Professional Documents
Culture Documents
NGUYỄN VĂN A
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG THOÁT
NƯỚC SỬ DỤNG NHỰA ĐƯỜNG THÔNG THƯỜNG CÓ THÊM PHỤ
GIA TAFPACK-SUPER (TPS) TRÊN TUYẾN CAO TỐC CẦU GIẼ -
NINH BÌNH ĐOẠN TỪ KM216+200 - KM216+500
HÀ NỘI - 2018
NGUYỄN VĂN A
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG THOÁT
NƯỚC SỬ DỤNG NHỰA ĐƯỜNG THÔNG THƯỜNG CÓ THÊM PHỤ
GIA TAFPACK-SUPER (TPS) TRÊN TUYẾN CAO TỐC CẦU GIẼ -
NINH BÌNH ĐOẠN TỪ KM216+200 - KM216+500
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Đào Phúc Lâm, Ths Vũ Quang Dũng,
người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong bộ môn
Đường bộ, Kết cấu vật liệu, Thí nghiệm công trình, Trường Đại học Công nghệ
Giao thông vận tải đã dành thời gian góp ý giúp tôi hoàn thiện luận văn của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd đã cung cấp
các số liệu thực tế về bê tông nhựa rỗng thoát nước trên đoạn tuyến thử nghiệm
cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
Xin cảm ơn gia đình và anh chị tại thư viện trường Trường Đại học Công
nghệ Giao thông vận tải đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong ngày
tháng học tập và nghiên cứu.
Nguyễn Văn A
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG .........................................9
1.1. Giới thiệu chung .......................................................................................................9
1.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng màng nước đến điều kiện chạy xe .................................10
1.2.1. Khái niệm hiệu ứng màng nước..................................................................10
1.2.2. Đặc điểm hiệu ứng màng nước ...................................................................10
1.3. Khái niệm và đặc điểm của BTNRTN ...................................................................11
1.3.1. Khái niệm về Bê tông nhựa rỗng ................................................................11
1.3.2. Tính năng của Bê tông nhựa rỗng...............................................................11
1.3.2.1. Giảm sự bắn nước và bụi nước sau bánh xe khi trời mưa to ...................11
1.3.2.2. Giảm sự phản chiếu ánh sáng và độ chói đèn pha ...................................12
1.3.2.3. Giảm tiếng ồn do xe chạy ........................................................................13
1.3.2.4. Tăng sức kháng trượt ...............................................................................13
1.3.3. Hạn chế hiện tượng vệt hằn bánh xe...........................................................14
1.3.4. Ngăn ngừa hiện tượng Hydroplaning hay Aquaplaning .............................14
1.4. Tình hình nghiên cứu áp dụng Bê tông nhựa rỗng trên thế giới ............................14
1.4.1. Tình hình nghiên cứu áp dụng BTNR tại Mỹ .............................................15
1.4.1.1. Vật liệu OGFCA của NCAT (National Center For Asphalt Technology)
.......................................................................................................................................15
1.4.1.2. Bang California ........................................................................................16
1.4.1.3. Bang Arizona ...........................................................................................17
1.4.2. Tình hình nghiên cứu Bê tông nhựa rỗng tại Châu Âu...............................19
1.4.3. Anh..............................................................................................................21
1.4.4. New Zealand ...............................................................................................22
1.4.5. Tình hình nghiên cứu BTNR tại Nhật Bản .................................................23
1.5. Tình hình nghiên cứu áp dụng Bê tông nhựa rỗng tại Việt Nam ...........................25
1.6. Kết luận...................................................................................................................25
CHƯƠNG 2: YÊU CẦU VẬT LIỆU CHẾ TẠO HỖN HỢP BTNR VÀ TRÌNH TỰ
THIẾT KẾ .....................................................................................................................26
2.1. Các phương pháp thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng ..........................................26
2.1.1. Phương pháp Super Pave ............................................................................26
2.1.1.1. Chọn lựa cốt liệu ......................................................................................26
2.1.1.2. Chọn lựa cấp nhựa đường ........................................................................27
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG LÀM LỚP PHỦ
MẶT ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH ...................................................46
3.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................46
3.2. Các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu áp dụng cho BTNR ..........................................47
3.3. Yêu cầu thiết kế hỗn hợp cho Bê tông nhựa rỗng ................................................48
3.4. Thí nghiệm kiểm tra vật liệu ..................................................................................50
3.4.1. Vật liệu sử dụng làm thí nghiệm.................................................................50
3.4.2. Kết quả thí nghiệm vật liệu .........................................................................50
3.4.2.1. Kết quả thí nghiệm nhựa đường Petrolimex 60/70..................................50
3.4.2.2. Kết quả thí nghiệm nhựa cải thiện TPS ...................................................51
3.4.2.3. Kết quả thí nghiệm với đá dăm ................................................................52
3.4.2.4. Kết quả thí nghiệm với cát .......................................................................52
3.4.2.5. Kết quả thí nghiệm bột khoáng ................................................................53
3.4.2.6. Kết quả thí nghiệm thành phần hạt các loại cốt liệu:...............................53
3.5. Kết quả thiết kế hỗn hợp BTNR .............................................................................54
3.5.1. Khối lượng mẫu thí nghiệm ........................................................................54
3.5.2. Kết quả thí nghiệm, thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng 12.5...................55
3.5.2.1. Kết quả tính toán, phối trộn cấp phối Bê tông nhựa rỗng 12.5 ...............55
3.5.2.2. Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của BTNR 12.5 .............56
3.5.2.3. Xác định hàm lượng nhựa tối ưu của Bê tông nhựa rỗng 12.5................57
3.5.2.5. Kết quả thiết kế xác định hàm lượng nhựa tối ưu....................................59
3.5.3. Kết quả thí nghiệm, thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng 20......................59
3.5.3.1 Kết quả tính toán, phối trộn cấp phối Bê tông nhựa rỗng 20: ..................59
3.5.3.2. Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của Bê tông nhựa rỗng 20
.......................................................................................................................................60
3.5.3.3. Kết quả xác định hàm lượng nhựa tối ưu của Bê tông nhựa rỗng 20 ......61
3.5.3.4. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của BTNR20 ........61
3.5.3.5. Kết quả thiết kế xác định hàm lượng nhựa tối ưu...................................62
3.6. Nhận xét ..................................................................................................................62
3.7. Tổ chức thi công thí điểm trên đường Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, lý trình từ Km
216+200 Km216+500 ....................................................................................................63
3.8. Khảo sát tính ổn định của mặt đường sau thi công ................................................68
3.8.1. Kết quả đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước 3m ...............................68
3.7.2. Kết quả thí nghiệm kiểm tra độ nhám bằng phương pháp rắc cát ..............70
3.7.3. Kết quả đo sức kháng trượt mặt đường theo phương pháp con lắc Anh ....72
3.7.4. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng thoát nước ......................................73
3.7.5. Kết quả đo vệt hằn lún bánh xe ..................................................................74
3.7.6. Kết quả đo mô đun đàn hồi bằng thiết bị FWD ..........................................76
3.8. Nhận xét và kết luận ...............................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đón đầu làn sóng đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI, trong những năm vừa qua Việt Nam rất tích cực đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như cảng biển, sân bay, các tuyến đường cao tốc, các tuyến
đường trong các khu công nghiệp. Điển hình các tuyến đường cao tốc đã xây
dựng như Hà Nội – Thái Nguyên, Láng – Hòa Lạc, Cầu Giẽ - Ninh Bình vv...
và các tuyến đường cao tốc đang xây dựng như Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội –
Lào Cai, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây vv...
Để giải quyết vấn đề tăng độ nhám, tăng sức kháng trượt mặt đường ô tô
cấp cao, đường cao tốc, trên thế giới và tại Việt Nam đã nghiên cứu áp dụng các
loại mặt đường như lớp phủ siêu mỏng có độ nhám cao Very Thin Overlay,
Novachip.... Tuy nhiên, giải pháp này có hạn chế là việc cải thiện đô nhám, sức
kháng trượt không lớn (so với bê tông nhựa rỗng), ngoài ra, do lớp bê tông nhựa
tạo nhám này mỏng (1-2 cm) nên không xem xét vai trò của lớp này trong tính
toán chiều dày các lớp kết cấu áo đường.
Giải pháp tăng độ nhám, sức kháng trượt có hiệu quả hơn là bê tông nhựa
rỗng (BTNR) có độ nhám cao được một số nước trên thế giới đã tiến hành
nghiên cứu áp dụng, có ưu điểm vừa nâng cao độ nhám, sức kháng trượt, đảm
bảo an toàn cho xe chạy với tốc độ cao (khi mặt đường ẩm ướt), giảm tiếng ồn,
vừa tham gia chịu lực trong kết cấu áo đường, phù hợp với đường ô tô cấp cao,
đường cao tốc, đường đô thị.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu áp dụng kết cấu mặt đường bê tông nhựa
rỗng còn hạn chế, và chưa có những nghiên cứu sâu về dạng kết cấu này. Đến
nay chỉ có 1 công trình thử nghiệm bê tông nhựa rỗng (được gọi là lớp thoát
nước - OGDM) theo công nghệ của Hãng ESSO vào năm 1994, sử dụng nhựa
cải thiện của ESSO trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài với chiều dài là
500m. Viện Khoa học và Công nghệ GTVT cùng với Hãng ESSO nghiên cứu
chế tạo, giám sát thi công và đánh giá chất lượng lớp phủ này. Đến nay chất
lượng lớp phủ bê tông nhựa rỗng còn tốt. Đầu năm 2012, Công ty Taiyu
Kensetsu Co., Ltd - Nhật Bản trình với Bộ GTVT để mang công nghệ BTNR
vào Việt Nam.
