có thể bao gồm các phần chi tiết sau:
1) Lựa chọn cấp điện áp truyền tải từ trạm khu vực về xí nghiệp:
1.1 Các công thức kinh nghiệm:
1.2 Xác định điện áp truyền tải:
2) Vạch các phương án CCĐ cho xí nghiệp:
2.1 Phân loại và đánh các hộ tiêu thụ điện trong xí nghiệp.
a) Nguyên tắc chung:
b) Phân loại các hộ dùng điên trong xí nghiệp.
2.2 Giới thiệu các kiểu sơ đồ CCĐ phù hợp với điện áp truyền tải
đã chọn:
a) Kiểu sơ đồ có trạm phân phối trung tâm.
b) Kiểu sơ không có trạm phân phối trung tâm.
2.3 Sơ bộ phân tích và chọn các kiểu sơ đồ phù hợp:
a) Chọn vị trí trạm phân phối trung tâm của xí nghiệp.
b) Vạch các phương án nối dây chi tiết cho các phương án.
c) Sơ bộ chọn các phương án đủ tiêu chuẩn.
3) Các phương án về số lượng, dung lượng và vị trí trạm biến áp phân
xưởng:
3.1 Các chỉ dẫn chung:
a) Số lượng máy biến trong trạm biến áp phân xưởng.
b) Dung lượng của máy biến áp trạm biến áp phân xưởng.
c) Vị trí các trạm biến áp phân xưởng.
3.2 Vạch các phương án:
a) Các phương án về số lượng trạm và dung lượng biến áp.
b) Sơ bộ tính kiểm tra các điều kiện kỹ thuật cho các
phương án.
c) Sơ bộ loại các phương áp không phù hợp.
4) Các phương án đi dây cho mạng điện cao áp của xí nghiệp:
4.1 Vạch các phương áp đi dây cho mạng xí nghiệp:
a) Vị trí các trạm biến áp phân xưởng
b) Các phương án đi dây cho mạng điện cao áp.
4.2 Sơ bộ chọn dây dẫn cho các phương án:
a) Chọn các dây dẫn cao áp.
b) Chọn các dây dẫn hạ áp.
c) Tính Umax cho các phương án.
5) Tính các chỉ tiêu kinh tế cho các phương án CCĐ:
5.1 Tính tổn thất điện năng cho các phương án:
a) Các công thức tính toán.
b) Tổn thất điện năng của phương án I
c) Bảng kết quả tính toán cho các phương án khác.
5.2 Tính tổng vố đầu tư cho các phương án:
a) Tổng vốn đầu tư cho phương án I.
b) Bảng kết quả tính cho các phương án khác.
5.3 Tính chi phí về tổn thất điện năng cho các phương án:
a) Chi phí tổn thất điện năng phương án I.
b) Kết quả tính cho các phương án khác.
5.4 Tính chi phí tính toán hàng năm cho các phương án;
a) Tính cho phương án I
b) Kết quả tinh cho các phương án khác.
6) Chọn phương án tối ưu:
6.1 Nguyên tắc chung:
6.2 Phân tích các ưu nhược điểm của các phương án:
7) Sơ đồ nguyên lý CCĐ mạng xí nghiệp:
7.1 Các yêu cầu chung:
7.2 Bản vẽ sơ đồ một sợi:
7.3 Thuyết minh vận hành sơ đồ:
a) Khi vận hành bình thường.
b) Khi sự cố.
c) Khi khi cần tu sửa định kỳ.
--------------------------------------------------------------------------------------------
----------
Phần hướng dẫn chung:
1) Lựa chọn cấp điện áp truyền tải từ trạm khu vực về xí nghiệp:
1.1 Các công thức kinh nghiệm:
U = 4,34 l 16 P (3-1)
U = 16 4 P.l (3-2)
l
U = 17 P (3-3)
16
2.2 Giới thiệu các kiểu sơ đồ CCĐ phù hợp với điện áp truyền tải
đã chọn:
a) Kiểu sơ đồ có trạm phân phối trung tâm.
b) Kiểu sơ không có trạm phân phối trung tâm.
~ ~ ~ ~
35 - 110 kV 35 - 220 kV 35 - 220 kV
Trạm 1
Trạm 2
Trạm 3
6 - 20 kV
6 – 20 kV 6 - 20 kV 20 - 35 kV
Trạm 4
a) b) c) d)
Những sơ đồ đặc trưng cung cấp điện cho xí nghiệp chỉ từ hê thống điên
Sơ đồ a): là loại sơ đồ xí nghiệp chỉ đặt trạm phân phối trung tâm. Kiểu sơ
đồ này phù hợp với các xí nghiệp có phụ tải tập chung, công suất nhỏ hoặc
xí nghiệp ở gần hệ thống. Sơ đồ này có ưu điểm là đơn giản, ít phần tử cho
nên độ tin cậy CCĐ cao. Tuy nhiên nếu điện áp truyền tải từ hệ thống về xí
nghiệp là lớn (từ 35 kV trở lên), thì chỉ dùng trạm phân phối có thể sẽ làm
gia tăng vốn đầu tư ở các thiết bị phân phối (máy cắt..), các đường dây và
trạm biến áp phân xưởng.
Sơ đồ d): là loại sơ đồ xí nghiệp có đặt trạm biến áp trung tâm, nhưng khác
với sơ sồ c) ở sơ đồ này lại sử dụng máy bién áp 2 cuộn dây, nhằm có 2 cấp
điện áp trung áp. Kiểu sơ đồ này thường được dùng cho các xí nghiệp có
nhu cầu 2 cấp điện áp trung áp (do có 2 loại phụ tải hoặc có 2 vùng phụ
tải…). Sơ đồ này cũng có những ưu nhược điểm gần tương tự như kiểu sơ đồ
c).
Như vậy việc quyết định sử dụng loại sơ đồ này để có lợi nhất phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như sự phân bố của phụ tải, độ lớn của phụ tải và
các loại phụ tải có trong xí nghiệp. Một trong những yếu tố mà chúng ta có
thể định lượng một cách rõ dàng nhất, Đó là cấp điện áp truyền tải từ hệ
thông đến xí nghiệp, cấp điện áp này được xác định dựa trên độ lớn phụ tải
của xí nghiệp cùng khoảng cách truyền tải từ hệ thống đến xí nghiệp. Nếu
điện áp tính ra là khá lớn -> nên sử dụng sơ đồ có trạm biến áp trung tâm
và ngược lại
Dung lượng máy biến áp phân xưởng được chọn theo phụ tải tính toán của
trạm:
'
S dm - Dung lượng đã hiệu chỉnh nhiệt độ của máy biến áp
tb 5
'
Sdm Sdm (1 )
100
+ Trạm n máy: Với trạm có n máy phải đồng thời thỏa màn hai biểu thức
sau:
'
n.S dm S tt (3-5)
+ Trạm trong phân xưởng: ưu điểm là gần tâm phụ tải, giảm bán kính
truyền tải hạ áp -> giảm tổn thất. Tuy nhiên điều kiện phòng cháy, phòng nổ
và làm máy kém hơn.
+ Tram kề phân xưởng: ưu điểm khắc phục nhược điểm của trạm trong phân
xưởng là điều kiện phòng cháy, phòng nổ dẽ thực hiện hơn, vì chúng được
xây dựng cách biệt với phân xưởng. Nhược điểm không gần tâm phụ tải như
trạm trong PX..
+ Trạm ngoài phân xưởng: ưu điểm là có thể đặt đúng tâm phụ tải của
nhóm PX mà trạm cung cấp (giảm tổn thất). Tuy nhiên nếu công suất của
các phân xưởng là lớn thỉ việc truyền tải tổng hạ áp đến từng phân xưởng có
thể sẽ không kinh tế nữa.
Tóm lại việc chọn số lượng, dung lượng và vị trí của các tram biến áp phân
xưởng phụ thuộc vào tình hình cụ thể của phụ tải. Trong khi làm thiết kế
chúng ta có thể dựa vào biểu đồ phụ tải cúa các phân xưởng, dựa vào phân
loại phụ tải của xí nghiệp (dựa vào phụ tải tính toán của các phân xưởng,
vào sự phân bố trên mặt bằng, vào gam công suất, cũng như loại máy biến
áp đang hiện hữu có trên thị trường để đưa ra các PA’ về số lượng và dung
lượng máy biến áp cho phù hợp. Sau đây là một số lưư ý khi đưa ra các PA’
về số lượng, dung lượng máy áp phân xưởng.
-Không nhóm nhiều phân xưởng lại với nhau để cung cấp chung từ một trạm
biến áp phân xưởng (trừ khi các phân xưởng đó có công suất khá nhỏ). Vì
làm như vậy có thể sẽ giảm được số lượng trạm biến áp phân xưởng, xong
lại làm gia tăng mạng hạ áp dẫn tới tăng vốn và tổn thất (nên tham khảo độ
lớn và khoảng cách truyền tải kinh tế trong mạng hạ áp).
- Trong cùng một xí nghiệp không nên dùng quá nhiều gam công suất máy
biến áp, vì như vậy không tạo ra sự thuận lợi trong vận hành, sửa chữa thay
thế và dự trữ. Tuy nhiên để thực hiện điều này không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì phụ tải của các phân xưởng đôi khi lại khá khác biệt, không
đồng nhất về công suất. Xong nếu thật chú ý đến vấn đề này chúng ta sẽ thực
hiện việc cung cấp điện phối hợp, có nghĩa là 1 trạm phân xưởng không
phải chỉ cung cấp cho 1 phân xưởng mà phối hợp cho nhiều phân xưởng.
Điều đó cũng có nghĩa là một phân xương không phải lúc nào cũng chỉ được
cung cấp từ một trạm biến áp phân xưởng mà có thể là từ 2 hoặc nhiều
hơn…
- Dung lượng máy biến áp hạ áp không nên chọn > 1000 kVA. Vì các thiết bị
hạ áp lắp sau các máy biến áp dung lượng đến 1000 kVA không cần phải
kiểm tra các điều kiện ngắn mạch.
