Vinamilk: Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp,Canada,…. B. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Công ty Vinamilk I. Môi trường vi mô 1.Các lực lượng bên trong doanh nghiệp a) Yếu tố con người Ban quản
trị:
b) Yếu tố vật chất
-Cơ sở hạ tầng Nhờ có máy móc thiết bị sản xuất hiện đại Vinamilk đã luôn có những sản phẩm chất lượng tốt nhất,đa dạng với hơn 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. -Nguồn lực tài chính
Bảng: Tình hình tài chính của Vinamilk
(đơn vị: tỉ đồng) (Nguồn Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Vinamilk qua các năm) Vinamilk có khả năng thực hiện thành công các chiến lược marketing đề ra,tiếp tục mở rộng sản xuất,kinh doanh trong nước và nước ngoài,nghiên cứu mở rộng sản phẩm,hệ thống phân phối sản phẩm…. . Nhà cung ứng a)Từ các hộ gia đình, trang trại bò trong nước. -Đây là thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng. Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với năm 2010. Trong đó, thu mua trong dân tăng 8% và thu mua trang trại của Vinamilk tăng 52%. Tháng 12/2011, tổng đàn bò sữa giao cho Vinamilk là 61 nghìn con, tăng 1.100 con so với tháng 12/2010, trong đó bò vắt sữa chiếm 49% tổng đàn bò. c) Nguyên vật liệu nhập khẩu. Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào: Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trạm thu mua, trung chuyển. • Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào: Bột sữa, chất béo sữa…(sử dụng trong sản xuất sữa hồn nguyên, sữa tiệt trùng, sữa chua…và các loại sản phẩm khác): được nhập khẩu từ nguồn sản xuật hàng đầu và có uy tín trên thế giới như Mỹ, Úc, New Zealand… chính vì vậy mà giá thành rất cao. 3. Đối thủ cạnh tranh Phân loại Có 2 loại đối thủ cạnh tranh: - Đối thủ trực tiếp: Những ngành đã và đang hoạt động trong ngành có ảnh hưởng mạnh đến tính hình kinh doanh của doanh nghiệp - Đối thủ tiềm năng: các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như bột ngũ cốc, thực phẩm chức năng như IMC, DOMESCO, BIBICA nhưng tiềm năng chưa mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm sữa Phân tích các đối thủ cạnh tranh a) Theo loại, đặc điểm sản phẩm Trên thị trường sữa của Việt Nam có rất nhiều hãng sữa, bao gồm cả sản phẩm sữa sản xuất trong nước và sữa nhập khẩu. b) Theo nguồn sản phẩm Tên đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu
- Thương hiệu - Chưa tự chủ được
mạnh, nguồn cung nguyên có uy tín liệu - Chất lượng chưa ổn - Hiểu rõ văn hóa định Dutch Lady tiêu dùng của người dân - - Không quản lý Công nghệ sản xuất hiện được chất lượng nguồn đại nguyên liệu - Chất lượng sản - Tự tạo rào cản với phẩm cao các hộ nuôi bò - Chưa có - Hệ thống phân thị phần lớn tại thị trường phối rộng khắp phân khúc sữa bột - Hệ thống chăm sóc khách hàng tốt - Giá cả hợp lý - Sản phẩm đa dạng - Hiểu rõ văn hóa tiêu dùng - Chưa tạo được của người dân thương hiệu mạnh Các công ty sữa trong - Công nghệ sản - Sản phẩm chưa đa nước ( TH truemilk, Ba xuất khá hiện đại dạng Vì, Hanoi Milk … - Chất lượng sản - Thiếu kinh nghiệm ) quản lý phẩm cao - Giá cả hợ lý - Tầm nhìn còn hạn chế - Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu - Hệ thống phân phối còn hạn chế
- Thương hiệu mạnh - Chưa hiểu rõ thị
- Chất lượng sản trường mới phẩm tốt - Chưa vượt qua Các công ty sữa nước - Có nguồn vốn được rào cản văn hóa ngoài ( Nestle, mạnh chính trị Abbout … ) - Sản phẩm đa dạng - Giá cả cao - Kênh phân phối - Tất cả các sản lớn - Công nghệ sản xuất phẩm phải nhập khẩu hiện đại - Công nhân có tay nghề cao 4. Trung gian marketing a) Các trung gian phân phối - Các trung gian phân phối của Vinamilk là các nhà phân phối, đại lý bán sỉ, bán lẻ, các tổ chức, doanh nghiệp như: siêu thị, đại lý sữa, tạp hóa,… Việc chọn lựa các trung gian marketing cho công ty là một việc không hề đơn giản. Các nhà phân phối sản phẩm có nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. - Các trung gian này tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm bằng cách trưng bày sản phẩm của Vinamilk. b) Các trung gian vận chuyển
- Hệ thống kho bãi nhiều với hai tổng kho là: Xí