Tại Nhật Bản, mặt đường BTNR đã được sử dụng từ những năm 1991 vì
lợi ích an toàn giao thông bởi loại nhựa này có khả năng thoát nước cao. Theo
ông Nguyễn Ngọc Vinh – Tổng Giám đốc Công ty TOPACO, đây là một loại
vật liệu hoàn toàn mới trong lĩnh vực thi công công trình giao thông tại Việt
Nam. Chính vì vậy, vào ngày 5 – 7/6/2014 vừa qua, Bộ GTVT đã cho phép đơn
vị tiến hành rải thí điểm 300 mét tại đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Đến
nay, việc thí điểm này vẫn đang được theo dõi. Tuy nhiên, theo dõi thi công và
kiểm tra tại hiện trường, các chuyên gia và đại diện Vụ KHCN (Bộ GTVT) đã
đánh giá đây là một loại vật liệu có triển vọng tốt, có thể áp dụng tại các công
trình giao thông tại Việt Nam trong thời gian tới.
Với những ưu điểm nêu trên của bê tông nhựa rỗng, việc nghiên cứu ứng
dụng bê tông nhựa rỗng dùng cho đường ô tô cấp cao và đường cao tốc ở Việt
Nam là rất cần thiết, nhất là khi hệ thống đường cao tốc đang và sẽ phát triển
mạnh ở Việt Nam. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài
“Đánh giá hiệu quả công nghệ bê tông nhựa rỗng thoát nước sử dụng nhựa
đường thông thường có thêm phụ gia TAFPACK-Super (TPS) trên tuyến
cao tốc cầu giẽ - ninh bình đoạn từ km216+200 - km216+500” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu các đặc tính kỹ thuật hỗn hợp bê tông nhựa rỗng thông qua các
thí nghiệm trong phòng và ngoài hiện trường, trên cơ sở đó đề xuất áp dụng
công nghệ BTNR trong xây dựng mặt đường cao tốc ở Việt Nam.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu về các đặc tính kỹ thuật của bê tông nhựa rỗng
thoát nước có sử dụng phụ gia TPS (TafPack – Super) và phân tích, đánh giá kết
quả áp dụng lớp mặt BTNR làm lớp phủ mặt đường tuyến cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình lý trình từ Km216+200 - Km216+500 và khả năng ứng dụng lớp phủ
bê tông nhựa rỗng thoát nước cho các tuyến đường cao tốc.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về vật liệu; thiết kế thành
phần hỗn hợp BTNR; thi công và theo dõi thi công mặt đường BRNR, từ đó đề
xuất áp dụng công nghệ mặt đường BTNR thoát nước cho các tuyến đường cao
tốc ở Việt Nam.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa lý thuyết, phương pháp
nghiên cứu thực nghiệm.
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG
CHƯƠNG 2. YÊU CẦU VẬT LIỆU CHẾ TẠO HỖN HỢP BTNR VÀ TRÌNH
TỰ THIẾT KẾ
CHƯƠNG 3: ÁP CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG TRÊN ĐƯỜNG
CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng màng nước đến điều kiện chạy xe
1.2.1. Khái niệm hiệu ứng màng nước
Hiệu ứng màng nước (hydroplaning hay Aquaplaning) là sự ngăn cách giữa
bánh xe và mặt đường hoặc khả năng gây trượt trên mặt đường bởi một lớp chất
lỏng (hình 1.1).
cấu trúc Bê tông nhựa rỗng. Khi chạy xe trên mặt đường sử dụng Bê tông nhựa
rỗng, khả năng quan sát của người lái xe trong điều kiện mưa tốt hơn, do đó
ngăn ngừa tình trạng giảm tốc đọ xe chạy, giảm tai nạn giao thông trong điều
kiện thời tiết mưa gió (Hình 1.1; 1.2 và 1.3).
Hình 1.1. Đặc tính thoát nước của Bê Hình 1.2. Mặt đường bê tông nhựa
tông nhựa rỗng thông thường khi trời mưa tại
Australia
Nhờ khả năng thoát nước nhanh nên mặt đường BTNR có thể giảm thiểu
nguy cơ gây tai nạn do xe chạy với tốc độ cao trên một lớp đệm (màng) nước
mỏng khi mưa.
1.3.2.2. Giảm sự phản chiếu ánh sáng và độ chói đèn pha
BTNR đóng vai trò như là một lớp thoát nước, cho phép cho nước mưa
thấm qua mặt đường, do đó ánh sáng phản chiếu và độ chói đèn pha (những yếu
tố gây nguy hiểm cho các lái xe, đặc biệt là vào ban đêm) trên mặt đường BTNR
giảm đáng kể so với mặt đường BTNC khi trời mưa. Ngoài ra, sơn phân làn
đường được hiển thị rõ ràng trên các bề mặt đường BTNR khi trời mưa.
1.3.2.3. Giảm tiếng ồn do xe chạy
Bề mặt của mặt đường BTNR có độ nhám vĩ mô lớn, chính độ nhám này
góp phần hấp thụ tiếng ồn giữa bề mặt và lốp xe. Kết quả các nghiên cứu vào
năm 1975 và 1987 ở Australia cho thấy, tiếng ồn trên mặt đường Bê tông nhựa
rỗng nhỏ hơn tiếng ồn trên mặt đường BTXM và BTNC (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Kết quả đo độ ồn tại Australia
Kiểu mặt đường L10(1 h) (dB(A))
Bê tông xi măng – khe nối sâu (Portland Cement Concrete 87,2
– Deep Grooved)
Bê tông xi măng – khe nối nông (Portland Cement 83,8
Concrete – Shallow Grooved)
Bê tông nhựa chặt (Dense-Graded Asphalt) 83,4
Bê tông nhựa rỗng (Open-Graded Asphalt (1975)) 79,3
Bê tông nhựa rỗng (Open-Graded Asphalt (1987)) 77,5
30 mph 40 mph
OGFC (gravel) – Bê tỗng nhựa rỗng
74 73 0,10
nhám (sỏi)
OGFC (dolomite) - Bê tỗng nhựa rỗng
71 70 0,10
nhám (đá dolomite)
Dense-graded HMA (gravel) - Bê tỗng
68 60 0,80
nhựa chặt (sỏi)
Dense-graded HMA (dolomite) - Bê tỗng
65 57 0,80
nhựa chặt (đá dolomite)
1.3.3. Hạn chế hiện tượng vệt hằn bánh xe
Sự biến dạng của mặt đường phụ thuộc vào một vài yếu tố như: cường độ
giao thông, khí hậu và tải trọng. Kết quả nghiên cứu tại Anh và Nhật Bản cho
thấy BTNR có khả năng hạn chế vệt hằn bánh xe tốt hơn so với BTNC (tỷ lệ vệt
hằn lún vệt bánh xe của BTNR ở Anh là 2 mm/năm sau 8 năm khai thác, kết quả
này được đánh giá là một tỷ lệ chấp nhận được ở Anh).
1.3.4. Ngăn ngừa hiện tượng Hydroplaning hay Aquaplaning
OGFC ngăn ngừa hiện tượng hydroplaning vì trong hầu hết các cơn bão
nước mưa thấm qua hỗn hợp, để lại màng nước không liên tục trên bề mặt
đường. Thậm chí trong một thời gian dài của mưa lớn có thể thấm vào trong các
OGFC, hydroplaning có thể không xảy ra vì áp lực dưới lốp xe bị tiêu tan qua
cấu trúc rỗng của OGFC.
1.4. Tình hình nghiên cứu áp dụng Bê tông nhựa rỗng trên thế giới
Vật liệu BTNR đã được sử dụng ở nước ngoài từ những năm 1930, sử dụng
phổ biến nhất vào cuối những năm 1980, thời gian sau đó mới triển khai phổ
biến ứng dụng do hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế và thi công.
Lớp vật liệu mặt đường BTNR kiến nghị dùng trên các tuyến đường có tốc
độ cao hoặc đường cao tốc, nó không phù hợp cho những tuyến có lưu lượng xe
ít và tốc độ chạy xe thấp. Thực tế khi xe chạy với tốc độ cao tạo điều kiện duy
trì sử dụng lớp vật liệu này; vì khi dòng xe di chuyển nhanh nó tự làm sạch được
bụi bẩn và các vật liệu khác làm bịt kín bề mặt ảnh hưởng đến thoát nước và khả
năng làm giảm tiếng ồn. Theo kinh nghiệm các nước tuổi thọ sử dụng vật liệu
OGFCA với chiều dày 4÷5cm có thể từ 8÷12 năm.
Bảo dưỡng độ nhám lớp OGFCA: bằng cách dùng bơm cao áp làm
sạch bề mặt chống tắc nghẽn;
Tuổi thọ khai thác thông thường từ 8÷12 năm với chiều dày OGFCA
h=5 cm.
1.4.1.2. Bang California
Năm 1944 sở giao thông bang California (Caltrans-California Department
of Transportation) sử dụng vật liệu OGFCA như một lớp thoát nước bề mặt và
đóng vai trò như lớp áo đường thay thế thời đó (lớp láng nhựa, lớp đá nhựa).
Hiện tại bang Cali sử dụng làm lớp mặt trên lớp bê tông nhựa chặt khi thử
nghiệm khu vực có lượng giao thông cao và lượng mưa lớn.
Caltrans sử dụng hỗn hợp với cỡ hạt dmax=9,5; 12,5; 25mm, độ rỗng dư
thiết kế min 18%.
Chiều dày lớp vật liệu OGFCA phổ biến nhất là 3,0 ÷ 4,5cm. Với vật liệu
OGFCA có cỡ dmax=25mm, cho phép nâng độ dày 5,0 ÷ 8,0 cm, và từ năm
2006 Caltrans đã đưa ra qui định cho phép phủ trực tiếp lớp OGFCA trên lớp bê
tông nhựa chặt.