Trong phần 1 đã nêu lên các nguyên tắc chung để lựa chọn số lượng, dung
lượng máy biến áp cho các trạm biến áp phân xưởng. Trong mục này chúng
ta sẽ đề suất các phương án cụ thể về số lượng và dung lượng máy biến áp
phân xưởng, bằng cách chọn và kiểm tra các điều kiện cụ thể (PA’ nhóm, kết
hợp các trạm với từng phân xưởng một cách cụ thể, rồi kiểm tra lại theo các
điều kiện sự cố, điều kiện lắp đặt với môi trường xung quanh…)
Dây dẫn trong các phương án vừa đưa ra cần phải sơ bộ được lựa chọn cả
về kiểu loại lẫn tiết diện. Thông thường mạng điện phân phối trong xí
nghiệp hay sử dụng các loại cáp hơn là sử dụng đường dây trên không, còn
mạng hạ áp cấp đến các phân xưởng cũng thường được cấp bằng cáp.
+ Chọn cáp cho mạng cao áp của xí nghiệp thường được chọn theo phương
pháp mật độ dòng điện kinh tế. Sau đó có kiểm tra lại theo điều kiện phát
nóng cho phép (và cả ổn định nhiệt do dòng ngắn mạch). Mạng phân phối
trong xí nghiệp thường ngắn nên it khi cần kiểm tra theo điều kiện tổn thất
điện áp cho phép. Trình tự tiến hành như sau:
Chọn jkt theo loại vật liệu làm dây, và Tmax (thường do đầu bài cho trước
hoặc tra theo loại hình phụ tải xí nghiệp với giả thiết chế độ làm việc của xí
nghiệp 1; 2 hoặc 3 ca).
Xác định Ilvmax (dòng điện dài hạn đi qua dây dẫn), dòng điện này có thể
được xác định theo công suất tính toán của phụ tải hoặc cũng có thể lấy
bằng dòng điện định mức của máy biến áp phân xưởng.
S tt
I lv max I tt (3-8)
2. 3.U
S dmBA
I lv max I tt (3-9)
2. 3.U dm
(3-8) và (3-9) là các công thức tính chọn dây cho các trạm biến áp có 2 máy,
trường hợp trạm có 1 máy thì bỏ số hai (không chia 2).
I lv max
Fkt (3-10)
j kt
Từ Fkt -> chọn Ftc (tiết diện tiêu chuẩn gần nhất). Từ tiết diện tiêu chuẩn
chúng ta sẽ tra được dòng điện cho phép. Bước tiếp theo chúng ta sẽ kiểm
tra dây dẫn vừa chọn theo điều kiện phát nóng do dòng ngắn mạch. Để kiểm
tra theo điều kiện phát nóng do dòng lâu dài.
Kiểu tra theo điều kiện sự cố (chỉ kiểm tra cho các đường cáp cấp đến trạn
biến áp có 2 máy). Điều kiện sự cố trong lưới của xí nghiệp có đặc thù khác
với lưới khu vực là vì chiều dài đường dây thường ngắn nên sơ đồ các trạm
biến áp 2 máy thường không có phần liên lạc phía cao áp -> nên khi sự cố
đường dây cũng tương tự như sự cố một máy BA. Lúc đó máy biến áp sẽ
được huy động tối đa khả năng quá tải cho phép (quá tải sự cố 40%), và vì
vậy đường dây cấp điện cho máy biến áp cũng phải chịu đựng một tình trạng
tải nặng nề nhất -> chúng ta phải kiểm tra phát nóng trong trường hợp này:
Chọn cáp ha áp: cáp hạ áp cấp đến các phân xưởng được chọn theo điều
kiện pháp nóng cho phép và được kiểm tra lại theo điều kiện tổn thất điện áp
cho phép. Trình tự tiến hành như sau:
Xác định dòng điện lâu dài chạy qua cáp:
S tt
I lv max I tt (3-13)
3.0,38
Tra bảng loại dây vừa chọn ta được (r0 và x0 ) , xác định chiều dài cáp bằng
sơ đồ đi dây và tỷ lệ bản vẽ. -> tính tổng trở đường dây -> xác định tổn
thất điện áp của đường dây đó:
U
% = .100
U dm
Trong đó:
- Thời gian chịu tổn thất công suất cực đại có thể tra được theo Tmax
hoặc xác đinh theo công thức gần đúng:
2
0 ,124 10 4.Tmax .8760 (3-17)
Pmax-caoap - Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây mạng cao áp
của xí nghiệp.
Pmaxhaap - Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây mạng hạ áp
của xí nghiệp.
Trong đó: Imaxi [A] - là dòng điện phụ tải lớn nhất trong đoạn lưới
thứ i của lưới.
r0i [/km] - là điện trở trên đơn vị chiều dài của đoạn cáp
thứ i trong lưới.
Li [km] - là chiều dài của đoạn cáp thứ i trong lưới.
+ Tổn thất điện năng trong các trạm biến áp có thể xác định theo các công
thức sau:
Trạm 2 máy
2
1 S
Atram 2.P0 .8760 PN . max . (3-21)
2 S dmBA
Như vậy tổng tổn thất điện năng của một phương áp nào đó có thể tính theo
biêud thức sau:
m n k
APA Add _ caoap Add _ haap Atram (3-22)
Việc tính táon tổn thất điện năng cho các phương án được trình bầy tường
minh cho một phương án cụ thể, còn các phương án khác nên chỉ thể hiện
bảng kết quả tính. Cần chú ý rằng việc tính toán tổn thất ở đây chỉ nhăm
mục đích so sánh giữa các phương áp -> cho nên nếu phần lưới nào, hoặc
trạm biến áp nào cùng xuất hiện trong tất cả các phương án, thì có thể
không cần phải tính đến.
Trong đó:
Ktram - Phần vốn liên quan đến trạm biến áp. Gần đúng chung ta có thể chỉ
coi phần vốn
này là tiền mua máy biến áp (vì nó là phần tử đắt tiền nhất trong
trạm).
k
K tram n.GIABAi (3-24)
Kdd - Phần vốn liên quan đến đường dây. Bao gồm vốn của dây mạng
cao áp và vốn
Của dây trong mạng hạ áp.
m n
K dd K ddcapap K ddhaap GIADAYi .li GIADAYi .li (3-25)
KMC - Phần vốn liên quan đến máy cắt điện. Đây là phần vốn khác khác
biệt nếu các PA’
đưa ra cỏ cả các cấp điện áp trung áp khác nhau (trường hợp cả PA’
trạm biến áp
trung tâm và cũng có cả PA’ chỉ có trạm PP trung tâm).
K MC ni .GIAMCi (3-25)
5.3 Tính chi phí về tổn thất điện năng cho các phương án:
a) Chi phí tổn thất điện năng phương án I.
b) Kết quả tính cho các phương án khác.
5.4 Tính chi phí tính toán hàng năm cho các phương án;
a) Tính cho phương án I
b) Kết quả tinh cho các phương án khác.
Chi phí tính toán hàng năm của PA’ được tính theo biểu thức sau:
Z PA' (avh atc ).K PA' CA (avh atc ).K PA' APA' .
Trong đó:
avh - Hệ số vận hành (tỷ lệ khâu hao và vài chi phí phụ khác.), có thể lấy
= 0,1.
atc - Hệ số thu hồi vốn đầu tư tiêu chuấn, có thể lấy bằng 0,125.
KPA’ - Tông vốn của PA’ xác định theo (3-23).
APA’ - Tổn thất điện năng của PA’, xác định theo (3-22).
- Giá điện năng tổn thất. [đồng/kWh].
6) Chọn phương án tối ưu:
6.1 Nguyên tắc chung:
6.2 Phân tích các ưu nhược điểm của các phương án:
Từ kết quả tính ZPA -> chúng ta sẽ có kết quả tính toán cho tất cả các
phương án. Trên cơ sở đó cho phép chúng ta chọn được phương án có hàm
chi phí tính toán nhỏ nhất, mà thường được gọi là phương án tối ưu. Tuy
nhiên cần chú ý rằng việc quyết định lựa chọn PA’ tối ưu còn phải kết hợp
với nhiều yếu tố khác nữa, như tính đơn giản của sơ đồ, độ tin cậy cấp điện,
tính linh hoạt trong vận hành và sửa chữa …v.v. Và đặc biệt là nếu các
phương áp có ZPai không chênh nhau quá 5% thì chung được coi là tương
đương với nhau về mặt kinh tế. Cho nên lúc này việc quyết định chọn PA’
hoàn toàn phụ thuộc vào các ưu thế khác như đã phân tích ở phần trên.
Mục đích của chương này là chọn và kiểm tra các thiết bị điện của sơ đồ
đã được chọn (ở phần chương III), mặc dù khi chọn phương án một số
thiết bị cũng đã được chọn sơ bộ, tuy vậy ở chương này chúng sẽ còn
phải được kiểm tra lại ở các điều kiện ngắn hạn (ngắn mạch), đồng thời
một số thiết bị khác nữa của sơ đồ nguyên lý cũng cần phải được lựa
chọn sau khi có kết quả tính toán ngắn mạch. Và vì vậy nội dung chính
của chương này có thể bao gồm các nội dung chính sau:
1) Mục đích và các giả thiết khi tính toán ngắn mạch:
Mục đích tính ngắn mạch:
Các giả thiết khi tính ngắn mạch:
2) Sơ đồ và điểm tính ngắn mạch:
Sơ đồ tính toán:
Chọn điểm tính ngắn mạch:
Sơ đồ thay thế:
3) Tính các thông số của sơ đồ tính toán:
Biến đổi sơ đồ:
Tính điện kháng hệ thống:
Tính các phần tử khác của sơ đồ thay thế (trong hệ có tên)
4) Tính dòng ngắn mạch ba pha tại các điểm N1; N2; N3 ....:
Tính IN1; IN2; IN3....
