You are on page 1of 4

ÔN TẬP KIỂM TRA PHÂN TÍCH BCTC

YÊU CẦU 1 Sự khác biệt nằm ở bản chất thanh toán giữ 2 tỷ số này

- Tỷ số tài chính được đo lường bằng các mục tài sản ngắn hạn là chỉ số niềm tin, chỉ thể hiện tiềm năng
đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Còn tỷ số tài chính được đo lường bằng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ số thực tế, tỏ rõ
năng lực thanh toán thực tế của doanh nghiệp.

YÊU CẦU 2

Chỉ tiêu 2020 2019 Chênh lệch


1. Tài sản ngắn hạn 2.500 2.000 500
2. Nợ ngắn hạn 2.200 1.600 600
3. Hệ số thanh toán ngắn 1,136 1,250 -0,114
hạn [1 / 2]
 Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2020: 1,136đ tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán cho 1đ nợ
phải trả ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn so với chuẩn (chỉ số bình quân ngành) Cao hơn 0,136đ so với
chuẩn (chuẩn 1đ tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán cho 1đ nợ phải trả ngắn hạn).
 Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2019: 1,250đ.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn thay đổi sau 2 năm :giảm 0,114 (giảm 0,114đ tài sản ngắn hạn
đảm bảo thanh toán cho 1đ nợ phải trả ngắn hạn). Do nợ sản ngắn hạn cao hơn mức tăng của tài sản
ngắn hạn.
 Công ty có biến đổng không tích cực về khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu 2020 2019 Chênh lệch
1. Dòng tiền thuần từ hoạt 1.500 1.800 -300
động kinh doanh
2. Nợ ngắn hạn 2.200 1.600 600
3. Hệ số thanh toán bằng 0,682 1,125 -0,443
dòng tiền thuần [1/2]
 Khả năng thanh toán bằng dòng tiền thuần từ HĐKD năm 2020 : 0,682đ dòng tiền thuần đảm
bảo thanh toán cho 1đ nợ phải trả ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn so với chuẩn (chỉ số bình quân ngành) thấp hơn 0,818đ so với
chuẩn (chuẩn 1,5đ tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán cho 1đ nợ phải trả ngắn hạn).
 Khả năng thanh toán bằng dòng tiền thuần từ HĐKD 2019: 1,125đ dòng tiền thuần đảm bảo
thanh toán cho 1đ nợ phải trả ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán bằng dòng tiền thuần từ HĐKD thay đổi sau 2 năm: giảm 0,443đ dòng tiền
thuần đảm bảo thanh toán cho 1đ nợ phải trả ngắn hạn.
 Do giảm dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là 300 triệu đồng và tăng nợ phải trả ngắn hạn
600 triệu đồng.
YÊU CẦU 1 Giải thích ngắn gọn sự khác biệt về Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng với Phân tích khả năng
sinh lời:

- Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng cho thấy khả năng chuyển hóa tài sản thành nguồn tài chính phục vụ
cho thanh toán ngắn và dài hạn.
- Phân tích khả năng sinh lời cho thấy hiệu suất sử dụng nguồn lực theo những phạm vi khác nhau, những
góc nhìn khác nhau trong quản lý, hoạch định và kiểm soát.

You might also like