Bảng 1.1. Qui định cấp phối sử dụng cho OGFCA của bang California-Mỹ
Kích cỡ mắt Kích cỡ mắt
3/8 inch 1/2 inch 1 inch
sàng vuông sàng vuông
(OGFCA) OGFCA OGFCA
(inch) (mm)
1 1/2 37,5 - - 100
1 25 - - 99-100
3/4 19 - 100 85-96
1/2 12,5 100 95-100 55-71
3/8 9,5 90-100 78-89 -
No-4 4,75 29-36 28-37 10-25
No-8 2,36 7-18 7-18 6-16
No-30 0,6 0-10 0-10 -
No-200 0,075 0-3 0-3 1-6
Bảng 1.6. Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu vật liệu OGFCA ở các
bang của Mỹ
Độ Hệ số
Hàm Độ Độ Độ mài
rỗng độ bền
lượng rỗng Độ chảy mòn Thấm
Qui định sử dụng cốt chịu
nhựa dư, chặt nhựa Cantabr nước
liệu, kéo,
(%) (%) (%) o(%)
(%) (ITSR)
ASTM X X X X* X X*
NAPA X X X X X
NCAT X X X X X
Kansas DOT X X X X X
New Mexico DOT X X X
North Carolina DOT X X X* X*
Mississippi DOT X X X X X
Missouri DOT X X X X X X
Nebraska DOT X X X
Tennessee X X
Texas DOT X X X X X
Virginia DOT X X X X X X
Chú ý: * - Kiểm tra tùy chọn
Hình 1.3. Đường cong cấp phối cốt liệu và cấu tạo kết cấu cho OGFCA
1.4.2. Tình hình nghiên cứu Bê tông nhựa rỗng tại Châu Âu
Các nước ở Châu Âu như Đan Mạch, Hà Lan, Úc, Bỉ, Thụy Sĩ, Anh và Tây
Ban Nha là những quốc gia sử dụng nhiều vật liệu bê tông nhựa tạo nhám cấp
phối hở cho các tuyến cao tốc.
Những chú ý khi thiết kế thành phần vật liệu bê tông nhựa tạo nhám cấp
phối hở bao gồm: độ rỗng dư của vật liệu, độ mài mòn và độ chảy nhựa. Những
chất phụ gia sợi tạo ổn định cho hỗn hợp được sử dụng kèm theo cho hỗn hợp
nên lấy tỉ lệ từ 0,2%-0,5% của tổng khối lượng hỗn hợp.
Theo tổng hợp báo cáo của Huber-NCAT năm 2000, các nước ở Châu Âu
khi thiết kế thành phần vật liệu OGFCA vẫn chưa có tiêu chuẩn thống nhất và
rất đa dạng, sử dụng đồng thời nhiều tiêu chuẩn khác nhau để lựa chọn hàm
lượng nhựa tối ưu cho hỗn hợp.
Ở các nước Châu Âu khi thiết kế thành phần vật liệu OGFCA thường căn
cứ các giá trị sau:
Hàm lượng nhựa tối thiểu để chống lại mất mát màng nhựa;
Hàm lượng nhựa tối đa để tránh chảy nhựa và duy trì khả năng thấm
nước của hỗn hợp.
Sử dụng giá trị độ mài mòn Cantabro và hàm lượng nhựa tối thiểu
qui định;
Lựa chọn loại nhựa, hàm lượng nhựa sử dụng;
Các nước châu Âu thường sử dụng nhựa đường polime cho vật liệu
OGFCA, mục đích để cải thiện sự mất mát nhựa do hỗn hợp cốt liệu rỗng. Chiều
dày lớp OGFCA thông thường thiết kế dày 4,0 cm.
Vật liệu bê tông nhựa cấp phối hở đã được sử dụng rộng rãi ở châu Âu chủ
yếu là lớp bê tông nhựa rỗng (Porous Asphalt – PA) và đã được sử dụng cho
mục đích giảm tiếng ồn. Từ các thử nghiệm vật liệu OGFCA trên các tuyến cao
tốc, các nước khối châu Âu đề nghị sử dụng như sau:
Hai lớp bê tông nhựa rỗng (PA-Porous Asphalt) dùng làm lớp mặt
đường “giảm ồn” trên các tuyến đường có tốc độ cao và khuyến nghị
nên sử dụng.
Hỗn hợp bê tông nhựa rỗng không nên đặt làm lớp mặt ở khu vực
thành thị, nơi tốc độ xe dưới 45 km/h, khu vực mà lớp mặt rỗng có
xu hướng dễ bị tắc nghẽn.
Kích cỡ hạt thô thành phần vật liệu OGFCA được sử dụng ở châu Âu
từ 4-10 mm, trong khi ở Mỹ sử dụng cỡ 9,5÷19 mm.
Đặc trưng bê tông nhựa rỗng (PA) hai lớp:
Hà Lan, Đan Mạch và Pháp đang sử dụng hoặc thử nghiệm với hai lớp mặt
đường bê tông nhựa rỗng bao gồm một lớp mặt rỗng nằm dưới lớp OGFCA có
bề mặt chặt hơn. Lớp dưới có cỡ hạt d=11-14 mm với chiều dày 4,0-5,0 cm, lớp
trên có cỡ hạt d= 6-8 mm với chiều dày 2,5-3,0 cm.
Việc sử dụng lớp bê tông nhựa rỗng bên trên có tác dụng như bộ lọc nhằm
làm giảm thêm đáng kể sự tắc nghẽn có thể của lớp bên dưới. Lớp bên dưới phải
luôn luôn hở để nước có thể di chuyển một cách nhanh chóng ra khỏi đường
bằng cách chảy qua các lớp theo chiều ngang. Loại bề mặt này thường giới hạn
sử dụng cho các tuyến đường có tốc độ cao kết hợp lượng mưa lớn và hoạt động
lốp xe có thể ngăn dòng chảy tự do. Tuổi thọ trung bình dự đoán trong khoảng
7-9 năm và không bị rạn nứt.
Vật liệu OGFCA được sử dụng làm lớp tạo nhám trên đường cao tốc,
đường băng và các tuyến đường qua hầm Trung tâm nghiên cứu đường ô tô của
Bỉ (Belgian Road Research Center - BRCC) đã nghiên cứu thiết kế thành phần
vật liệu, thi công và đánh giá khả năng làm việc của vật liệu OGFCA.
Giá trị độ rỗng dư thiết kế cho vật liệu OGFCA từ 19 đến 25%, chất kết
dính là polime hàm lượng nhựa từ 4,5% đến 6,5%, và chiều dày lớp OGFCA từ
3,0÷4,0 cm. Mục đích sử dụng vật liệu này nhằm giảm ồn hoặc với mục đích
thoát nước.
Bảng 1.2. Thành phần vật liệu hai lớp OGFCA của Châu Âu
Japan) đã tiến hành nghiên cứu khảo sát BTNR tại Châu Âu. Năm 1996, Hiệp
hội đường bộ Nhật Bản (Japan Road Association) đã ban hành chỉ dẫn mặt
đường BTNR “Guideline for porous asphalt pavement”. Năm 1999 chính phủ
Nhật Bản đã yêu cầu tất cả các đường cao tốc ở Nhật Bản đều phải thảm thêm 1
lớp BTNR. Đến nay Nhật Bản đã xây dựng mặt đường Bê tông nhựa rỗng với
diện tích khoảng 30 triệu mét vuông.
Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu cho vật liệu OGFCA của Nhật bao gồm:
Độ rỗng dư: 18-22%;
Hàm lượng nhựa tối ưu: 4,4÷4,6% trong lượng hỗn hợp;
Độ thấm nước: 52÷56 mm/sec;
Độ chảy nhựa: ≤ 0,3%;
Độ mài mòn Cantabro: 17÷23%;
Cường độ chịu kéo gián tiếp (ITS): 5÷10 kg/cm2;
Bảng 1.10. Thành phần cấp phối cốt liệu của OGFCA của Nhật Bản
Kích cỡ mắt sàng Thành phần hạt lọt sàng (%) theo khối lượng
(mm)
Miền cấp phối Thiết kế
19 100 100
13,2 90 – 100 95
9,5 - -
4,75 10 - 35 25
2,36 10 - 20 18
0,075 5-7 5
1.5. Tình hình nghiên cứu áp dụng Bê tông nhựa rỗng tại Việt Nam
Tại Việt nam, việc sử dụng vật liệu BTNR đã được thử nghiệm để cải thiện
độ nhám từ năm 1994. Điển hình là lớp phủ bê tông nhựa tạo nhám cấp phối hở
- OGFC (open graded friction cource), lớp phủ bê tông nhựa thoát nước cấp phối
hở (OGDM-Open Graded Drainage Mix) trên đoạn Bắc Thăng Long-Nội Bài
(năm 1994, Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải và hãng ESSO hợp
tác thi công thí điểm). Kết quả theo dõi cho thấy chất; lượng khai thác (độ bằng
phẳng, độ nhám…) của lớp OGDM vẫn tốt sau nhiều năm khai thác sử dụng.
1.6. Kết luận
Bê tông nhựa rỗng với nhiều ưu điểm vượt trội của mình đã được nghiên
cứu và áp dụng rộng rãi làm lớp phủ mặt đường các tuyến đường cao tốc nhiều
nơi trên thế giới và đạt hiệu quả cao. Tại Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu áp
dụng mặt Bê tông nhựa rỗng còn hạn chế, chỉ là bước đầu, chưa có những
nghiên cứu sâu về dạng kết cấu này. Với những ưu điểm nêu trên của Bê tông
nhựa rỗng, việc nghiên cứu ứng dụng Bê tông nhựa rỗng dùng cho đường ô tô
cấp cao và đường cao tốc ở Việt Nam là rất cần thiết, nhất là khi hệ thống
đường cao tốc đang và sẽ phát triển mạnh ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: YÊU CẦU VẬT LIỆU CHẾ TẠO HỖN HỢP BTNR VÀ
TRÌNH TỰ THIẾT KẾ
2.1. Các phương pháp thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng
Hiện nay trên thế giới có 3 phương pháp thiết kế BTNR được áp dụng khá
phổ biến: phương pháp Marshall; Phương pháp Hveem và phương pháp Super
Pave.
2.1.1. Phương pháp Super Pave
Một trong những phương pháp thiết kế bê tông nhựa (BTN) tiên tiến nhất
được biết đến hiện nay phải kể đến là phương pháp Superpave. Superpave được
viết ngắn gọn từ cụm từ Superior performance asphalt pavement là một phương
pháp thiết kế được phát triển để thay thế phương pháp Hveem và Marshall, trong
đó phân tích thể của Hveem và Marshall cung cấp nền tảng cơ bản cho
Superpave. Hệ thống Superpave liên kết chặt chẽ việc lựa chọn nhựa đường và
cốt liệu trong quá trình thiết kế, có tính đến điều kiện giao thông và khí hậu.
Thiết bị đầm mẫu trong Superpave sử dụng máy đầm Gyratory và công đầm
trong thiết kế tùy thuộc vào điều kiện giao thông khai thác dự kiến.