Tính ixk
Tính SN
5) Chọn và kiểm tra thiết bị:
Chọn và kiểm tra cáp cao áp:
Chọn và kiểm tra máy cắt điện:
Chọn và kiểm tra cầu dao cách ly:
Chọn và kiểm tra máy biến dòng điện:
Chọn và kiểm tra máy biến điện áp:
Chọn và kiểm tra chống sét van:
Chọn và kiểm tra thanh cái cao áp:
Chọn vá kiểmt tra sứ cách điện:
Chọn và kiểm tra Aptômát tổng của các trạm BA phân xưởng:
------------------------------------------------------------------------------
Phần chỉ dẫn chung:
1) Mục đích và các giả thiết khi tính toán ngắn mạch:
Mục đích tính ngắn mạch:
Các giả thiết khi tính ngắn mạch:
Trong phần này cần nêu lên các mục đích chính của việc tính ngắn
mạch để từ đó chọn phương pháp tính thích hợp (vừa tận dụng cách tính
đơn gian mà vấn đảm bảo chính chính xác hoặc đảm bảo được độ an
toàn cho thiết bị được chọn). Trong khuôn khổ của đồ án CCĐ thì việc
tính toán ngắn mạch chủ yếu phục vụ cho việc chọn và kiểm tra các trang
thiết bị điện ở chế độ ngắn hạn. Và vì vậy các giá trị tính toán của dòng
ngắn mạch nhận được phải là các trị số lớn nhất có thể. Điều này có
nghĩa là phải chọn loại ngắn mạch, điểm ngắn mạch và các giả thiết nào
đó để ta có được trị số lớn nhất của dòng ngắn mạch sẽ đi qua thiết bị
điện. Cho nên trước khi tính toán ta nên đưa ra các giả thiết cơ bản sau:
Trong quá trìng ngắn mạch sức điện động cảu các máy điện coi như
trùng pha với nhau ngiã là không xét tới dao động công suất của các
máy phát điện.
Không xét tới sự bão hoà của các mạch từ, nghĩa là cho phép côi
mạch là tuyến tính và có thể sử dụng nguyên tắc xếp chồng.
Bỏ qua dòng điện từ hoá của các máy biến áp.
Coi hệ thống là ba pha đối xứng.
Không xét đến điện dung trừ khi có đường dây cao áp tải điện đi cực
xa.
Chỉ xét tới điện trở tác dụng nếu r 0,3 x . Trong trường hợp đó r
và x là điện trở và điện kháng đẳng trị từ nguồn đến điểm ngắn
mạch.
Phụ tải chỉ được xét gần đúng và được thay thế bằng tổng trở cố định
tập chung và tập chung tại một điểm nut chung.
Sức điện động của tất cả các nguồn ở xa điểm ngắn mạch (x tt > 3) coi
như không đổi.
Ngoài ra khi tính ngắn mạch trong hệ thống cung cấp điện, công suất của
hệ thống được coi như vô cùng lớn và vì vậy điện áp của hệ thông được
coi như không đổi.
P ttpxi .cos i
costb = i 1
n
(5-1)
P
i 1
ttpxi
Như đã phân tích mục 3)-b việc đặt phân tán các nhóm tụ ở gần phụ tải
sẽ làm gia tăng chi phí về quản lý và vận hành, mặc dù có thể giảm được tổn
thất nhiều hơn xong việc thực hiện thường phức tạp hơn cho nên phần lớn
các xí nghiệp hiện nay thực hiện việc bù tập trung và dùng tụ điện để thực
hiện. Vị trí bù thường đặt tại thanh cái của các trạm biến áp phân xưởng
(không đặt tại thanh cái của trạm biên áp trung tâm nhằm giảm tổn thất trên
lưới cao áp của mạng xí nghiệp). và vì vậy vị trí đặt tụ có thể của lưới xí
nghiệp sẽ như hình vẽ (HV-4.1). Vấn đề là dung lượng của mỗi điểm trên
cần phải được tính toán để đạt được hiệu quả tối đa, có nghĩa là ta sẽ phải
tiến hành phân phối dung lượng bù tối ưu. Nếu cư coi mỗi điểm bù trên HV-
4.1 là một biến sau đó lập hàm chi phí tính toán cùng với một số dàng buộc
để hàm Z min ta sẽ thiết lập được một hệ phương trình nhiều biến.
Nhưng như vậy kích cỡ của bài toán này khá cồng cành vì giá tụ tại các
thanh cái cao và hạ áp lại không giống nhau. Để giải quyết bài toán này,
thông thường người ta tiến hành phân phối dung lượng bù về các nhánh
trong cùng một cấp điện áp, sau đó sẽ tiến hành phân phối dung lượng bù
(của mỗi nhánh) về phía cao và hạ của từng trạm biến áp phân xưởng và
như vậy có thể áp dụng các công thức về phân phối dung lượng tối ưu đã có.
Dưới đây là trình tự thực hiện việc phân phối dung lượng bù:
a) Sơ đồ bố trí tụ:
TPP trung
tâm
b) Sơ đồ tính toán:
Để tiến hành phân phối dung lượng bù tối ưu ta thiết lập sơ đồ thay
thế tính toán trong đó các phần tử của hệ thông chỉ được thay bằng các điện
trở (vì hàm mục tiêu ở đây là tối thiểu hoá tổn thất điện năng trong hệ
thống). Từ sơ đồ thực ta có sơ đồ thay thế sau:
R1 R2 R3 R4 R5
R6
HV-5.2
TPP trung tâm
HV-5.3
Cần nhớ rằng Rtđ1 = R1 + RB1 và tính tương tự cho tất cả các nhánh
khác, riêng nhánh thứ 5 điện trở tương đương của nhánh sẽ là điện trở
tương đương của cả cụm và được tính theo biểu thức sau:
R B 5 .( R6 R B 6 )
Rtđ5 = R5 + (5-3)
R B 5 ( R6 R B 6 )
Trong đó R1 ...... R6 là điện trở của các đường cáp từ trạm phân phối
trung tâm đến các trạm biến áp phân xưởng
Ri = r0i.li (5-4)
RB1...... RB6 là điện trở của các máy biến áp phân xưởng:
PN U dm 3
RBi = 2
.10 (5-5)
S dm
Q1; QB1 .... Công suất phản kháng của phụ tải các nhánh và công suất bù
của các nhánh. Riêng nhánh thứ 5 thì Q5 là tổng công suất phản kháng của
các phụ thuộc nhánh 5 (bao gồm cả ở trạm B5 và trạm B6, còn Qb5 là công
suất cần bù của cả nhánh 5 (gồm cả trạm B5 và trạm B6 phần công suất này
sau khi đã tìm ra lại phải phân phối lại cho cả hai trạm B5 và B6).
c) Phân phối dung lượng bù trong cùng một cấp điện áp:
Sau khi đã đưa về sơ đồ HV-4.3 chúng ta có thể sử dụng công thức
sau để phân bố dung lượng bù tối ưu về các nhánh:
Rtd
Qbi Qi (Q Qb ) (5-6)
Ri
Trong đó: Qbi – Công suất cần bù của nhánh i trong mạng hình tia.
Qi - Công suất phản kháng của nhánh thứ i.
Qb - Tổng công suất bù cần phân phối theo (5-2)
Q - Tổng công suất phụ tải phản kháng của mạng.
Ri - Điện trở của nhánh thứ i.
Rtđ - Điện trở tương đương của mạng hình tia, sẽ tính
theo biểu thức sau:
1 1 1 1 1 1
(5-7)
Rtd Rtd 1 Rtd 2 Rtd 3 Rtd 4 Rtd 5
Cần nhớ rằng công suất bù tính được nhờ công thức (5-6) không nhất
thiết phải đặt tất cả ở phía hạ áp của các trạm biến áp phân xưởng. Vì nếu
đặt ở đó thông thường ta chánh được tổn thất công suất phải tryuền tải qua
máy biến áp. Nhưng ngược lại ta phải dùng tụ điện hạ áp có giá 1kVAr đắt
hơn ở phía cao áp và vì vậy để giải quyết triệt để vấn đề phân phối dung
lượng bù ta tiến hành phân phối dung lượng bù lần nữa cho mỗi trạm xem
lượng công suất bù tính được ở công thức (5-6) thì sẽ có tỷ lệ bao nhiêu
phần trăm đặt ở phía cao áp, số còn lại sẽ ở hạ áp hay toàn bộ đặt ở hạ áp
hoặc ở cao áp của trạm.
Có thể tiến hành tính dung lượng bù tối ưu ở phía hạ áp của trạm
bằng công thức sau:
(avh atc ).K .U 2
Qbh Qi .103 (5-8)
2 RB .C
Trong đó: Qi - Công suất phản kháng của phụ tải [kVAr].
av h – Hệ số vận hành (có thể lấy bằng 0,1).
atc - Hệ số tiêu chuẩn thu hồi vốn đầu tư (có thể lấy bằng 0,2 –
0,14).
K = kh – kc (mức chênh giá của 1kVAr tụ bù hạ áp và cao áp)
tính
[đồng/kVAr].
U - Điện áp định mức phía cao áp của máy biến áp [kV].
RB - Điện trở của máy biến áp (tính theo U cao áp). [].
- Thời gian chịu tổn thất công suất lớn nhất. [giờ].
C - Giá thành điện năng tổn thất. [đồng/kWh].
Khi kết quả tính toán theo (5-8) mà cho giá trị âm thì điều đó có nghĩa
là không nên đặt bù về phía hạ áp của trạm. Ngược lại nếu (5-8) cho két quả
dương thì sẽ có vài khả năng sau:
+ Nếu Qbh > Qbi tức là nhu cầu bù ở phía hạ rất cao -> ta sẽ đặt
toàn bộ dung lượng bù về phía hạ áp của trạm (tức là lấy Qbh = Qbi còn
Qbc =0).
+ Nếu 0< Qbh < Qbi lúc đó ta lấy Qbh bằng đúng kết quả của (5-
8). Còn Qbc được tính theo công thức sau: Qbc = Qbi – Qbh.
Cần chú ý rằng nếu kết quả phân phối dung lượng bù dẫn tới Qbc hoặc
Qbh chỉ bằng 1 phần nhỏ của Qbi thì lức đó chung ta ưu tiện đặt tụ bù toàn
bộ về phía nào có Qb cao hơn nhằm chánh phải phân chia thành nhóm qua
nhỏ.