nghiệp kho vận TP Hồ Chí Minh và xí nghiệp kho vận Hà Nội - Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối - Có hệ thống xe lạnh vận chuyển đảm bảo được lượng sữa là 1 lợi thế cạnh tranh so với đối thủ c) Các trung gian tài chính - Được sự hỗ trợ vốn của nhà nước, mà cụ thể là Bộ tài chính. Vốn chủ sở hữu chiếm 77% là nguồn vốn tự do, vốn huy đọng từ việc bên bán trái phiếu, cổ phiếu,vốn FDI, ODA cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu - Chịu rủi ro về ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt giữa các khoản phải thu và phải trả theo đồng ngoại tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh - Rủi ro về tính thanh khoản cao - c) Các trung gian cung ứng dịch vụ marketing - - Các công ty quảng cáo có vai trò rất quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của công ty. Khi mối quan hệ với các công ty nay không tốt sẽ bất lợi cho công ty sữa trong việc quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng 5. Khách hàng Các loại khách hàng • Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân • Nhà phân phối: Siêu thị và đại lý Sức ép từ khách hàng và NPP • Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại để từ đó tạo áp lực về giá đới với nhà sản xuất • Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu • Thông tin mà người mua có được • Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa • Tính nhạy cảm đối với giá • Sự khác biệt hóa sản phẩm • Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành • Tính khách hàng trong ngành • Mức độ sẵn sàng của hàng hóa thay thế • Động cơ của khách hàng
C. Môi trường vĩ mô
1. Nhân khẩu học
Quy mô và tốc độ tăng dân số: - Dân số trung bình cả nước năm 2013 ước tính 89,71 triệu người, tăng 1,05% so với năm 2012 Quy mô dân số tăng tương đối nhanh mở ra cho sữa Vinamilk thị trường rộng lớn, tọa cơ hội tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu - Trong tổng dân số cả nước năm nay, dân số khu vực
thành thị chiếm 32,36% tổng dân số, tăng 2,38% so
với năm trước; dân số khu vực nông thôn là chiếm 67,64%, tăng 0,43% 2. Môi trường tự nhiên Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ tạo ra những thách thức đối với ngành sữa • Bên cạnh đó thì về tính chất của khí hậu cũng có rất nhiều ưu điểm: Khí hậu rất thuận lợi cho việc nuôi trồng , tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất. 3. Khoa học – công nghệ Yếu tố khoa học – công nghệ không ngừng đảm bảo cho sự phát triển của doang nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp - Hiện nay các thiết bị công nghệ sản xuất mà Vinamilk sử dụng đều đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng công nghệ đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các hãng cung cấp thiết bị nổi tiếng như: trota Pak ( Thụy Điển ), APV (Đan Mạch ) 4. Yếu tố văn hóa xã hội: • Tại Việt nam,người tiêu dùng có thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa.Sự tiếp cận của nguồn tin trở nên dễ dàng thông qua loa đài,báo chí,ti vi…. Vì thế hoạt động marketing quảng cáo và phân phối sản phẩm đến khách hàng trở nên thuận lợi hơn. Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mình cảm thấy yên tâm về uy tín và chất lượng nên rất ít khi thay đổi.Do đó khi Vinamilk tạo được niềm tin với người tiêu dùng thì sẽ có khách hàng trung thành với sản phẩm 5. Yếu tố chính trị: - Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc tạo lập và triển khai các chiến lược marketing của Vinamilk. - Sau thời kỳ đổi mới,Việt nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995 gia nhập khối Asenan năm 1995,Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia.Bước ngoặt quan trọng nhất là 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. D. Thực trạng và giải pháp Thuận lợi • Thị trường sữa ngày càng mở rộng, chính sách ưu đãi của nhà nước, nguồn vốn lớn • Dây chuyền sx tiên tiến • Chủ động về nguyên liệu >> mở rộng sản xuất, kinh doanh • Lâu đời, am hiểu thị trường • Thương hiệu mạnh (chiếm 75% thị phần trong nước), quen thuộc với người tiêu dùng • Người tiêu dung ngày càng có xu hướng tiêu dùng sp trong nước >> có khả năng chi phối giá • Sản phẩm có chất lượng có khả năng cạnh tranh với sp ngoại nhập • Danh mục sp đa dạng và khá mạnh • Mạng lưới phân phối rộng khắp • Thực hiện được các chương trình học bổng, giúp đỡ người nghèo, …. >> nâng cao chất lượng, hình ảnh, uy tín với người tiêu dùng • Ban quản lý có năng lực • Quan hệ bền vững với các đối tác • Đội ngũ tiếp thị, nghiên cứu sp giàu kinh nghiệm • Gia nhập WTO: hội nhập mở rộng thị trường, học hỏi kinh doanh, chuyển giao công nghệ Khó khăn • Chủ yếu tập truing ở thị trường trong nước • Hoạt động marketing chủ yếu diễn ra ở miền nam • Đối thủ cạnh tranh • Thị trường thiếu ổn định • Marketing yếu kém: không có chiến lược truyền thông hiệu quả để quảng bá hình ảnh uy tín đến người tiêu dùng, chưa tận dụng được các ưu thế Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định Giải pháp • Mở rộng quảng cáo ở phía bắc, đô thị nhỏ, nông thôn • Liên tục đo lường doanh thu, sức mua độ thỏa mãn của người tiêu dùng sau mỗi lần biến động giá => có chiến lược giá phù hợp • Đa dạng hóa sp để đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng • Đưa ra các chính sách chiết khấu tạo điều kiện cho các nhà phân phối đưa sp ra thị trường • Phát triển sp Tăng tính tiện dụng Tăng giá trị sử dụng Thiêt kế bao bì bắt mát, hiệu quả hơn • Ổn định nguồn cung