Phương pháp thiết kế Superpave bao gồm 7 bước cơ bản:
Chọn lựa cốt liệu
Chọn lựa nhựa đường
Chế bị mẫu
Thí nghiệm kiểm tra đặc tính kỹ thuật
Phân tích độ chặt và độ rỗng
Chọn lựa hàm lượng nhựa đường tối ưu
Đánh giá độ kháng ẩm
2.1.1.1. Chọn lựa cốt liệu
Ngoài những chỉ tiêu cốt liệu đá gốc như độ cứng, độ hao mòn Los
Angeles, độ hút nước được quy định trong các phương pháp khác, Superpave
đưa ra 2 quy định về cốt liệu chặt chẽ hơn: a) giới hạn đường cong cấp phối cốt
liệu; b) tiêu chuẩn cốt liệu thô và cốt liệu mịn về độ góc cạnh, hạt thoi dẹt và
hàm lượng bùn sét.
Các cốt liệu đá với độ góc cạnh lớn, phù hợp cho bê tông nhựa theo quy
định của Superpave.
Độ gốc cạnh của cốt liệu đóng vai trò quan trọng trong thiết kế bởi vì các
cốt liệu nhẵn, tròn không cài vào nhau để tạo liên kết được, dẫn đến nguy cơ lún
trồi cao. Superpave quy định chặt chẽ độ góc cạnh cho phép đối với cốt liệu thô
và cốt liệu mịn cho mỗi cấp đường và mỗi lớp kết cấu.
Đặc biệt trong Superpave quy định về tỉ số thành phần lọt sàng #200 (0.075
mm) – P200 và hàm lượng nhựa đường hiệu quả Pbe (effective binder content).
Thông thường tỉ số P200/Pbe này được quy định nằm trong khoảng 0,6 ÷ 1,2,
một số đơn vị của AASHTO cho phép lên đến 1,6.
2.1.1.2. Chọn lựa cấp nhựa đường
Superpave sử dụng hệ thống riêng trong phân loại cấp nhựa đường, được
gọi là cấp PG (Performance Grade). Nhựa đường cấp PG được phân chia dựa
theo nhiệt độ khu vực mặt đường khai thác. Cấp PG được phân biệt bởi 2 giá trị:
nhiệt độ làm việc cao nhất và nhiệt độ làm việc thấp nhất của nhựa đường. Từ cơ
sở đo nhiệt độ mặt đường tại khu vực dự kiến theo các thời điểm khác nhau, ta
có thể chọn lựa được cấp nhựa đường phù hợp.
Hình 2.2. Bảng đánh giá cấp nhựa đường theo các nguồn dầu
2.1.1.3. Chế bị mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm hình trụ có đường kính 150mm, chiều cao 115mm
Áp lực đầm 600 kPa.
Số chày đầm được quy định theo mỗi cấp đường.
(3) Độ rỗng trong cốt liệu khoáng, tối thiểu % Xem bảng 402-2
(4) Độ rỗng trong cốt liệu khoáng, tối thiểu % Xem bảng 402-2
2.1.3.1. Về phương pháp đánh giá tính phù hợp của hàm lượng nhựa lựa
chọn:
Do phương pháp Marshall và phương pháp Super Pave chủ yếu sử dụng để
thiết kế bê tông nhựa chặt (cấp phối cốt liệu chặt, liên tục, độ rỗng dư thiết kế từ
3%-6%) nên việc áp dụng trong thiết kế BTNR để xác định hàm lượng nhựa tối
ưu có những sai sót nhất định, dễ xảy ra tình trạng hàm lượng nhựa quá nhiều
gây ra hiện tượng chảy nhựa. Để khắc phục hiện tượng này, thường bổ sung
phương pháp thí nghiệm độ chảy nhựa (Drain Down theo Tiêu chuẩn ASTM
hoặc Binder Run-off Test theo Tiêu chuẩn của Nhật Bản). Phương pháp thí
nghiệm này đơn giản, đang sử dụng khá phổ biến tại Việt Nam, vì vậy đề xuất
chọn phương pháp thí nghiệm độ chảy nhựa trong thiết kế BTNR.
2.1.3.2. Về phương pháp đánh giá tổn thất bong tách vật liệu BTNR
Thí nghiệm này dùng để đánh giá độ chịu mài mòn của mẫu đầm bê tông
nhựa trong thùng quay LosAngeles. Khối lượng bị mài mòn mẫu đầm chính là
giá trị để đánh giá độ bền của vật liệu bê tông nhựa nhám có độ rỗng cao, đồng
thời đánh giá mối quan hệ giữa độ mài mòn Cantabro với chất lượng, hàm lượng
nhựa của hỗn hợp asphalt nghiên cứu. Phương pháp này đơn giản, sử dụng thiết
bị LosAngeles đang phổ biến tại Việt Nam Vì vậy đề xuất chọn phương pháp thí
nghiệm Cantabro trong thiết kế BTNR.
2.1.3.3. Về phương pháp xác định khả năng thấm của BTNR
Bê tông nhựa rỗng được thiết kế với độ rỗng lớn quy định, nhằm mục đích
để nước dễ thấm qua, tăng khả năng kháng trượt, giảm tiếng ồn. Do khó có thể
xác định được cấu trúc rỗng trong lớp bê tông nhựa, hơn nữa mặc dù Bê tông
nhựa rỗng được thiết kế với cùng độ rỗng, nhưng khả năng thấm thực tế không
thể suy ra từ độ rỗng đó, vì vậy nên việc thí nghiệm xác định khả năng thấm
thực tế trong lớp Bê tông nhựa rỗng là cần thiết.
Tiêu chuẩn của các Bang nước Mỹ nhìn chung không quy định chỉ tiêu xác
định khả năng thấm, một phần là do lớp Bê tông nhựa rỗng được thiết kế với độ
rỗng thấp (từ 12% đến 15%), chiều dày lớp Bê tông nhựa rỗng thường nhỏ hơn 3
cm, nhỏ hơn so với chiều dầy của Châu Âu (Anh) hoặc của Nhật Bản (4cm-5cm).
Tiêu chuẩn Châu Âu và Nhật Bản xem chỉ tiêu thấm nước là quan trọng
trong thiết kế Bê tông nhựa rỗng. Có 2 phương pháp xác định khả năng thấm:
a) Phương pháp cột nước thay đổi (Falling Head Test)
Mục đích: xác định lượng nước thay đổi cột nước để thấm qua mẫu BTNR
trên một đơn vị thời gian. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở Nhật Bản,
sơ đồ thí nghiệm được mô tả tại hình 2.7.
Hiện nay, thiết bị thí nghiệm thấm cột nước thay đổi đã có tại Trường Đại
học công nghệ GTVT. Trong hợp tác nghiên cứu giữa Viện Khoa học và Công
nghệ GTVT với Nhật Bản về Bê tông nhựa rỗng, chỉ tiêu này đang được Nhật
Bản đề xuất, trước mắt tiến hành thí nghiệm tại Nhật Bản, sau đó tiến hành thí
nghiệm tại Việt Nam để đánh giá khả năng thấm của Bê tông nhựa rỗng.
Hình 2.7. Sơ đồ Phương pháp cột nước thay đổi (Falling Head Test)
Hình 2.8. Sơ đồ Phương pháp cột nước không đổi (Constant Head Test)
a - Sơ đồ Phương pháp
cột nước thay đổi
(Falling Head Test)
b - Sơ đồ Phương pháp
cột nước không đổi
(Constant Head Test)
a) b)
2.1.3.4. Phương pháp đánh giá sự suy giảm khả năng làm việc của BTNR
dưới tác động của nước:
Bê tông nhựa rỗng nhằm mục đích để nước dễ thấm qua, tăng khả năng
kháng trượt, giảm tiếng ồn. Tuy nhiên, dưới tác động của nước, liên kết đá –
nhựa trong BTNR dễ bị thay đổi theo thời gian, thí nghiệm nghiệm này nhằm
đánh giá sự suy giảm cường độ của BTNR dưới tác động của nước, đảm bảo cho
lớp Bê tông nhựa rỗng có tuổi thọ đạt được theo thiết kế.
2.1.3.5. Phương pháp thí nghiệm cường độ kéo gián tiếp - ITS (indirect
tensile strength):
ITS sử dụng tải trọng lặp để đánh giá cường độ chịu kéo của bê tông nhựa
của mẫu ở trạng thái khô và bão hòa, qua đó xác định tổn thất cường độ theo tỷ
số ITSR (indirect tensile strength ratio).
2.1.3.6. Phương pháp thí nghiệm vệt hằn lún bánh xe (Whell Tracking):
Vệt hằn lún bánh xe được sử dụng để đánh giá khả năng chống lại biến
dạng vĩnh cửu của lớp bê tông nhựa. Chỉ tiêu này phục vụ cho thiết kế hỗn hợp
bê tông nhựa tại một số Tiêu chuẩn của Châu Âu và được sử dụng để đánh giá
chất lượng Bê tông nhựa rỗng theo Tiêu chuẩn Nhật bản, thông qua hệ số Độ ổn
định động (Dynamic Stability). Ở Việt Nam, thiết bị thí nghiệm này đã có ở
Trung tâm khoa học công nghệ giao thông vận tải (Trường Đại học giao thông
Vận tải); Viện Khoa học và Công nghệ GTVT; Trường Đại học công nghệ
GTVT, .. và đã sử dụng trong việc đánh giá chất lượng bê tông nhựa polime theo
22 TCN 356-06.
Đề xuất phương pháp thí nghiệm Độ ổn định động (Dynamic Stability) theo
Tiêu chuẩn Nhật bản cho Bê tông nhựa rỗng.
2.2. Đề xuất phương pháp thiết kế hỗn hợp BTNR
Trên cơ sở phân tích trên, đề xuất phương pháp thiết kế BTNR bao gồm
những phương pháp thử, bao gồm:
(1). Sử dụng phương pháp pháp thí nghiệm Cantabro (theo TxDOT
Designation: Tex-245-F) để xác định hàm lượng nhựa tối ưu (cận dưới) của hỗn
hợp Bê tông nhựa rỗng trên cơ sở cấp phối lựa chọn thỏa mãn đường bao cấp
phối).