5) Chọn tụ và sơ đồ đấu:
Việc chọn các bộ tụ cần thiết phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ U dm U dmmang
+ Qdm Qb
+ Kiểu loại tụ phải phù hợp với phương thức lắp đặt, với điều kiện đặc biệt
của môi trường xung quanh. Cần nhớ rằng các bộ tụ có thể không chỉ được
chế tạo với giải dung lượng và điện áp nhất định. Trong thiết kế và lắp đặt
chúng ta sẽ phải phối hợp cách ghép nối để có được dung lượng và điện áp
phù hợp các điều kiện trên. Ngoài ra dung lượng của mồi bình tụ cần được
chọn để có thể phân thành các 2 phân đoạn trong mỗi trạm biến áp một
cách cân bằng.
Chương VI
Tủ PP Tủ PP
Tủ ĐL Tủ ĐL
Đ
Đ Đ Đ Đ
Tủ ĐL HV-6.3
HV-6.2
HV-6.1
HV-
Tủ PP
HV-6.6
Tủ PP
HV-6.4
HV-
HV-6.1 và HV-6.2 - Kiểu sơ đồ hình tia mạng cáp, các thiết bị đùng điện
được cung cấp trực tiếp từ các tủ động lực TĐL hoặc từ các tủ TPP bằng
các đường cáp độc lập. Kiểu sơ đồ CCĐ này có độ tin cậy CCĐ cao, nhưng
chi phí đầu tư lớn thường được dùng cho các hộ có yêu cầu cao về liên tục
CCĐ (hộ loại I hoặc II).
HV-6.3 – Kiểu sơ đồ phân nhánh mạng cáp. Các TĐL được CCĐ từ TPP
bằng các đường cáp chính, các đường cáp này cùng một lúc CCĐ cho nhiều
tủ TĐL, còn các thiết bị cũng nhận điện từ các tủ TĐL, nhưng bằng các
đường cáp cùng một lúc cấp tới một vài thiết bị. Ưu điểm của sơ đồ này là
tốn ít cáp, chủng loại cáp cũng ít. Nó thích hợp với các phân xưởng có phụ
tải nhỏ, phân tán, phân bố không đồng đều. Kiểu sơ đồ CCĐ này có nhược
điểm là độ tin cậy CCĐ thấp thường dùng cho các hộ phụ tải loại III.
HV-6.4 – Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây (đường dây trục chính
dùng trong nhà). Từ các TPP cấp điện đến các đường dây trục chính (các
đường dây trục chính có thể là các cáp một sợi hoặc đường dây trần được
gá trên các sứ bu-li đặt dọc tường nhà xưởng hay nơi có nhiều thiết bị). Từ
các đường trục chính được nối bằng cáp riêng đến từng thiết bị hoặc nhóm
thiết bị. Loại sơ đồ này thuật tiện cho việc lắp đặt, tiết kiệm cáp nhưng
không đảm bảo được độ tin cậy CCĐ, dễ gây sự cố chỉ còn thấy ở một số
phân xưởng loại cũ.
HV-6.5 - Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không. Bao gồm các
đường dây trục chính và các đường nhánh đếu được thực hiện bằng dây trần
bắt trên cacs cột có xà sứ (các đường nhánh có thể chỉ gồm hai dây hoặc cả
4 dây). Từ các đường nhánh sẽ được trích đấu đến các phụ tải bằng các
đường cáp riêng. Kiểu sơ đồ này chỉ thích ứng khi phụ tải khá phân tán,
công suất nhỏ (mạng chiếu sáng, mạng sinh hoạt) và thường bố trí ngoài
trời. Kiểu sơ đồ này có chi phí thấp đồng thời độ tin cậy CCĐ cũng thấp,
dùng cho hộ phụ tải loại III ít quan trọng.
HV-6.6 - Kiểu sơ đồ CCĐ bằng thanh dẫy (thanh cái). Từ TPP có các
đường cáp cấp điện đến các bộ thanh dẫn (bộ thanh dẫn có thể là các thanh
đồng trần gá trên các giá đỡ có sứ cách điện hoặc được gá đặt toàn bộ
trong các hộp cách điện có nhiều lỗ cắm ra trên dọc chiều dài). Các bộ
thanh dẫy này thường được gá dọc theo nhà xưởng hoặc những nơi có mật
độ phụ tải cao, được gá trên tường nhà xưởng hoặc thậm chí trên nắp dọc
theo các dẫy thiết bị có công suất lớn. Từ bộ thanh dẫn này sẽ nối bằng
đường cáp mền đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị (việc đấu nối có thể
thực hiện trực tiếp lên thanh cái trần hoặc bằng cách cắm vào các ổ đấu nối
với trường hợp bộ thanh dẫn là kiểu hộp). Ưu điểm của kiểu sơ đồ này là
việc lắp đặt và thi công nhanh, giảm tổn thất công suất và điện áp nhưng đòi
hỏi chi phí khá cao. Thường dùng cho các hộ phụ tải khi công suất lớn và
tập chung (mật độ phụ tải cao).
Trong thực tế lắp đặt để giảm chi phí đầu tư mà vẫn đảm yêu cầu về CCĐ
cho các hộ phụ tải, thông thường người ta thường chọn kiểu sơ đồ CCĐ kiểu
hỗn hợp. Có nghĩa là phối hợp các kiểu sơ đồ trên tuy theo các yêu cầu
riêng của từng phụ tải hoặc các nhóm phụ tải.
+ Vị trí tủ nên ở gần tâm của phụ tải (điều này sẽ giảm được tổn thất,
cũng như giảm chi phí về dây.v.v...).
+ Vị trí tủ phải không gây ảnh hưởng đến giao thông đi lại trong phân
xưởng.
+ Vị trí tủ phải thuận tiện cho việc lắp đặt và vận hành.
+ Vị trí tủ phải ở nơi khô ráo, chánh được bụi, hơi a-xit và có khả
năng phòng cháy, nổ tốt.
+ Ngoài ra vị trí tủ còn cần phù hợp với phương thức lắp đặt cáp.
Cần chú ý rằng trong thực tế đôi lúc vị trí tủ còn phải tuân thủ những
điều kiện đặc biệt khác hoặc chỉ một trong những điều kiện trên buộc
phải được đảm bảo. Lúc đó vị trí tủ phải được ưu tiên theo các điều kiện
riêng đó.
Như ở phần trên đã trình bầy vị trí của các tủ phân phối và các tủ động
lực cần phải đặt ở trọng tâm phụ tải và vì vậy cần phải xác định trọng tâm
phụ tải của phân xưởng hoặc của nhóm thiết bị. Nếu thiết bị trong phân
xưởng có công suất ít thay đổi hay không đổi và phân bố khá đồng đều trên
diện tích nhà xưởng thì trọng tâm phụ tải của phân xưởng có thể gần đúng
xác định như trọng tâm hình học của phân xưởng đó. Trường hợp phụ tải
với công suất khá khác nhau mà phân bố lại không đồng đều trên diện tích
nhà xưởng thì trọng tâm phụ tải của phân xưởng được xác định bằng một
điểm M(X0;Y0).
Trong đó:
n n
Px i i Px i i
X0 i 1
n
Y0 i 1
n
(6-1)
P
i 1
i P i
i 1
Pi – Công suất tính toán của phụ tải (Pdm của từng thiết bị). Trường
hợp vị tri của các tủ động lực đã được xác định trước rồi thì có thể
lấy Pi là Ptt của từng nhón thiết bị trong xưởng.
xi; yi - Là toạ độ của các thiết bị trong xưởng theo một hệ trục toạ độ
tuỳ chọn. Trường hợp vị trí của các tủ động lực đã được xác định rồi
thì có thể lấy các toạ độ này là các toạ độ của các tủ động lực trong
xưởng.
c) Xác định vị trí tủ phân phối và động lực phân xưởng:
Căn cứ vào các nguyên tắc trên cùng với đặc thù riêng của mỗi phân
xưởng hoặc những yêu cầu bắt buộc của điều kiện thực tế mà chọn các vị trí
thích hợp cho các tủ động lực và tủ phân phối. Thông thường vị trí của các
tủ động lực chủ yếu được lựa chọn dựa trên vị trí của nhóm thiết bị mà nó sẽ
CCĐ (tức là ước lượng trên mặt bằng) hơn là được tính toán cụ thể theo BT
(5-1). Và cũng vì vậy trọng tâm phụ tải của phân xưởng thường chỉ được xác
định theo vị trí của các tủ động lực đã chọn trước cùng với phụ tải tính toán
của chúng xem (HV5.7).
y1; y2;
TĐL TĐL TĐL
y3
M(X0,Y0)
TĐL TĐL
y4; y5
0 x4 x1 x2 x5 x3 x
Đi dây bằng máng cáp treo dọc theo vị tri đặt thiết bị:
Hình thức này được dùng nhiều cho các phân xưởng không có khả năng xây
dựng hào cáp (vì có nhiều nước, hoặc vật liệu ẩm ướt khác trong quá trình
sản xuất). Việc đi dây theo các máng cáp treo dọc theo vị trí lắp đặt của các
thiết bị dùng điện và như vậy sẽ giảm được chiều dài đường dây giảm tổn
thất công suất, điện năng. Phương thức này thường thấy trong các phân
xưởng dệt, nay hoặc các phân xưởng khác khi công suất của thiết bị không
lớn lắm và trong các phân xưởng này không lắp các lắp các pa-lăng điện
hay cầu trục. Khi công suất của thiết bị khá lớn hệ thống máng treo có thể
được thay thế bằng hệ thống máng cứng có giá đỡ từ mặt sàn lên (hệ thống
máng cứng có thể là hệ thống thanh dẫn cứng hiểu hộp).
