Professional Documents
Culture Documents
Hotel Survey 2019 - Executive Summary - Vie PDF
Hotel Survey 2019 - Executive Summary - Vie PDF
“Báo cáo khảo sát ngành dịch vụ khách sạn thực hiện bởi Grant Thornton năm
2019 trình bày thông tin tài chính, hoạt động cũng như tiếp thị cho năm tài chính
2018 của các khách sạn và khu nghỉ dưỡng 4 và 5 sao tại Việt Nam.”
Kenneth Atkinson
Thành viên Sáng lập và Tư vấn Cao cấp của HĐQT
Grant Thornton Việt Nam
Để thuận tiện cho việc trình bày, từ "Khách sạn" Như sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần tiếp
dùng trong báo cáo là để chỉ cả khách sạn và khu theo của báo cáo, tất cả các thông tin trong bản
nghỉ dưỡng, với số liệu khảo sát từ các khách sạn báo cáo này được trình bày dưới dạng phần trăm
4 và 5 sao. Số liệu thống kê được trình bày theo hoặc số liệu trung bình. Ví dụ, ở phần số liệu tài
Xếp hạng sao (xếp hạng khách sạn) và Khu vực. chính, các chỉ tiêu được trình bày ở dạng phần
trăm của tổng doanh thu. Trong phần phân tích dữ
Các Khu vực được chia thành ba khu vực chính
liệu thị trường và các lĩnh vực khác, số liệu thống
của Việt Nam: Miền Bắc, miền Trung - Tây
kê được trình bày theo dạng số trung bình.
Nguyên và Miền Nam. Ở Miền Bắc, các khách sạn
tham gia khảo sát tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Để tiện cho việc so sánh, báo cáo trình bày kết
Sapa và Quảng Ninh. Tại khu vực miền Trung - quả cuộc khảo sát theo từng khía cạnh khảo sát
Tây Nguyên, các khách sạn tham gia khảo sát cùng với những phát hiện chính. Trong phần Phụ
nằm ở các thành phố như Đà Nẵng, Hội An, Huế, lục, người đọc có thể tham khảo thêm các bảng
Nha Trang, Quảng Bình, Phan Thiết, Đăk Lăk và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, bình quân của các số
Đà Lạt. Miền Nam, các khách sạn được khảo sát liệu được thống kê trong năm tài chính 2018. Tuy
chủ yếu nằm ở thành phố Hồ Chí Minh, Phú Quốc, nhiên, bản báo cáo này không có mục đích đưa ra
Vũng Tàu và khu vực sông Mê Kông. số liệu và kết quả hoạt động của toàn ngành khách
sạn tại Việt Nam. Các số liệu và tỉ lệ trình bày
Báo cáo này nhằm cung cấp cho độc giả một cách
trong báo cáo này không nên được xem là tiêu
nhìn vừa tổng quát vừa chi tiết về hoạt động của
chuẩn đánh giá cho bất kỳ loại hình khách sạn
các khách sạn tại Việt Nam với các dữ liệu phân
nào.
tích theo nhiều khía cạnh khách nhau như tiện
nghi khách sạn, nhân sự, các chỉ số hoạt động KPI Người sử dụng báo cáo cũng cần phải lưu ý rằng
như giá phòng trung bình, công suất phòng trung không phải tất cả các thay đổi trong các số liệu
bình và RevPAR, số liệu tài chính và dữ liệu thị khảo sát giữa các năm là các thay đổi của tình
trường. Trong phần phân tích tài chính, số liệu kết hình thị trường chung. Đôi khi kết quả thay đổi là
quả hoạt động được trình bày đến mục Doanh thu do sự thay đổi của tập hợp các đối tượng tham gia
đến Thu nhập ròng trước lãi, thuế và khấu hao khảo sát. Người đọc cũng nên lưu ý rằng do các
("EBITDA"), nhằm đảm bảo cho việc so sánh hợp giới hạn về phân tích dữ liệu dựa trên số lượng
lý giữa các khách sạn. Đơn vị tiền tệ được sử mẫu thống kê nhất định, các kết quả khảo sát chỉ
dụng là đồng đô la Mỹ. mang tính tham khảo
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 2
Newborns Vietnam
Tầm nhìn của chúng tôi là một thế giới không còn www.newbornsvietnam.org -
trẻ sơ sinh tử vong vì những nguyên nhân có thể www.cycle-a-difference.com
phòng ngừa, để mỗi em bé ra đời được chào đón,
khi mẹ và bé đều sống sót và trẻ phát triển toàn
diện tiềm năng của mình. Chúng tôi sẵn sàng nỗ
lực hơn nữa để ngăn việc trẻ tử vong ngay khi
sinh hoặc vài ngày sau khi sinh.