(2). Sử dụng phương pháp thí nghiệm độ chảy nhựa (Drain Down theo Tiêu
chuẩn ASTM D6390 hoặc Binder Run-off Test theo Tiêu chuẩn của Nhật bản)
để xác định hàm lượng nhựa tối ưu (cận trên) của hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng
trên cơ sở cấp phối lựa chọn.
(3). Sử dụng phương pháp Marshall (theo TCVN 8860-1:2011, TCVN
8860-9:2011 và TCVN 8860-12:2011) với số chày đầm mẫu là 50x2, với Bê
tông nhựa rỗng có cấp phối lựa chọn, hàm lượng nhựa lựa chọn là giá trị thỏa
mãn yêu cầu quy định của cả phương pháp Cantabro và phương pháp độ chảy
nhựa. Qua đó xác định được độ rỗng dư yêu cầu, độ ổn định Marshall, độ dẻo
Marshall yêu cầu và hàm lượng nhựa tối ưu.
(4). Sử dụng phương pháp Wheel Tracking theo Tiêu chuẩn Nhật Bản, xác
định thông qua hệ số Độ ổn định động (Dynamic Stability) để đánh giá tính phù
hợp của hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng thiết kế.
(5). Sử dụng phương pháp thí nghiệm thấm cột nước thay đổi theo tiêu
chuẩn Nhật Bản để đánh giá khả năng thấm của Bê tông nhựa rỗng.
2.3. Yêu cầu cơ bản đối với vật liệu bê tông nhựa rỗng thoát nước
BTNR là loại vật liệu đặc biệt, ngoài đặc điểm phải đảm bảo khả năng chịu
được tác dụng của tải trọng, các nhân tố khí hậu thời tiết thì lớp vật liệu này còn
đảm nhiệm chức năng khai thác đặc thù đó là nâng cao an toàn xe chạy, lưu
thông tốc độ cao hơn, tạo điều kiện cho người lái an tâm hơn khi chạy trên
đường. Để đáp ứng đầy đủ các tính năng trên, yêu cầu cơ bản đối với lớp vật
liệu bê tông nhựa rỗng cần thiết là:
Đảm bảo độ bền khai thác: độ nhám, độ thấm nước;
Cải thiện được đặc tính lún, nứt do mỏi, cường độ chịu kéo của vật liệu
không bị suy giảm do tải trọng và nhiệt độ;
Tránh hiện tượng phân tầng khi rải do thành phần cốt liệu thô chiếm đa số
và đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc bề mặt nhám;
Có thể sản xuất và thi công thuận tiện trên các công trường.
2.3.1. Lựa chọn thành phần cốt liệu
2.3.1.1. Cốt liệu thô
Cốt liệu thô để chế tạo BTNR có yêu cầu tương tự như cốt liệu thô dành
chế tạo hỗn hợp bê tông Asphalt cấp cao truyền thống hiện hành, vật liệu này
giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành bộ khung cốt liệu, ảnh hưởng đến
tính chất và khả năng chịu lực của hỗn hợp. Cốt liệu lý tưởng cho hỗn hợp
BTNR là phải có cấp phối hợp lý, cường độ và khả năng chịu mài mòn lớn, hình
dạng góc cạnh, bề mặt xù xì, và có tính ghét nước, … .
Tính chất cơ-lý của cốt liệu phụ thuộc vào thành phần khoáng vật của nó,
thành phần khoáng học của cốt liệu ảnh hưởng không chỉ đến khả năng dính
bám giữa cốt liệu với bitum, mà còn liên quan đến loại hình hư hỏng bong tróc
của mặt đường. Các loại cốt liệu ưa nước có khả năng hấp phụ nước tốt hơn
nhiều so với bitum. Với các loại cốt liệu này, màng bitum tạo thành quanh hạt
cốt liệu rất dễ bị bóc tách khi chịu tác dụng của nước; được gọi là cốt liệu “thích
nước” và có xu hướng hoá học là gốc axit. Các cốt liệu này được giải thích là có
điện cực âm trên bề mặt khi có nước. Chúng là các loại đá cát kết, thạch anh và
sỏi silic. Ngược lại có loại cốt liệu có khả năng hấp phụ bitum tốt hơn nước, gọi
Nguyễn Văn A: Lớp .................. 37
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
là cốt liệu ghét nước, thường có gốc bazơ; có điện cực dương trên bề mặt khi
gặp nước; đó là các loại cốt liệu từ đá vôi hoặc khoáng vật có Ca++.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu quy định cho đá dăm
TT Chỉ tiêu Quy định Phương pháp thử
Giới hạn bền nén của đá gốc, MPa
1 - Đá mác ma, biến chất ≥ 120 TCVN 7572-10: 2006
- Đá trầm tích ≥ 100
Tỷ trọng khối (bulk specific gravity in
2 ≥ 2,45 AASHTO T 85
saturated surface-dry)
3 Độ hút nước (Water absorption), % ≤ 3,0 AASHTO T 85
Độ hao mòn khi va đập trong máy Los
4 ≤ 28 TCVN 7572-12 : 2006
Angeles, %
TCVN 7572-13 :
5 Hàm lượng hạt thoi dẹt (tỷ lệ 1/3), % ≤ 10
2006 (*)
Hàm lượng hạt mềm yếu, phong hóa(tính
6 ≤5 TCVN 7572-17 : 2006
theo khối lượng đá dăm), %
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính theo
7 ≤2 TCVN 7572- 8 : 2006
khối lượng đá dăm), %
Hàm lượng sét cục (tính theo khối lượng
8 ≤ 0,25 TCVN 7572- 8 : 2006
đá dăm), %
Lượng tổn thất khi ngâm trong
9 ≤ 12 AASHTO T 104
Na2SO4(Soundness loss), %
10 Độ dính bám của đá với nhựa đường, cấp ≥4 TCVN 7504 : 2005 (**)
(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các kích cỡ lớn hơn và bằng 4,75 mm để xác định hàm
lượng thoi dẹt.
(**): Trường hợp nguồn đá dăm dự định sử dụng để chế tạo BTNRTN có độ dính bám với
nhựa đường nhỏ hơn cấp 4, phải dùng các giải pháp để cải thiện độ dính bám. Có thể dùng
phụ gia hóa học, xi măng, vôi tôi để cải thiện độ dính bám theo 5.5. Việc lựa chọn giải pháp
nào do Tư vấn quyết định.
Đá dăm được phân thành các cỡ đá, có các cấp phối thỏa mãn yêu cầu quy
định tại Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Yêu cầu quy định với các cỡ đá dăm
Ký hiệu các cỡ Lượng lọt sàng (%) qua các cỡ sàng vuông (mm)
(*): Xác định giới hạn chảy theo phương pháp Casagrande. Sử dụng phần bột khoáng lọt qua
sàng lưới mắt vuông kích cỡ 0,425 mm để thử nghiệm giới hạn chảy, giới hạn dẻo.
Trường hợp sử dụng bụi thu hồi từ trạm trộn BTNRTN, hàm lượng sử dụng
bụi thu hồi không được vượt quá 25% tổng khối lượng bột khoáng.
2.3.1.4. Nhựa đường
Trong hỗn hợp BTNR, chất kết dính nhựa đường được sử dụng với hàm
lượng thấp hơn so với BTNC nhằm tạo ra BTN có độ rỗng. Do đặc tính làm việc
của hỗn hợp BTNR là cho nước thấm qua nên không thể dung chất kế dính là
nhựa đường thông thường mà phải sử dụng nhựa đường pôlime hoặc nhựa
đường pôlime cải tiến khi chế tạo trong phòng phải có các chỉ tiêu phù hợp với
quy định tại Bảng 2.8
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu quy định với nhựa đường
TT Chỉ tiêu Quy định Phương pháp thử
Hình 2.10. Cách xác định hàm lượng nhựa thích hợp
2.4.5. Kiểm tra các tính chất cơ lý của mẫu BTNRTN
Độ ổn định Marshall ở 60°C (3 mẫu), % (TCVN 8860-1: 2011);
Độ rỗng dư (3 mẫu), % (TCVN 8860-9: 2011);
Hiện nay, công việc thử nghiệm trong phòng đang được triển khai tại
Phòng thí nghiệm Trọng điểm đường bộ 1. Kết quả thử nghiệm trong phòng là
cơ sở để Bộ GTVT chấp thuận thử nghiệm ở hiện trường sau này.
3.2. Các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu áp dụng cho BTNR
Các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu cho Bê tông nhựa rỗng được xem xét trên
cơ sở Tiêu chuẩn kỹ thuật Nhật Bản áp dụng cho Bê tông nhựa rỗng và các Tiêu
chuẩn hiện hành của Việt Nam, cụ thể là:
1) Thành phần cấp phối cốt liệu: Theo quy định của Tiêu chuẩn Nhật Bản,
bao gồm 2 loại cấp phối là Bê tông nhựa rỗng 13 và Bê tông nhựa rỗng 20, thỏa
mãn quy định tại Bảng 2.11 (nêu tại Chương 2).
2) Yêu cầu kỹ thuật với đá dăm: Tuân theo quy định của 22 TCN 356-06
(Quy trình thi công nghiệm thu lớp mặt đường bê tông nhựa sử dụng nhựa
đường polime), thỏa mãn quy định tại Bảng 2.15 (nêu tại Chương 2).
3) Yêu cầu kỹ thuật với cát: Tuân theo quy định của 22 TCN 356-06 (Quy
trình thi công nghiệm thu lớp mặt đường bê tông nhựa sử dụng nhựa đường
polime), thỏa mãn quy định tại Bảng 2.16
4) Yêu cầu kỹ thuật với bột khoáng: Tuân theo quy định (nêu tại Chương
2).nh của 22 TCN 356-06 (Quy trình thi công nghiệm thu lớp mặt đường bê tông
nhựa sử dụng nhựa đường polime), thỏa mãn quy định tại Bảng 2.17 (nêu tại
Chương 2).