Đi dây trong ống thép chôn ngầm dưới nền nhà xưởng:
Hình thức đi dây kiểu này thường được dùng để đi dây từ TĐL đến từng thiết
bị trong nhóm máy hoặc dùng trong trường hợp đường cáp ngầm đi qua các
khu vực là đường đi chính trong phân xưởng. Theo hình thức này mỗi đường
cáp được lồng vào một ống thép sau đó được chôn ngầm trên nền nhà
xưởng, hình thức này tạo được sự phong quang tại khu vực sản suất, chánh
cho đường cáp phải chịu đựng các va đập ngẫu nhiên do các hoạt động sản
xuất. Hình thức này thường được dùng cho các phân xưởng công nghiệp
nặng, phân xưởng cơ khí v.v...
Trên đây là một số các hình thức đi đây thường dùng, trên thực tế chúng
ta thường thấy cách đi dây cho một phân xưởng hay được phối hợp giữa các
hình thức trên để tạo được hiểu quả cao nhất kinh tế mà vẫn phù hợp với
từng điều kiện cụ thể của từng phân xưởng.
+ Số lộ vào và ra phải phù hợp với sơ đồ đi dây. Đồng thời dòng điện định
mức của các lộ đường dây ra phải thoả mãn biểu thức sau;
+ Thiết bị đóng cắt và bảo vệ của tủ phải phù hợp với sơ đồ đi dây và yêu
cầu CCĐ của phụ tải.
+ Kiểu loại tủ phải phù hợp với phương thức đi dây và lắp đặt các đường
cáp. Ngoài ra kiểu loại tủ còn phải được chọn để thoả mãn các yêu cầu
riêng khác về điều kiện khí hậu, địa hình và môi trường xung quanh nơi lắp
đặt.
Cần nhơ rằng Ilvmax trong các biểu thức (6-3), (6-4) là dòng điện lâu dài cực
đại đi trong đường cáp đấu vào các lộ đó của tủ. Còn I dmTU hoặc I dmra là
dòng định mức của lộ vào lớn nhất và các lộ ra của tủ. Như vậy giữa TĐL
và TPP về nguyên tắc không có gì khác biệt. Sự khác biệt giữa chúng thường
là do ý đồ của người thiết kế nhằm đảm bảo các yêu cầu của việc bảo vệ
cùng tính linh hoạt trong vận hành của sơ đồ cộng với tính kinh tế của từng
dự án.
b) Chọn tủ PP và TĐL:
Thông thường người ta thường chọn tủ phân phối có sơ đồ nguyên lý như
(HV-6.8 a). Gồm đầu vào có một Aptômát tổng và đẩu ra là các Aptômát
nhánh. Kiểu tủ này vận hành an toàn, thao tác thuận tiện xong giá thành
cũng cao, dùng trong trường hợp vị trí của tủ PP cách xa trạm biến áp phân
xưởng. Trường hợp tủ PP ở gần trạm biến áp phân xưởng có thể chọn loại
tủ PP không có Aptômát đầu vào HV-6.8 b (việc bảo vệ thanh cái tủ cùng
đoạn cáp cấp tới tủ được thực hiện bằng Aptômát tại trạm biến áp). Hoặc để
giảm chi phí phía đầu vào của tủ PP chỉ có hệ thông cầu dao và cầu chì và
phía đầu ra cungx tương tự như vậy.
Cáp vào tủ PP
HV-6.8 b
HV-6.8 a
HV-6.8
Thông thường tủ động lực thường được chọn chỉ gồm có cầu dao và
cầu chì như HV-6.9 a. Trường hợp sơ đồ đi dây kiểu liên thông người ta sẽ
sử dụng tủ như sơ đồ HV-6.9 b. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào tính chất công việc,
vào yêu cầu CCĐ của phụ tải và khả năng kinh tế của từng xí nghiệp mà
các tủ động lực đôi khi còn được chọn giống như tủ phân phối (HV-6.8 a)
hoặc giốg như các tủ của HV-6.9 nhưng tất cả các lộ ra được trang bị
Aptômát hoặc bộ cầu dao và cầu chì. Tóm lại trong phần này người thiết kế
sẽ phải dựa vào tình hình cụ thể của thực tế (cần phân tích để có thể chọn ra
một kiểu tủ thích hợp vừa đảm bảo các nguyên tắc đã nêu trên vừa hợp lý về
kinh tế). Phần này cần có sơ đồ nguyên lý tủ, kiểu tủ, các thông số kỹ thuật
chính sau đó cần kiểm tra lại theo các biểu thức (6-2); (6-3); (6-);.v.v...
HV-6.9 a HV-6.9 b
Cáp hạ áp trong mạng điện phân xưởng thông thường được chọn để thoả
mãn điều kiện an toàn cũng như điều kiện về chất lượng điện năng, và vì vậy
cần phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện phát nóng cho phép và Ucf. Tuy
nhiên nếu là mạng trong phạm vi phân xưởng, thì thông thường chỉ được
chọn theo Icf và sau đó nếu cần sẽ được kiểm tra lại theo ĐK Ucf (vì nếu lấy
ĐK Ucf làm điều kiện chọn sau đấy kiểm tra lại I cf thì các đường cáp dễ
không đạt yêu cầu ngay mà phải chọn lại, vì các đường cáp trong phân
xưởng có chiều dài thực tế là rất ngắn). Chính vì vậy mà điều kiện chọn
chính cho cáp trong phân xưởng thường là ĐK phát nóng cho phép có phối
hợp với việc chọn các thiết bị bảo vệ chính các đường cáp đó.
Theo ĐK phát nóng:
[ I cf ]. k1 . k 2 I lv max (6-5)
[Icf] – dòng cho phép của cáp (tra được trong bảng theo ĐK tiêu
chuẩn).
Ilvmax – dòng điện làm việc lâu dài lớn nhất qua cáp.
k1 - hệ số hiệu chỉnh về nhiệt độ trung bình ở nơi lắp đặt cáp (tra
bảng).
k2 - hệ số hiệu chỉnh về ĐK làm mát của cáp, phụ thuộc vào số
lượng các đường
cáp được lắp đặt cạnh nhau (tra bảng).
Như vậy cáp hạ áp trong phân xưởng đồng thời phải thoả mãn (6-5); (6-
6); (6-7) và (6-8) cho nên trình tự chọn cáp được tiến hành như sau: Theo
(6-6) hoặc (6-7); (6-8) sẽ tính trước các giá trị Idc hoặc IKDnhiet: IKD dientu theo
các điều kiện khởi động của phụ tải sau đó sẽ sơ bộ tính được I cf và xác định
được tiết diện dây tiêu chuẩn, tra bảng để có được [Icf] . Kiểm tra lại theo
(6-5) nếu thoả mãn thì việc chọn cáp đã xong. Trường hợp không thoả mãn
(6-5) thi ta nâng tiết diện dây cho đến lúc thoả mãn ĐK (6-5) mà không cần
kiểm tra lại các ĐK (6-6); (6-7) và (6-8) nữa. Tóm lại trình tự chọn cáp có
thể tóm tắt theo sơ đồ khối như sau.
Tính Idc; IKDnhiet; IKD dientu
Kiểm tra
Sai
ĐK (6-5)
Đúng
STOP
HV-6.10
Sơ đồ khối trình tự tính toán chọn cáp mạng phân xưởng
b) Chọn dây dẫn từ TPP đến TĐL:
Các cáp này thường được bảo vệ Aptômát vì vậy các bước tiến hành như
sau:
Iđn – là dòng đỉnh nhọn của nhóm máy có thể tính theo công thức:
I KDnhiet
Icf =
I KDdientu
hoặc Icf =
Từ Icf ta sơ bộ xác định được tiết diện tiêu chuẩn cho cáp F tc ; đồng
thời tra được dòng cho phép của cáp [Icf]
[ I cf ]. k1 . k 2 I lv max (6-5)
Nếu thoả mãn (6-5) thì tiết diện đó là đạt yêu cầu. Trường hợp không
thoả mãn sẽ phải nâng tiết diện tiêu chuẩn lên một cấp cao hơn.
Chú ý:
Cần nhớ rằng IKD điệntừ tính từ (6-11) chỉ mới là giá trị sơ bộ để từ đó
chọn móc bảo vệ hoặc chỉnh định cơ cấu điện từ của Aptômát (đối với
một số Aptômát của Liên Xô không chỉnh định chơn giá trị khởi điện
từ được mà chỉ có một số mốc đặt giá trị, tức là phải chọn các móc
bảo vệ có giá trị thích hợp lớn hưon hoặc bằng giá trị I KD điện từ tính
theo (6-11). Vì vậy sau khi chọn xong móc bảo vệ thì dòng khởi động
điện từ của Aptômát được lấy bằng giá trị dòng của móc bảo vệ đã
chọn IKD điện từ = Imóc BV ).
Việc tính dòng khởi động điện từ chỉ được tiến hành khi trong nhóm thiết
bị của tủ động lực có động cơ khá lớn so với tổng công suất của cả nhóm;
hoặc khi Aptomát
CCĐ cho một động cơ thì mới cần kiểm tra theo (6-8). Với nhóm thiết
bị không có dòng đỉnh nhọn (mạng chiếu sáng) hoặc có nhưng giá trị
không lớn hơn nhiều lắm so với dòng dài hạn chung của nhóm (ví dụ
các Aptômát tổng của các trạm biến áp phân xưởng...) thì cũng có thể
không cần phải kiểm tra điều kiện (6-8) và như vậy không cần phải
tính giá trị của IKD điện từ.
Trong phần thuyết minh của đồ án cần nêu một ví dụ tính toán cụ thể
chi tiết các bước tính cho 1 đường cáp từ TPP đến TĐL. Các trường
hợp khác cần cho kết quả tính toán dưới dạng bảng.
I dn
Idc (6-14)
a
Trong đó: Idc – dòng định mức của dây chảy
Ilvmax – dòng điện cực đại lâu dài đi qua cầu chì (ứng với
một thiết bị có thể lấy bằng dòng định mức, trường hợp nhóm thiết bị
có thể lấy bằng dòng tính toán của nhóm. Trường hợp nhóm thiết bị
không có dòng đỉnh nhọn (không có động cơ...); để đảm bảo ĐK này
thường người ta lấy Idc = 1,3 Ilvmax.