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 3
Xu hướng chính
Giá phòng bình quân xếp theo hạng sao Công suất phòng và RevPAR xếp theo hạng sao
(Đô La Mỹ)
100 80.0%
120.0 112.0 83.4
107.6 79.1
80 71.8 75.0%
100.0 91.893.3
Đô La Mỹ
75.273.4 60 54.0 52.0 70.0%
80.0 50.2
Đô La Mỹ
60.0 40 65.0%
40.0
20 60.0%
20.0
0 55.0%
-
2016 2017 2018
4 Sao 5 Sao Bình quân
RevPAR 4 Sao RevPAR 5 Sao
2017 2018
Công suất phòng 4 Sao Công suất phòng 5 Sao
Chi phí và lợi nhuận theo phần trăm doanh thu Nguồn khách lưu trú 2018
100%
90% Other
80% 35,7% 34,8% G
Oceania 7.3%
O
70% P 6.2%
% Doanh thu
3
60% 7
Vietnam
GOP GOP . North
50% 26,6% 37.7% 28,0% 37.2% 2
America 17.5%
%
40% 7.7%
30% 1,9% 2,1%
20% 35,8% 35,2%
10% Asia
Europe (excluding
0% 20.4% Vietnam)
2017 2018
41.0%
EBITDA Thu nhập và chi phí khác
Chi phí không phân bổ Chi phí bộ phận
Lợi nhuận gộp bình quân chiếm 37.2% Châu Á vẫn là nguồn khách chính,
doanh thu khách sạn năm 2018
gồm chủ yếu là khách Hàn Quốc và
0.5% so với năm 2017 Trung Quốc
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 4
Tóm tắt báo cáo
Giá phòng theo một số tiêu chí phân loại Công suất phòng của khách sạn 5 sao tăng nhẹ ở
mức 0,5% trong khi công suất phòng khách sạn 4
sao giảm 1,0%. Theo Khu vực, trong khi khách
sạn tại miền Bắc và miền Trung có công suất
Giá phòng bình quân theo hạng sao phòng giảm lần lượt ở mức 2,6% và 1,4%, 2,3%,
(2016- 2018) công suất phòng của các khách sạn khu vực miền
Nam tiếp tục tăng nhẹ ở mức 1,7%.
2018 112,0
73,4
2017 107,6 Doanh thu trên mỗi phòng sẵn có
75,2 (RevPAR) theo một số tiêu chí phân loại
2016 103,2
74,6
0 20 40 60 80 100 120
Doanh thu trên mỗi phòng sẵn có theo xếp
Đô La Mỹ hạng sao (2017 – 2018)
5 Sao 4 Sao
90.0 83,4
79,1
80.0
Giá phòng bình quân năm 2018 đã tăng 1,6% từ
70.0
91,8 Đô La Mỹ lên đến 93,4 Đô La Mỹ, trong đó
60.0 54,0
giá phòng khách sạn 5 Sao tăng ở mức 4,1%, còn 52,0
Đô La Mỹ
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 5
Tóm tắt báo cáo
2017
61.5% 31.7% 5.6% 1.1%
2018
59.3% 31.7% 6.1% 2.9%
Tương tự năm 2017, doanh thu phòng tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu, với tỷ
lệ 59.3% - giảm 2,3% so với năm 2017. Trong khi doanh thu bộ phận nhà hàng về căn bản là không
thay đổi giữa 2 năm, tỷ trọng doanh thu khác đã tăng lên, thể hiện sự chuyển dịch trong nhu cầu
của khách hàng đối với các dịch vụ khác ngoài dịch vụ phòng nghỉ
Chi phí và lợi nhuận gộp trên doanh thu bộ phận (2018)
33,2%
80% 37,1%
Trong khi lợi nhuận gộp của bộ phận
9,7%
phòng và các bộ phận khác không có thay
60% 78,2%
13,6% đổi đáng kể, lợi nhuận gộp của bộ phận
40% 31,7% 21,3%
dịch vụ nhà hàng giảm, chủ yếu do sự gia
tăng của chi phí lương nhân viên.