5). Nhựa đường cải thiện: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd-Nhật Bản đề
xuất sử dụng phụ gia đặc biệt ký hiệu là TPS để đưa vào nhựa đường mác 60/70
thỏa mãn quy định nêu tại Bảng 2.20 (Chương 2). Để đánh giá tính năng của loại
nhựa đường cải thiện này, cần so sánh với loại nhựa đường polime PMB II,
PMB III đang sản xuất tại Việt Nam, với tính năng kỹ thuật thỏa mãn quy định
tại 22 TCN 319-04, chi tiết nêu tại Bảng 2.21 (Chương 2).
Nhựa Tafpack super (TPS) là phụ gia cải thiện có thành phần chính là SBS
và một số thành phần khác để cải thiện tính chất của nhựa đường. TPS được đưa
vào thùng trộn cùng với cốt liệu đã nung nóng và nhựa đường có độ kim lún 60-
70 ở dạng lỏng để tạo nên hỗn hợp BTNRTN (hoặc TPS có thể được trộn trước
với nhựa đường có độ kim lún 60-70 trong nhà máy để tạo ra nhựa đường cải
thiện).
3.3. Yêu cầu thiết kế hỗn hợp cho Bê tông nhựa rỗng
1). Việc thiết kế Bê tông nhựa rỗng phải thỏa mãn những yêu cầu quy định
theo Tiêu chuẩn Nhật Bản, chi tiết tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các yêu cầu thiết kế Bê tông nhựa rỗng của Nhật Bản
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Độ ổn định Marshall nhỏ nhất (50 chày x2 mặt), KN 5
2 Độ rỗng dư, % 20
3 Độ hao mòn Cantabro lớn nhất, % 20
4 Độ chảy nhựa (Binder Run-off Test) lớn nhất, % 6
5 Hệ số thấm nhỏ nhất, m/s 10-4
Độ ổn định động (Dynamic Stability) nhỏ nhất,
6 3000
chu kỳ/mm
2). Việc thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng theo trình tự sau:
(1). Tính toán tỷ lệ phối trộn các loại cốt liệu;
(2). Tính toán hàm lượng nhựa tham khảo theo công thức lý thuyết;
(3). Lựa chọn 05 hàm lượng nhựa xung quanh giá trị hàm lượng nhựa tham
khảo, các hàm lượng nhựa này sai khác nhau 0,5%, trộn và tạo mẫu hỗn hợp Bê
tông nhựa rỗng;
(4). Thí nghiệm độ chảy nhựa của 05 mẫu hỗn hợp ứng với 05 hàm lượng
nhựa lựa chọn. Vẽ biểu đồ quan hệ giữa hàm lượng nhựa và độ chảy nhựa, từ đó
tính được hàm lượng nhựa lớn nhất;
(5). Chế bị 05 tổ mẫu Bê tông nhựa rỗng (mỗi tổ 03 mẫu) theo phương
pháp Marshall với số chày đầm là (2x50) chày; nhiệt độ hỗn hợp Bê tông nhựa
rỗng khi đầm là 165oC;
(6). Thí nghiệm độ hao mòn Cantabro trên 05 tổ mẫu chế bị. Vẽ biểu đồ
quan hệ giữa hàm lượng nhựa và độ hao mòn Cantabro, từ đó tính được hàm
lượng nhựa nhỏ nhất;
(7). Lựa chọn hàm lượng nhựa thiết kế là giá trị nằm trong phạm vi từ giá
trị hàm lượng nhựa nhỏ nhất (xác định ở bước 6) đến hàm lượng nhựa lớn nhất
(xác định ở bước 4);
(8). Chế bị tổ mẫu (gồm 09 mẫu) theo trình tự tại bước 5.
(9). Thí nghiệm các chỉ tiêu sau: Độ rỗng dư; Độ rỗng cốt liệu; Độ thấm
nước; Tỷ lệ độ rỗng liên thông; Độ ổn định, độ dẻo Marshall ở 600C; Độ ổn định
Marshall còn lại (sau khi ngâm mẫu ở 600C trong 24 giờ) so với độ ổn định ban
đầu; Thí nghiệm độ chảy nhựa (Binder Run-off Test); Thí nghiệm Cantabro. Thí
nghiệm độ ổn định động (vệt hằn lún bánh xe) được thực hiện tại Nhật Bản.
(Một tổ mẫu gồm 09 mẫu: Sau khi thí nghiệm các chỉ tiêu Độ rỗng dư, Độ
rỗng cốt liệu, Độ thấm nước, Tỷ lệ độ rỗng liên thông; tiến hành Thí nghiệm độ
ổn định, độ dẻo Marshall ở 600C trên 03 mẫu; Thí nghiệm độ ổn định Marshall
còn lại trên 03 mẫu và Thí nghiệm Cantabro trên 03 mẫu).
(10). So sánh các kết quả thí nghiệm với yêu cầu kỹ thuật:
Nếu tất cả các chỉ tiêu thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật, hàm lượng nhựa đã lựa
chọn ở bước 7 là hàm lượng nhựa thiết kế;
Nếu một trong các kết quả thí nghiệm không thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật,
phải lặp lại các bước từ 3 đến 9 hoặc từ 1 đến 9.
YCKT (22TCN
Kết
TT Chỉ tiêu Đơn vị (Nhật 319-04,
quả
Bản) PMB.III)
15 Độ dai ( -ughness) N.m 25 Min. 20 -
3.4.2.3. Kết quả thí nghiệm với đá dăm
Kết quả thí nghiệm kiểm tra với đá dăm 5-15mm và đá dăm 10-20mm được
trình bày tại Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm với đá dăm
Kết quả thí YCK YCKT
Đơ nghiệm T (TCVN
TT Chỉ tiêu
n vị Đá 10- Đá 5- (Nhật 8819-
20 15 Bản) 2011)
Giới hạn bền nén của đá MP
1 136,6 - ≥ 80
gốc a
2 Tỷ trọng 2,994 2,983 - -
3 Độ hao mòn Los Angeles % 11,44 15,68 30 40
4 Hàm lượng hạt bị đập vỡ % 100 100 - ≥ 80
Độ nén dập và hệ số hóa
5 % 2,08 4,45 - 14
mềm
Hàm lượng hạt mềm yếu,
6 % 0 0 5 15
phong hóa
7 Hàm lượng hạt thoi dẹt % 9,12 12,49 10 20
8 Hàm lượng bụi, bùn, sét % 2,06 2,65 - 2
9 Độ bền sun phát % 1,32 1,66 12 -
Độ dính bám của nhựa
10 với đá (phương pháp đun Cấp 4 4 - ≥ cấp 4
sôi)
3.4.2.4. Kết quả thí nghiệm với cát
Kết quả thí nghiệm kiểm tra đá 0-5, cát vàng được trình bày tại Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm với cát
TT Nội dung Đơn vị Kết quả thí nghiệm YCKT
(TCVN
Đá 0-5 Cát vàng 8819-
2011)
1 Mô đun độ lớn 3,98 2,84 ≥2
2 Tỷ trọng 3,015 2,652
Hệ số đương lượng cát
3 % 80,6 97,1 ≥ 80
(ES)
4 Hàm lượng bụi, bùn, sét % 1,06 0,35 ≤ 3
Độ góc cạnh (độ rỗng của
5 cát ở trạng thái không % 51,4 46,6 ≥ 45
đầm)
3.4.2.5. Kết quả thí nghiệm bột khoáng
Bảng 3.6. Kết quả thí nghiệm bột khoáng
YCKT
Đơn Kết quả YCKT
TT Chỉ tiêu (22TCN345:
vị thí nghiệm (Nhật Bản)
06)
Sàng 0,6 = 100 100 100
Thành phần
hạt, lượng lọt Sàng 0,15 = 97,75 90-100 95-100
1 %
sàng qua các
cỡ sàng
Sàng 0,075-83,76 70-100 70-100
Hình 3.2. Mẫu bê tông nhựa rỗng thí nghiệm xác định vệt hằn lún bánh xe
3.5.2. Kết quả thí nghiệm, thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng 12.5
3.5.2.1. Kết quả tính toán, phối trộn cấp phối Bê tông nhựa rỗng 12.5
Được trình bày tại Bảng 3.9, Hình 3.4.
Bảng 3.9. Kết quả tính toán, thiết kế cấp phôi hỗn hợp BTNR 12.5
ĐƯỜNG CONG CẤP PHỐI HỖN HỢP SAU KHI PHỐI HỢP (BTNR 13)
100.00
90.00
Lượng lọt sàng - Percent passing (%)
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
0.01 0.10 1.00 10.00 100.00
Kích cỡ mắt sàng - Sieve size (mm)
Hình 3.4. Thành phần cấp phối hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng12.5
3.5.2.2. Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của BTNR 12.5
Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của BTNR12.5 ứng với các
hàm lượng nhựa khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của BTNR12.5
Kết quả thí nghiệm,
Chỉ tiêu thí nghiệm
ứng với hàm lượng nhựa (%)
3.5.2.3. Xác định hàm lượng nhựa tối ưu của Bê tông nhựa rỗng 12.5
1). Vẽ biểu đồ quan hệ giữa Hàm lượng nhựa – Độ hao mòn Cantabro và
biểu đồ quan hệ giữa Hàm lượng nhựa - Độ chảy nhựa: Hình 3.5 và Hình 3.6.
10.00
8.00
Cantabro (% )
6.00
4.00
2.00
0.00
3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5
Hµm l î ng nhùa (% )
Hình 3.5. Biểu đồ quan hệ Hàm lượng nhựa – Độ hao mòn Cantabro
4.00
L î ng v÷a asphalt (% )
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5
Hµm l î ng nhùa (% )
Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu chủ yếu của Bê tông nhựa rỗng 12.5
ứng với hàm lượng nhựa 5,1% được thể hiện trên Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu chủ yếu của BTNR 12.5
YCKT
Kết quả
TT Nội dung Đơn vị (Nhật
thí nghiệm
Bản)
1 Khối lượng thể tích g/cm3 2,172 -
2 Độ rỗng dư % 20,74 ~ 20
3 Độ rỗng cốt liệu % 21,40 -
4 Độ thấm nước cm/s - ≥ 1,0×10-2
5 Độ ổn định Marshall ở 600C KN 4,97 ≥ 3,5
6 Độ dẻo Marshall ở 600C mm 2,49 2-4
Độ ổn định Marshall còn lại
(sau khi ngâm mẫu ở 600C
7 % 82,03 -
trong 24 giờ) so với độ ổn
định ban đầu
8 Thí nghiệm Cantabro % 9,43 20
9 Cường độ chịu nén MPa 3,47
10 Cường độ ép chẻ MPa 0,39
Cường độ chịu kéo khi uốn ở
11 MPa 2,56
nhiệt độ 15oC
3.5.2.5. Kết quả thiết kế xác định hàm lượng nhựa tối ưu
Hàm lượng nhựa tối ưu 5,1% là phù hợp.