Idn – dòng đỉnh nhọn của nhóm máy hay của từng thiết
bị có thể tính như sau:
Idn = Imm(max) + (Ittnhom – Idm(max).ksd) (6-14a)
n1
Idn = Imm(max) + I dmi . ksdi (6-14b)
i 1
(6-14a) dùng cho nhóm thiết bị lớn (có nhiều thiết bị).
(6-14b) dùng cho nhóm có một vài thiết bị.
(6-14c) dùng khi cầu chì khi chỉ cấp cho một động cơ.
kmm – hệ số mở máy của các động cơ (có thể lấy = (5 7)
với động cơ không đồng bộ, bằng 3 cho động dây cuốn hoặc máy biến
áp hàn hay thiết bị gia nhiệt)
q - hệ số xét tới điều kiện mở máy của các thiết bị:
a = 2,5 – khi động cơ mở máy không tải.
a=2 - khi động cơ mở máy có tải (có mang tải trên
trục ĐC).
a = 1,6 - khi động cơ mở máy nặng nề hoặc cho biến áp
hàn.
(6-13) là điều kiện làm việc dài hạn, (6-14) là điều kiện ngắn hạn khi
có động cơ khởi động. Như vậy dây chẩy của cầu chỉ phải đồng thời
thoả mãn cả 2 ĐK áp dụng cho thiết bị hoặc nhóm thiết bị có dòng
đỉnh nhọn. Trường hợp thiết bị hoặc nhóm thiết bị không có dòng đỉnh
nhọn thì chỉ cần thoả mãn ĐK (6-13) là đủ.
I dc
Từ (6-6) Icf =
[ I cf ]. k1 . k 2 I lv max (6-5)
Ilvmax – dòng điện làm việc cực đại lâu dài đi qua cáp có thể lấy như
sau:
Ilvmax = Idm (dòng định mức của 1 thiết bị) (6-5a).
Ilvmax = Itt (dòng tính toán của nhóm thiết bị) (6-5b).
n
Ilvmax = Itb= I
i 1
dmi . ksdi (dòng trung bình của nhóm thiết bị) (6-5c).
Nội dung của phần này là kiểm tra tổn thất điện áp của mạng điện vừa tính
ở chế độ vận hành bình thường cũng như chế độ khởi động của các động cơ.
Có nghĩa là chúng ta phải xác định được tổn thất điện áp lớn nhất của mạng
trong cả 2 chế độ, rồi kiểm tra lại theo tiêu chuẩn vận hành cho phép như
sau:
Ucf – là tổn thất điện áp cho phép mạng trong phân xưởng (thông thường
lấy bằng 5%Udm).
U**cf – là sụt áp cho phép khi khởi động các động cơ trị số này thường qui
định là 30 %Udm.
Chú ý:
Cần chú ý rằng khi xác định sụt áp lúc khởi động của động cơ còn
phải kể đến sự suy giảm của điện áp nguồn (sụt áp trong máy biến áp
hạ áp).
Mạng điện trong phạn vi phân xưởng thông thường là khá ngắn cho
nên không phải lúc nào cũng cần kiểm tra theo (6-15).
Điều kiện (6-16) chỉ được đề cập đến khi trong mạng phân xưởng có
những động cơ có công suất vượt trội hẳn so với nhóm thiết bị thông
thường.
e) Bảng kết quả tính chọn dây của toàn bộ mạng phân xưởng:
0
10
PVC (3x2,5 +
3
0
10
PVC (3x2,5 +
3
0
10
PVC (3x1,5 +
1
0
10
CD
PVC (3x1,5 +
1
0
20
0
10
2
PVC (3x1,5 +
4
0
10
PVC (3x1,5 +
0
TU
10
ĐL1
PVC (3x1,5 +
0
10
PVC (3x1,5 +
khí
225
0
10
PVC (3x1,5 +
1
1
0
10
PVC (3x2,5 +
0
10
PVC (3x1,5 +
91
CD
1
0
0
10
20
PVC (3x2,5 + PVC (3x10 + 1x6)
0
kV
0,4
10
PVC (3x1,5 +
0
10
PVC (3x2,5 +
0
10
PVC (3x1,5 +
97 61
TU
PVC (3x10 + 1x6)
ĐL2
1
0
10
PVC (3x2,5 +
6
0
10
PVC (3x1,5 +
0
10
Tủ
PVC (3x1,5 +
12
2
0
10
PVC (3x1,5 +
0
10
PVC (3x1,5 +
0
10
CD
PVC (3x1,5 +
211
20
PVC (3x10 + 1x6)
2
0
10
PVC (3x1,5 +
0
10
PVC (3x1,5 +
21
0
10
PVC (3x1,5 +
22
7) Sơ đồ nguyên lý CCĐ mạng Phân xưởng:
TU
ĐL3
1
PVC (3x10 + 1x6)
0
10
PVC (3x1,5 +
2
0
10
PVC (3x4 +
3
0
10
PVC (3x2,5 +
3
0
CD
10
PVC (3x2,5 +
PVC (3x10 + 1x6)
3
0
20
Duyệt
0
Thiết kế
10
PVC (3x2,5 +
3
0
10
PVC (3x4 +
3
TU
0
10
ĐL4
PVC (3x2,5 +
0
10
PVC (3x2,5 +
CD
0
0
Tỷ lệ
10
Ngày
20
PVC (3x1,5 +
4 4 33 3 3
0
10
sơ đồ nguyên lý cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa cơ
PVC (3x4 +
3
33
0
10
PVC (3x1,5 +
4
TU
ĐL5
3
0
10
PVC (3x1,5 +
3
Hệ thống nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng đồng thời đảm nhiệm các
nhiệm vụ nối đất làm việc của lưới hạ áp, nối đất an toàn và bảo vệ cho
trạm. Vì lưới hạ áp là lưới có điểm trung tính trực tiếp nối đất. Theo quy
phạm trang bị điện thì điện trở nối của trang thiết bị nối đất không được lơn
hơn 4, cho nên khi tính toán nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng
cũng phải thoả mãn điều kiện:
Rđ 4 (8-1)
Trình tự tính toán nối đất có thể thực hiện theo các bước sau:
1. Xác định điện trở cho phép:
Như phần trên đã phân tích điện trở nối đất của toàn hệ thông cần phải thoả
mãn (8-1). Tuy nhiên trong thực tế thiết kế cần phải khai thác cả những công
trình ngầm hiện có để có thể giảm các chi phí cho hệ thống đang thiết kế. Có
nghĩa là côi hệ thống nối đát bao gồm hai bộ phận hợp thành. Một là hệ
thống nối đất tự nhiên (gồn các công trình ngầm hiện có), hai là hệ thống
nối đất nhân tạo (hệ thống chưa từng có mà chúng ta cần phải xác định). Ta
sẽ có:
1 1 1
(8-2)
R d R tn R nt
Rtn - điện trở nối đất của hệ thống nối đất tự nhiên.
Rnt - điện trở nối đất của hệ thống nối đất nhân tạo.
Rnt = R tn . Rd (8-3)
R tn Rd
Rd = 4
Rtn – lấy từ tài liệu thiết kế cũ của các công trình ngầm hiện có hoặc tiến
hành đo đạc từ thực tế.
Trong thiết kế giáo học hay ở một số các trường hợp cụ thể có thể
không xác định được giá trị
này. Trong trường hợp đó ta lấy Rtn = , lúc đó Rnt = Rd = 4
3. Xác định điện trở suất của đất: tt
Tham khảo bảng 8-1
Rdc
n
Ksdc.R nt
R dc - điện trở tảm của một điện cực thẳng đứng (xác định ở bước 4).
Rnt - điện trở cần thiết cho bộ nối đất nhân tạo (trường hợp hệ thống
nối đất tự nhiên không xác định được Rtn = . Lúc đó Rnt được lấy bằng điện
trở cho phép của hệ thống nối đất Rnt= Rd = 4).
Ksdc – hệ số sử dụng cọc thẳng đứng tra trong bảng 8-4 hoặc bảng 8-5
(tr. 413 [TL1].).
6. Xác định điện trở tản của điện cực nằm ngang:
Xác định theo công thức tại bảng 8-3 tr. 412 [TL1].