20%
12,1% 25,4% 28,0%
9,7%
0%
Bộ phận phòng Bộ phận nhà hàng Bộ phận hoạt
động khác
Chi phí lương
Giá vốn nguyên vật liệu
Chi phí khác
Lợi nhuận gộp của bộ phận
Chi phí lương nhân viên tăng
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 6
Tóm tắt báo cáo
Cơ cấu chi phí hoạt động không phân bổ Lợi nhuận gộp và EBITDA trên doanh thu
(2018)
(2017 – 2018)
100% 100%
90%
80% 34,8%
80% 36,2% 39,9% 70%
60%
50% 100,0% 28,0%
60% 40% 1,2%
1,4% 0,3% 2,0%
20,3% 18,6% 30%
40% 20% 37,2%
7,5% 7,1% 10%
35,2%
10,7% 11,0% 0%
2,9% 2,6%
Doanh thu
EBITDA
Dự trữ trang thiết bị
không phân bổ
22,3% 20,8%
động khác
và nội thất
0%
2017 2018
Chi phí quản lý
Chi phí thông tin liên lạc
Chi phí bán hàng và marketing
Chi phí vận hành và bảo trì
Chi phí năng lượng
1,8% 1,9%
60% 1,2% 1,2%
26,6% 28,0%
40%
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 7
Tóm tắt báo cáo
Nhân sự
Tổng doanh thu và chi phí trên mỗi nhân viên (2017 - 2018)
35,000
28.702 29.648
30,000
Tỉ trọng khách nội địa nghỉ tại khách sạn cao cấp trong vòng 3 năm 2014 – 2016 liên tục tăng, tuy nhiên tỷ
trọng này bắt đầu giảm xuống từ năm 2017 và tiếp tục xu hướng giảm trong năm 2018.
Theo Xếp hạng sao, tăng trưởng khách quốc tế tại khách sạn 4 Sao là 4,9%, trong khi đó ở nhóm khách sạn 5
Sao, tỷ trọng này không có thay đổi đáng kể.
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 8
Tóm tắt báo cáo
Khách
khác
7,3%
Khách 18,2%
17,3%
du lịch
16,4%
cá nhân
37,1%
Khách
du lịch
theo
đoàn 23,4%
Khách
23,5% Khách dự hội
thương nghị 27,6%
nhân 6,8% 7,1%
15,3%
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 9
Tóm tắt báo cáo
Ứng dụng công nghệ số vào hoạt động khách sạn
Tổng hợp và phân tích dữ liệu Cá nhân hóa trải nghiệm của khách qua ứng dụng
95.5% 54.5%
77.8% 34.6%
Làm thủ tục phòng trực tuyến Quảng cáo qua mạng xã hội (như Facebook,
Instagram, Twitter..)
49.2% 100.0%
28.6% 96.3%
5 Sao
4 Sao
Công nghệ cao không còn là một điều xa lạ với các Làm thủ tục trực tuyến và cá nhân hóa trải nghiệm
khách sạn tại Việt Nam khi khả năng truy cập mạng khách hàng thông qua ứng dụng di động ít được
Internet và điện thoại thông minh đang ngày càng quan tâm hơn, khi chỉ có dưới 50% các khách sạn
trở nên phổ biến. Xây dựng hình ảnh số đã trở tham gia khảo sát sử dụng.
thành một phần quan trọng trong hoạt động của các
Việc phân tích số liệu thu thập được trong quá
khách sạn.
trình hoạt động được sử dụng rộng rãi ở cả hai
Nhìn chung Khách sạn 5 Sao có mức độ ứng dụng hạng Sao để hỗ trợ việc khách sạn lên kế hoạch
công nghệ số cao hơn khách sạn 4 Sao, ở cả 4 nội marketing cũng như cho quá trình ra quyết định.
dung khảo sát.
Quảng cáo qua mạng xã hội như Facebook, Twitter
hay các trang mạng tương tự tiếp tục được các
Nhìn chung khách sạn 5 Sao có
khách sạn ưu tiên, chủ yếu do khách du lịch sử
mức độ ứng dụng công nghệ số
dụng ngày một nhiều mạng xã hội. Gần 100%
cao hơn khách sạn 4 Sao, ở cả 4
khách sạn tham gia khẳng định họ sử dụng kênh
nội dung khảo sát.
này để thu hút sự chú ý từ người dùng mạng xã
hội.
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 10
Thông tin liên hệ
Grant Thornton cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho thị trương khách sạn, bao gồm:
Grant Thornton Việt Nam – Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn năm 2019 11