3.5.3. Kết quả thí nghiệm, thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng 20
3.5.3.1 Kết quả tính toán, phối trộn cấp phối Bê tông nhựa rỗng 20:
Kết quả phối trộn cấp phối Bê tông nhựa rỗng 20 tại Bảng 3.17 và Hình
3.7.
Bảng 3.17. Kết quả tính toán, thiết kế cấp phôi hỗn hợp BTNR 20
ĐƯỜNG CONG CẤP PHỐI HỖN HỢP SAU KHI PHỐI HỢP (BTNR 20)
100.00
90.00
Lượng lọt sàng - Percent passing (%)
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
0.01 0.10 1.00 10.00 100.00
Kích cỡ mắt sàng - Sieve size (mm)
Hình 3.7. Thành phần cấp phối hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng 20
3.5.3.2. Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của Bê tông nhựa
rỗng 20
Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của Bê tông nhựa rỗng 20
ứng với các hàm lượng nhựa khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.18.
Bảng 3.18. Kết quả thí nghiệm Cantabro và độ chảy nhựa của BTNR20
Kết quả thí nghiệm,
Chỉ tiêu thí nghiệm ứng với hàm lượng nhựa (%)
4,0 % 4,5 % 5,0 % 5,5 % 6,0 %
Độ chảy nhựa, % 0,70 0,85 1,20 2,60 4,30
3.5.3.3. Kết quả xác định hàm lượng nhựa tối ưu của Bê tông nhựa rỗng 20
1). Vẽ biểu đồ quan hệ giữa Hàm lượng nhựa – Độ hao mòn Cantabro và
biểu đồ quan hệ giữa Hàm lượng nhựa - Độ chảy nhựa: Hình 3.8 và Hình 3.9.
12.00
10.00
Cantabro (% )
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00
3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5
Hµm l î ng nhùa (% )
Hình 3.8. Biểu đồ quan hệ Hàm lượng nhựa – Độ hao mòn Cantabro
5.00
L î ng v÷a asphalt (% )
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5
Hµm l î ng nhùa (% )
Bảng 3.19. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu chủ yếu của BTNR 20
Kết quả thí YCKT
TT Nội dung Đơn vị
nghiệm (Nhật Bản)
1 Khối lượng thể tích g/cm3 2,32 -
2 Độ rỗng dư % 19,52 ~ 20
3 Độ rỗng cốt liệu % 27,71 -
4 Độ thấm nước cm/s - ≥ 1,0×10-2
5 Độ ổn định Marshall ở 600C KN 6,63 ≥ 3,5
6 Độ dẻo Marshall ở 600C mm 2,60 2-4
Độ ổn định Marshall còn lại
(sau khi ngâm mẫu ở 600C
7 % 85,11 -
trong 24 giờ) so với độ ổn
định ban đầu
8 Thí nghiệm Cantabro % 10,53 20
9 Cường độ chịu nén MPa 2,96
10 Cường độ ép chẻ MPa 0,44
Cường độ chịu kéo khi uốn ở
11 MPa 2,30
nhiệt độ 15oC
3.5.3.5. Kết quả thiết kế xác định hàm lượng nhựa tối ưu
Hàm lượng nhựa tối ưu 4,8 % là phù hợp.
3.6. Nhận xét
1) Công tác thiết kế, thí nghiệm hỗn hợp BTNR 12.5 và BTNR 20 được
thực hiện theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Nhật Bản.
2) Nhựa đường cải thiện TPS có các chỉ tiêu thí nghiệm thỏa mãn yêu cầu
theo quy định của tiêu chuẩn Nhật Bản, tương đường với nhựa PMB.III theo 22
TCN 319-04.
3) Các loại cốt liệu sử dụng để thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng 12.5 và
Bê tông nhựa rỗng 20 thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật.
4). Mặc dù chỉ tiêu thí nghiệm Độ ổn định động chưa có kết quả do đang
thực hiện tại Nhật Bản, tuy nhiên kết quả thiết kế xác định hàm lượng nhựa tối
ưu với Bê tông nhựa rỗng 12.5 là 5,1%; Bê tông nhựa rỗng 20 4,8 % cơ bản là
phù hợp.
3.7. Tổ chức thi công thí điểm trên đường Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình, lý trình từ Km 216+200 Km216+500
Quy trình thi công lớp bê tông nhựa rỗng sử dụng phụ gia TPS của Công ty
Taiyu Kensetsu tương đồng quy trình thi công lớp Bê tông nhựa chặt thông
thường tại Việt Nam TCVN 8819: 2011 (2011), nên không đòi hỏi thiết bị, quy
trình công nghệ riêng.
- Phạm vi thi công thí điểm: đoạn từ Km216+200 – Km216+500, hướng
Cầu Giẽ đi Ninh Bình, cả 3 làn xe (2 làn xe ô tô và 1 làn dừng đỗ khẩn cấp).
- Chiều dài đoạn thí điểm: L = 300mm, được chia làm 2 đoạn (2 khu vực)
với các phương án thiết kế khác nhau:
+ Đoạn 1 (Khu vực A): dài 200m, sử dụng bê tông nhựa thoát nước
Dmax12.5 sử dụng nhựa đường thông thường có thêm phụ gia
TAFPACK-Super (TPS) (ký hiệu BTNRTN12.5 theo Chỉ dẫn kỹ thuật).
+ Đoạn 2 (Khu vực B): dài 100m, sử dụng bê tông nhựa thoát nước
Dmax12.5 sử dụng nhựa đường cải tiến PMBIII (ký hiệu
BTNRTNP12.5 theo Chỉ dẫn kỹ thuật) để so sánh đối chứng.
- Chiều rộng 3 làn thí điểm: B = 11.2m.
* Phương án thiết kế:
- Đoạn 1 (Khu vực A) – Đoạn BTNRTN12.5:
+ Vệ sinh sạch sẽ mặt đường cũ và sửa chữa các hư hỏng có:
+ Thi công tưới lớp vật liệu dính bám nhũ tương nhựa đường polime
CRS-1P với lượng 0.4-0.6 l/m2.
+ Thi công lớp BTNRTN12.5 sử dụng nhựa đường thông thường có
thêm phụ gia TAFPACK-Super (TPS) dày 5cm.
- Đoạn 2 (Khu vực B) – Đoạn BTNRTNP12.5:
+ Vệ sinh sạch sẽ mặt đường cũ và sửa chữa các hư hỏng có:
+ Thi công tưới lớp vật liệu dính bám nhũ tương nhựa đường polime
CRS-1P với lượng 0.4-0.6 l/m2.
+ Thi công lớp BTNRTNP12.5 sử dụng nhựa đường cải tiến PMBIII
dày 5cm.
- Sau khi thi công hoàn thiện lớp bê tông nhựa bề mặt, hoàn trả hệ thống
sơn kẻ mặt đường đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến.
Hình 3.10. Sơ họa vị trí khu vực thi công thí điểm
(Nguồn ảnh: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
- Công tác thi công thí điểm do Công ty Phương Thành Trancosin thực hiện
từ ngày 05/06/2014 đến ngày 07/06/2014 dưới sự hướng dẫn công nghệ
của các chuyên gia Nhật Bản từ Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, dưới sự
giám sát của Viện KH&CN GTVT, và sự chứng kiến của các bên liên
quan.
- Công tác thi công thí điểm này tuân thủ theo Chỉ dẫn kỹ thuật thi công (áp
dụng cho thi công thí điểm) đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Hình 3.12. Thi công tưới lớp dính bám nhũ tương nhựa đường polime CRS-1P
(Nguồn ảnh: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
Hình 3.13. Trạm trộn sản xuất bê tông nhựa rỗng thoát nước
(Nguồn ảnh: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
Hình 3.17. Mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước sau khi hoàn thành
(Nguồn ảnh: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
3.8. Khảo sát tính ổn định của mặt đường sau thi công tại thời điểm
năm 2016
3.8.1. Kết quả đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước 3m
Độ bằng phẳng mặt đường theo phương dọc được đo và xử lý theo tiêu
chuẩn TCVN 8864:2011. Kết quả thí nghiệm được đưa ra tại Bảng 3.20.
vị Làn dừng
Làn xe con Làn xe tải
xe
3.7.3. Kết quả đo sức kháng trượt mặt đường theo phương pháp con lắc
Anh
Thí nghiệm đo sức kháng trượt mặt đường bằng con lắc Anh được đo và xử
lý theo tiêu chuẩn ASTM E303. Kết quả thí nghiệm được đưa ra tại Bảng 3.22.
Bảng 3.22. Kết quả đo độ nhám bằng phương pháp con lắc Anh
(Nguồn thông tin: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
Kết quả thí nghiệm
TT Nội dung Ghi chú
Làn xe con Làn xe tải Làn dừng xe
Nhận xét: Sức kháng trượt mặt đường đo bằng phương pháp con lắc Anh
có xu hướng giảm dần theo thời gian với mức độ nhỏ.
3.7.4. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng thoát nước
Thí nghiệm thấm tại hiện trường do Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd thực
hiện theo tiêu chuẩn Nhật Bản. Kết quả thí nghiệm được đưa ra tại Bảng 3.23.
Bảng 3.23. Kết quả thí nghiệm đo thí nghiệm thấm tại hiện trường
(Nguồn thông tin: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
Lượng nước thấm
TT Nội dung Đơn vị Ghi chú
Làn xe con Làn xe tải
Nhận xét: Lượng nước thấm đạt yêu cầu và không thay đổi nhiều theo thời
gian.