n* 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
2 1 1
0 95 9 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25
0 5 0
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
00 00 00 00 00 00 00 01 01 01 01 01 02 03 03 05 07 1 1 3
5 5 5 6 7 7 9 0 1 3 6 9 4 0 9 1 3 1 8 4
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
0, 0, 0,
00 01 01 01 01 01 01 02 02 03 03 04 05 07 2 3 5
01 10 14
9 1 2 3 5 7 9 3 6 1 7 7 9 6 0 2 2
0, 0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
02 3 5 7
02 02 02 03 03 03 04 04 05 06 07 09 11 14 19 26
0 6 1 1
0, 0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
03 4 6 8
03 03 04 04 04 05 06 07 08 09 11 13 16 21 27 36
0 8 4 1
0, 0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
04 5 7 8
04 04 05 05 06 07 08 09 10 12 15 18 22 27 34 44
0 7 2 6
0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
6 7 9
05 05 05 05 06 07 08 10 11 13 15 18 22 26 33 41 51
1 9 0
0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
7 8 9
06 06 06 07 08 09 10 12 13 15 18 21 26 31 38 47 58
0 3 2
0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
7 8 9
08 08 08 09 11 12 13 15 17 20 24 28 33 40 48 57 68
9 9 4
0, 0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
8 9 9
10 09 10 12 13 15 17 19 22 25 29 34 40 47 56 66 76
5 2 5
0, 0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
9 9
15 14 16 17 20 23 25 28 32 37 42 44 56 67 72 80 88
3 5
0,
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
9
20 19 21 23 26 29 33 37 42 47 54 68 69 76 83 89 93
5
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
25 24 26 29 31 36 41 45 51 57 64 71 78 85 90 93 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
03 29 32 35 39 42 48 53 60 66 75 80 86 90 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
35 33 37 41 45 50 56 62 68 74 81 86 91 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
40 38 40 47 52 57 63 69 74 81 86 91 93 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
45 43 42 52 58 57 70 76 81 87 91 93 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
50 48 47 58 64 64 76 82 87 91 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
55 52 57 63 69 75 82 87 91 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
60 62 63 69 75 81 87 91 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
65 66 68 74 81 86 91 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
70 67 73 80 86 90 94 95
0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,
75 70 78 85 90 93 95
0, 0, 0, 0, 0, 0,
80 71 83 89 94 95
0, 0, 0, 0, 0,
85 80 88 93 95
0, 0, 0, 0,
90 85 92 95
1, 0,
00 95
Suất phụ tải tổng hợp cho cỏc nhà cụng sở và xớ nghiệp
Tỷ lệ dùng máy điều hũa và bếp điện
Đối 0% 50 % 100 %
tượng
W/người W/m2 W/người W/m2 W/người W/m2
Suất phụ tải của các căn hộ dịch vụ cụng cộng và sản xuất nụng nghiệp
Dạng phụ tải Đơn vị Suất phụ cos
tải
Hộ gia đỡnh
- Nông thông, đồng bằng kW/hộ 0,58-1 0,85-0,9
- Thị trấn, thi xó “ 0,8-1,2 0,85-0,9
- Thành phố, chunhg cư “ 1,2-2,1 0,85-0,9
- Cửa hàng ăn uống nhà hàng kW/chỗ 0,7-0,9 0,95-0,97
ngồi
- Cửa hàng thực phẩm cú mỏy lạnh kW/chỗ bỏn 2 0,75
- Siêu thị, cửa hàng bách hóa không kW/chỗ bỏn 1,2-1,5 0,9
có máy điều hũa
Bệnh viện
- Cấp huyện kW/giường 0,2-0,3 0,85
bệnh
- Cấp tỉnh “ 0,3-0,5 0,85
- Cấp trung ương “ 0,5-0,8 0,85
- Phũng khỏm bệnh đa khoa kW/chỗ 0,07 0,85
khỏm
- Trạm xỏ, nhà hộ sinh kW/m2 0,013 0,85
- Nhà nghỉ, nhà điều dưỡng, khách kW/giường 0,3-0,6 0,85
sạn
Chiếu sỏng và thụng giú cho cỏc
nhà, phũng
- Nhà ở W/m2 5 0,85
- Văn phũng “ 16 0,85
- Ủy ban xó, phường “ 18 0,85
- Cửa hàng “ 21 0,85
- Nhà ăn “ 21 0,85
- Nhà trẻ, mẫu giỏo “ 24 0,85
- Trường học “ 15-30 0,85
- Cõu lạc bộ “ 27 0,85
- Bệnh viện “ 21 0,85
- Nhà nghỉ, phũng trà “ 16 0,85
- Thư viện “ 17 0,85
- Nhà khỏch phục vụ, sinh hoạt “ 27 0,85
Phụ tải nụng nghiệp
- Tưới, chống hạn (tùy theo vùng) kW/ha 0,08-0,2 0,7-0,8
- Tiờu, chống ỳng “ 0,35 0,7-0,8
Suất chi phí điện năng cho phụ tải sinh hoạt công cộng đô thị (chung cư)
Khu vực ở Khu vực cụng cộng
suất chi phí điện suất chi phí điện
Dạng tiờu thụ năng Dạng tiờu thụ năng
a0 [kWh/người] a0 [kWh/người]
Chiếu sáng căn 103 Chiếu sỏng nhà 89
hộ
Dụng cụ sinh 139 Chiếu sáng 26
hoạt đường phố
Chế biến thức ăn 75 Phụ tải động cơ 112
nhỏ
Điều hũa khụng 10 Cấp thoát nước 116
khớ
Sưởi ấm 14 Chế biến thức ăn 58
Đun nước nóng 19 Điều hũa khụng 5
khớ
Cộng 360 Sưởi 5
Đun nước nóng 3
Dịch vụ khỏc 46
Cộng 460
Tổng cộng 820
Suất chi phí điện năng theo quy mô dân số của các thành phố
Quy mụ dõn số (103 Suất chi phí điện năng,
người) a0 [kWh/người]
300 880
100-300 800
50-100 700
Tới 50
Cụng nghiệp phỏt triển 610
hạn chế
Cụng nghiệp bị hạn chế 580
Cụng nghiệp phỏt triển 800
Giỏ trị trung bỡnh của thời gian sử dụng cụng suất cực đại
Suất chi phí điện năng Thời gian
kWh/người kWh/m2 Tmaxtb [giờ/năm]
150 10 2050-2100
300 20 2300-2400
450 30 2500-2600
600 40 2700-2800
750 50 2900-3000
900 60 3050-3200
1050 70 3250-3400
Suất phụ tải động lực và chiếu sáng của một số loại hỡnh phõn xưởng
Suất phụ tải
Tên phân xưởng, tũa nhà hoặc xớ [w/m2]
nghiệp Động Chiếu
lực sỏng
đèn sợi
đốt
Phân xưởng nấu, đúc 260-270 12-19
Xưởng cắt đốt bằng nhiệt và phân tách 260-280 12-19
kim loại tạp
Xưởng cơ khí và lắp ghép 300-580 11-16
Xưởng lắp ráp cơ khí 280-390 12-19
Xưởng hàn điện và nhiệt luyện 300-600 13-15
Xưởng kết cấu kim loại 350-390 11-13
Xưởng dụng cụ 330-560 15-16
Xưởng mọc và chế biến gỗ 75-140 15-18
Khối xưởng hỗ trợ 230-300 17-18
Nhà kỹ thuật 270-330 16-20
Phũng thớ mghieemj trung tõm nhà 130-290 20-27
mỏy
Nhà mỏy thiết bị hầm lũ 400-420 10-13
Nhà mỏy thiết bị khoan và thiết bị thủy 260-330 14-15
lực
Nhà mỏy chế tạo cần cẩu 330-350 10-11
Nhà mỏy thiết bị dầu mỏ 220-270 17-18
BẢNG GIÁ MÁY BIẾN ÁP TRUNG GIAN DO NHÀ MÁY CHẾ TẠO
THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI - SẢN XUẤT
Đơn giá: 1000 VNĐ
Udm
35/6,3 kV 35/10,5 kV 35/15 kV 35/22 kV
Sdm kVA
1000 129 100 132 700 142 600 146 500
1600 192 100 197 500 200 000 203 000
1800 208 900 212 900 214 800 220 800
2500 270 300 277 200 279 200 286 100
3200 312 800 316 800 323 700 330 700
4000 355 400 364 300 367 300 375 200
5600 436 600 447 500 450 500 460 400
6300 525 700 537 600 542 500 553 400
Hệ số hiệu chỉnh k1 về nhiệt độ của mối trường xung quanh đối với phụ
tải của cáp, dây dẫn cách điện và không cách điện
Nhiệ Nhi Hệ số k1 khi nhiệt độ môi trường xung quanh là 0C
t độ ệt
tiêu độ
chuẩ lớn
n của nhất
môi cho -5 -0 +5 +1 +1 +2 +2 +3 +3 +4 +4 +5
trườ phé 0 5 0 5 0 5 0 5 0
ng p
xung của
quan dây
h 0
C
0
C
15 1,1 1,1 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9 0,8 0,8 0,7 0,7 0,6
25 80 4 1 8 4 0 6 2 3 3 8 3 8
1,2 1,2 1,1 1,1 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9 0,8 0,8 0,7
4 0 7 3 9 4 0 5 0 5 0 4
25 70 1,2 1,2 1,2 1,1 1,1 1,0 1,0 0,9 0,8 0,8 0,7 0,6
9 4 0 5 1 5 0 4 8 1 4 7
15 1,1 1,1 1,1 1,0 1,0 0,9 0.8 0,8 0,7 0,7 0,6 0,5
25 65 8 4 0 5 0 5 9 4 7 1 3 5