Hình 3.13.Thí nghiệm thấm được thực hiện tại hiện trường
(Nguồn ảnh: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
Hình 3.14. Đo vệt hằn lún bánh xe bằng Hình 3.15. Đo vệt hằn lún bánh xe
thước thép trên đoạn thử nghiệm TPS bằng thước thép trên đoạn BTN
PMB3
Nhận xét: Vệt hằn lún bánh xe xuất hiện cục bộ tại một vài vị trí trên vệt
bánh xe phía trái của làn xe tải, chiều sâu hằn lún lớn nhất đo được trên đoạn thử
nghiệm TPS và trên đoạn đối chứng PMB3 sau 12 tháng là 7mm. Qua quan sát
nhận thấy đoạn bê tông nhựa 60/70 tiếp giáp đoạn thử nghiệm cũng bị hằn lún
vệt bánh xe trên cùng vệt bánh xe với đoạn thử nghiệm, chiều sâu hằn lún lớn
nhất đo được trên đoạn bê tông nhựa 60/70 sau 12 tháng là 12mm, vị trí này là
mối nối dọc thi công giữa 2 vệt rải bê tông nhựa. Vì vậy, nguyên nhân gây hằn
lún vệt bánh xe trên đoạn thử nghiệm TPS và đoạn đối chứng PMB3 là do lớp
bê tông nhựa phía dưới bị hằn lún tại vị trí mối nối dọc thi công.
3.7.6. Kết quả đo mô đun đàn hồi bằng thiết bị FWD
Thí nghiệm đo mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường bằng thiết bị FWD
được thực hiện theo tiêu chuẩn 22TCN345-06. Kết quả thí nghiệm được đưa ra
tại Bảng 3.25.
Bảng 3.25. Kết quả thí nghiệm đo mô đun đàn hồi bằng thiết bị FWD
(Nguồn thông tin: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 10/2016)
EP MR Chỉ số kết
TT Lý trình Làn xe trung trung cấu hữu hiệu
bình(Mpa) bình(Mpa) SNeff
Sau khi thi công 1 tháng
EP MR Chỉ số kết
TT Lý trình Làn xe trung trung cấu hữu hiệu
bình(Mpa) bình(Mpa) SNeff
Sau khi thi công 3 tháng
3.9. Khảo sát tính ổn định của mặt đường sau thi công tại thời điểm
tháng 01/2018
3.9.1. Kết quả đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước 3m
Độ bằng phẳng mặt đường theo phương dọc được đo và xử lý theo tiêu
chuẩn TCVN 8864:2011. Kết quả thí nghiệm được đưa ra tại bảng 3.26.
Bảng 3.26. Kết quả đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước 3m
(Nguồn thông tin: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 1/2018)
Nhận xét: Độ bằng phẳng mặt đường theo phương dọc đạt yêu cầu.
3.9.2. Kết quả đo độ nhám mặt đường theo phương pháp rắc cát
Độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát được đo và xử lý theo tiêu
chuẩn TCVN 8866:2011. Kết quả thí nghiệm được đưa ra tại bảng 3.27.
Bảng 3.27. Kết quả đo độ nhám mặt đường theo phương pháp rắc cát
(Nguồn thông tin: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 1/2018)
3.9.2. Kết quả đo sức kháng trượt mặt đường theo phương pháp con lắc
Anh
Thí nghiệm đo sức kháng trượt mặt đường theo phương pháp con lắc Anh
và xử lý theo tiêu chuẩn ASTM E303. Kết quả thí nghiệm được đưa ra tại bảng
3.28.
Bảng 3.27. Kết quả đo sức kháng trượt mặt đường theo phương pháp con
lắc Anh
(Nguồn thông tin: Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, tháng 1/2018)
Nhận xét: Sức kháng trượt mặt đường đo bằng phương pháp con lắc Anh
có xu hướng giảm dần theo thời gian với mức độ nhỏ.
Nhựa đường cải thiện TPS có các chỉ tiêu thí nghiệm thỏa mãn yêu cầu
theo quy định của tiêu chuẩn Nhật Bản, tương đương với nhựa PMB.III theo 22
TCN 319-04.
Các loại cốt liệu sử dụng để thiết kế hỗn hợp BTNR12.5 và BTNR20 thỏa
mãn yêu cầu kỹ thuật.
Tình trạng mặt đường: cả 2 đoạn đường thí điểm đều bằng phẳng, không có
hiện tượng nứt vỡ. Tại thời điểm sau khi thi công 9 tháng, mặt đường bắt đầu
xuất hiện VHLBX cục bộ tại một vài vị trí trên vệt bánh xe phía trái của làn xe
tải, nguyên nhân do mối nối dọc của lớp bê tông nhựa mặt đường cũ ở phía dưới
bị lún dưới tác động của tải trọng trục xe. Đoạn chuyển tiếp từ mặt đường bê
tông nhựa chặt sang mặt đường BTNRTN, chiều dài khoảng 20m có hiện tượng
đọng nước khi trời mưa, nguyên nhân do bánh xe mang theo nước và bụi bẩn từ
khu vực bê tông nhựa chặt sang.
Độ bằng phẳng mặt đường đo bằng thước 3m có suy giảm nhưng vẫn đạt
yêu cầu.
Độ nhám và sức kháng trượt mặt đường của đoạn thử nghiệm đo bằng
phương pháp rắc cát và con lắc Anh có xu hướng giảm dần theo thời gian khai
thác với mức độ nhỏ, nhưng vẫn cao hơn so với mặt đường bê tông nhựa chặt
trước khi thi công thí điểm.
Trong 6 tháng đầu tiên sau khi thi công thì mặt đường chưa xuất hiện vệt
hằn lún, nhưng từ thời điểm sau 6 tháng đến sau 12 tháng tháng mặt đường bắt
đầu xuất hiện vệt hằn lún bánh xe với mức độ nhẹ, cục bộ ở một vài vị trí ở vệt
bánh xe bên trái theo hướng xe chạy của làn xe tải, nguyên nhân do lớp bê tông
nhựa phía bên dưới bị lún tại vị trí thi công mối nối dọc. Giá trị lớn nhất chiều
sâu vệt hằn lún bánh xe đo được trên đoạn BTNRTN12.5 là 7mm và trên đoạn
BTNRP12,5 là 7mm.
Mô đun đàn hồi mặt đường đo bằng cần đo võng Benkelman của mặt
đường trước khi thi công là biến động trong khoảng 230,8~246,5MPa và đoạn
thử nghiệm TPS sau khi thi công thí điểm là 271,6~284,3MPa.
Lượng nước thấm của đoạn thử nghiệm và đoạn đối chứng đạt yêu cầu và
không thay đổi nhiều theo thời gian.
5) Qua hợp tác với Nhật Bản về Bê tông nhựa rỗng, đề tài đã tiến hành
thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng loại BTNR12,5 và BTNR 19. Kết
quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của Bê tông nhựa rỗng cho thấy đều
thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật kỹ thuật của Nhật Bản, đã thiết kế và xác
định được hàm lượng nhựa tối ưu cho Bê tông nhựa rỗng 13 là 5,1%,
Bê tông nhựa rỗng 20 là 4,8%.
6) Đối với BTNRTN của Công ty Taiyu Kensetsu có chút khác biệt, lớp
này thay thế cho lớp C12.5 (Surface) và lớp tạo nhám VTO. Vì
BTNRTN tham gia chịu lực tương đương lớp BTN hạt mịn C12.5 và
do có độ rỗng dư lớn nên khả năng thoát nước tốt và độ nhám cao,
không cần dùng lớp VTO nữa. Vì vậy với đường cao tốc khi làm lớp
BTNRTN (5cm) thì không cần làm lớp C12.5 và VTO nên chi phí sẽ
giảm đi mà vẫn đáp ứng về mặt kỹ thuật (Chịu lực, thoát nước, tạo
nhám, giảm tiếng ồn, giảm tai nạn giao thông).
II – ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Tiếp tục triển khai các thí nghiệm trong phòng, thí nghiệm hiện
trường với Bê tông nhựa rỗng đang triển khai thử nghiệm tại Việt
Nam.
Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện chuẩn đường bao cấp phối cho Bê
tông nhựa rỗng, phương pháp thiết kế hỗn hợp Bê tông nhựa rỗng để
tiến tới áp dụng cho đường cao tốc Việt Nam.
Tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu về cường độ của lớp Bê tông nhựa
rỗng làm cơ sở để tính toán cường mặt đường có lớp mặt Bê tông
nhựa rỗng.
Tiếp tục nghiên cứu thí nghiệm vệt hằn lún bánh xe của lớp Bê tông
nhựa rỗng để đánh giá khả năng chống hằn lún của lớp phủ này.
Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp bảo trì mặt đường Bê tông nhựa
rỗng để tránh hiện tượng tắc lỗ rỗng phát sinh trong quá trình khai
thác.
[1] TCVN 8819:2011, Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và
nghiệm thu.
[2] 22 TCN 356-06, Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt
đường bê tông nhựa sử dụng nhựa đường polime.
[3] 22 TCN 319-04, Tiêu chuẩn nhựa đường polime - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
[4] Performance of open graded porous asphalt in New Zealand, October
2011, NZ Transport Agency research report 455.
[5] Pavement Design – A Guide to the Structural Design of Road
Pavements (AUSTROADS, 2004).
[6] Australian Asphalt Pavement Association - Open Graded Asphalt -
Design Guide, ocr -1997.
[7] S. Shimeno, A. Oi, T. Tanaka. Evaluation and Further Development of
Porous Asphalt Pavement with 10 Years Experience in Japanese Expressways.
[8] Taiyu Kensetsu Co. Ltd – Development of stiffness modulus and plastic
deformation characteristics of porous asphalt mixture using Tafpack Super,
2005.
[9] Kazumasa Kawamu, Masato Asahi. Activities of porous asphalt on
Expressway.
[10] A. Ongel, J.Harvey, and E. Kohler. State of t the Practice in 2006 for
Open-Graded Asphalt Mix Design 2006, December 2007, Technical
Memorandum: UCPRC-TM-2008-07.
[11] TS. Nguyễn Phước Minh: Nghiên cứu xác định thành phần vật liệu
hợp lý lớp bê tông nhựa tạo nhám mặt đường cấp cao ở Việt Nam. Luận án tiến
sĩ, 2013.