1,3 1,2 1,2 1,1 1,1 1,0 1,0 0,9 0,8 0,7 0,7 0,6
2 7 2 7 2 6 0 4 7 9 1 1
15 1,2 1,1 1,1 1,0 1,0 0,9 0,8 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4
25 60 0 5 2 6 0 4 8 2 5 7 7 7
1,3 1,3 1,2 1,2 1,1 1,0 1,0 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5
6 1 5 0 3 7 0 3 5 6 6 4
Hệ số hiệu chỉnh k2 về số lượng cáp cùng đặt trong cùng một hầm cáp
hoặc một rónh dưới đất
Khoảng Số sợi cỏp
cỏch 1 2 3 4 5 6
giữa cỏc
sợi cỏp
[mm]
100 1,00 0,90 0,85 0,80 0,78 0,75
200 1,00 0,92 0,87 0,84 0,82 0,81
300 1,00 0,93 0,90 0,87 0,86 0,85
ĐIỆN KHÁNG CỦA DÂY NHễM VÀ DÂY NHOM LếI THẫP x0 (/km)
Khoả Mó dõy
ng
A-16 A-25 A-35 A-50 A-70 A-95 A- A- A-
cỏch
120 150 185
trung
bỡnh
hỡnh
học
Dtb
(mm)
400 0,33 0,319 0,30 0,29 0,28 0,274 - - -
3 8 7 3
600 0,35 0,345 0,33 0,32 0,30 0,300 0,292 0,287 0,28
8 6 5 9 0
800 0,37 0,363 0,35 0,34 0,32 0,318 0,310 0,305 0,29
7 2 1 7 8
1000 0,39 0,377 0,36 0,35 0,34 0,332 0,324 0,319 0,31
1 6 5 1 3
1250 0,40 0,391 0,38 0,36 0,35 0,346 0,338 0,333 0,32
5 0 9 5 7
1500 0,41 0,402 0,39 0,38 0,36 0,257 0,349 0,344 0,33
6 1 0 6 8
2000 0,43 0,421 0,41 0,39 0,38 0,376 0,368 0,363 0,35
5 0 8 5 7
2500 0,44 0,435 0,42 0,41 0,39 0,390 0,382 0,377 0,37
9 4 3 9 1
3000 0,46 0,446 0,43 0,42 0,41 0,401 0,393 0,388 0,38
0 5 3 0 2
3500 0,47 0,456 0,44 0,43 0,42 0,411 0,403 0,398 0,38
0 5 3 0 4
4000 0,47 0,464 0,45 0,44 0,42 0,419 0,411 0,406 0,40
8 3 1 8 0
4500 - 0,471 0,46 0,44 0,43 0,426 0,418 0,413 0,40
0 8 5 7
5000 - - 0,46 0,45 0,44 0,433 0,425 0,420 0,41
7 6 2 4
5500 - - - 0,46 0,44 0,439 0,431 0,426 0,42
2 8 0
6000 - - - 0,46 0,45 0,445 0,437 0,432 0,42
8 4 6
Khoả MÃ DÂY
ng
AC- AC- AC- AC- AC- AC- AC18 AC- AC- AC-
cỏch
trung 35 50 70 95 120 150 5 240 300 400
bỡnh
hỡnh
học
Dtb
(mm)
2000 0,40 0,39 0,38 0,37 0,36 0,35 - - - -
3 2 2 1 5 8
2500 0,41 0,40 0,39 0,38 0,37 0,37 - - - -
7 6 6 5 9 2
3000 0,42 0,41 0,40 0,39 0,39 0,38 0,377 0,36 - -
9 8 8 5 1 4 9
3500 0,43 0,42 0,41 0,40 0,40 0,39 0,386 0,37 - -
8 7 7 6 0 8 8
4000 0,44 0,43 0,42 0,41 0,40 0,40 0,394 0,38 - -
6 5 5 4 8 1 6
4500 - - 0,43 0,42 0,41 0,40 0,402 0,39 - -
3 2 6 9 4
5000 - - 0,44 0,42 0,42 0,41 0,409 0,40 - -
0 9 3 6 1
5500 - - - - 0,42 0,42 0,415 0,40 - -
9 2 7
6000 - - - - - - - 0,41 0,40 0,39
3 4 6
6500 - - - - - - - - 0,40 0,40
9 0
7000 - - - - - - - - 0,41 0,40
4 6
8000 - - - - - - - - 0,41 0,40
8 9
8500 - - - - - - - - 0,42 0,41
2 4
DUNG DẪN CỦA ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG DÂY NHÔM LếI
THẫP b0 (1/km.10-6)
Dtb Mó dõy
(m AC AC AC AC AC AC AC AC ACY ACY ACO ACO ACO
) -70 -95 - - - - - - -300 -400 -300 -500 -600
120 150 185 240 300 400
3,0 2,79 2,87 2,92 2,97 3,03 3,10 - - - - - - -
3,5 2,73 2,81 2,85 2,90 2,96 3,02 - - - - - - -
4,0 2,68 2,75 2,79 2,85 2,90 2,96 - - - - - - -
4,5 2,62 2,69 2,74 2,79 2,84 2,89 - - - - - - -
5,0 2,58 2,65 2,69 2,74 2,82 2,85 - - - - - - -
5,5 - - 2,67 2,70 2,74 2,80 - - - - - - -
6,0 - - - - - 2,76 2,81 2,88 2,84 2,91 - - -
6,5 - - - - - - 2,78 2,84 2,80 2,87 - - -
7,0 - - - - - - 2,74 2,78 2,77 2,83 - - -
7,5 - - - - - - 2,71 2,76 2,73 2,80 - - -
8,0 - - - - - - 2,69 2,73 2,70 2,77 - - -
8,5 - - - - - - 2,67 2,70 2,68 2,75 - - -
9,0 - - - - - - 2,66 2,74 2,78
ĐIỆN TRỞ, ĐIỆN KHÁNG VÀ ĐIỆN DUNG CÁP BA PHA (BA RUỘT)
Điện trở Điện kháng Điện dung
Tiết cáp ở 200C x0 (/km) b0 (10-6/km)
diện r0 (/km)
(mm Khi điện áp định mức của cáp (kV)
2
)
Nhụ Đồn 1 6 10 20 35 6 10 20 35
m g
4 7,74 4,6 0,095 - - - - - - - -
6 5,17 3,07 0,090 - - - - - - - -
10 3,1 1,84 0,073 0,11 0,12 - - 62, - - -
2 8
16 1,94 1,15 0,067 0,10 0,11 - - 72, - - -
5 2 3 2
25 1,24 0,74 0,066 0,09 0,09 0,13 - 88 72, 53, -
2 1 9 5 2 5
35 0,89 0,52 0,063 0,08 0,09 0,12 - 97, 85 60 -
7 7 5 9 2
50 0,62 0,37 0,062 0,08 0,09 0,11 - 11 91 66 -
5 3 0 9 4
70 0,44 0,26 0,061 0,08 0,08 0,11 0,13 12 97, 75, 56,
3 2 6 6 7 7 5 5 6
95 0,32 0,19 0,060 0,07 0,08 0,11 0,12 13 11 81, 63
6 4 2 8 3 0 6 4 0 5
120 0,25 0,15 0,060 0,07 0,08 0,10 0,12 14 11 10 75,
8 3 2 6 1 7 0 6 6 0 5
150 0,20 0,12 0,059 0,07 0,07 0,10 0,11 16 13 11 81,
6 2 6 4 9 4 6 2 8 0 5
185 0,16 0,09 0,059 0,07 0,07 0,10 0,11 16 14 11 88
7 9 6 3 7 1 3 9 1 9
240 0,12 0,07 0,058 0,07 0,07 - - 18 14 13 97,
9 7 7 1 5 5 4 2 3
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CÁP ĐỒNG HẠ ÁP 0,6-1 kV 1, 2, 3 RUỘT
CÁCH ĐIỆN PVC HÃNG LENS – PHÁP CU-PVC
Đường kính d (mm) Icf (A)
Tiết diện Vỏ Khối Điện trở ở
F (mm2) lượng 200C
Lừi min max Trong Ngoài
(kg/km) r0 (/km) nhà trời
Cỏp 1 lừi
1x1,5 1,4 5,3 6,6 49 12,1 31 24
1x4 2,25 6,2 7,6 79 4,61 53 33
1x6 2,90 6,9 8,2 105 3,08 66 58
1x10 3,80 7,7 9,2 150 1,83 87 80
1x16 4,8 8,5 10,5 211 1,15 113 107
1x25 6,0 10,3 12,5 319 0,727 144 138
1x35 7,1 11,4 13,5 425 0,524 174 169
1x50 8,4 12,7 15,0 555 0,387 206 207
1x70 10,10 14,4 17,0 766 0,268 254 268
DềNG ĐIỆN PHỤ TẢI LÂU DÀI CHO PHÉP CỦA DÂY DẪN CỨNG VÀ
DÂY DẪN MỀM BỆN NHIỀU SỢI CÁCH ĐIỆN CAO SU VÀ NHỰA
TỔNG HỢP HẠ ÁP RUỘT ĐỒNG HOẶC NHÔM –NGA (LIÊN XÔ CŨ)
DÂY B, AB, PTO, APTO
Dong điện lâu dài cho phép (A) – dây dẫn đặt chung trong một
ống
Tiết diện Đặt hở Hai dõy Ba dõy Bốn dõy Một dõy Một dõy
(mm2) một ruột một ruột một ruột một ruột ba ruột
0,5 11 - - - - -
0,75 15 - - - - -
1 17 16 15 14 15 14
1,5 23 19 17 16 18 15
2,5 30/24 27/20 25/19 25/19 25 21
4 42/32 38/28 35/28 30/23 32 27
6 50/39 46/36 62/32 40/30 40 34
10 80/55 70/50 80/47 50/39 55 50
16 100/80 85/60 90/60 75/55 80 70
25 140/105 115/85 100/80 90/70 100 85
35 170/130 135/100 125/95 115/85 125 100
50 215/165 185/140 170/130 150/120 160 135
70 270/210 225/175 210/165 185/140 195 175
95 330/255 275/215 255/200 225/175 245 215
120 385/295 315/245 290/220 260/200 295 250
150 440/340 360/275 330/255 - - -
185 510/390 - - - - -
240 605/465 - - - - -
300 695/535 - - - - -
400 830/645 - - - - -
Chỳ thớch: + Dõy B – dây đồng cách điện nhựa tổng hợp.
AB - dây nhôm, cách điện nhựa tổng hợp.
PTO - dây đồng, cách điện cao su, đặt trong ống, một
dây một ruột.
APTO – dõy nhôm, cách điện cao su, đặt trong ống một
dây một ruột.
+ Chữ số trờn gạch chộo – dũng điện cho phép của dây đồng,
phần dưới gạch chéo là với dây nhôm (không gạch chéo là dây đồng).
Ghi chỳ: 3x25 + 1x16 cỏp cú 4 lừi trong đó 3 lừi cú tiết diện 25 mm2 và 1
lừ tiết diện 15 mm2
Cách điện
XLPE/PVC/DST/PVC
(ký hiệu CEVVST) m 178 640
3x35 m 208 040
3x50 m 243 600
3x70 m 287 280
3x95 m 330 400
3x120 m 382 620
3x150 m 448 000
3x185 m 546 000
3x240
Ghi chỳ: 3x25 cỏp cú 3 lừi trong đó 3 lừi cú tiết diện 25 mm2
Bảng giá cáp trung áp (cáp đồng 3 lừi) 18/35 kV
Loại vật liệu Đơn vị Đơn giá (đồng/m)
Cách điện
XLPE/PVC/PVC
(ký hiệu CEVV) m 132 580
3x35 m 258 200
3x50 m 192 640
3x70 m 231 960
3x95 m 272 160
3x120 m 317 520
3x150 m 369 880
3x185 m 449 400
3x240
Cách điện
XLPE/PVC/DST/PVC
(ký hiệu CEVVST m 218 820
3x35 m 249 200
3x50 m 289 100
3x70 m 334 600
3x95 m 381 640
3x120 m 435 960
3x150 m 496 580
3x185 m 585 480
3x240
Ghi chỳ: 3x25 cỏp cú 3 lừi trong đó 3 lừi cú tiết diện 25 mm2