You are on page 1of 53

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC HÀ NỘI

ASSIGNMENT
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

MÔN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN DUY ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN TRẦN NGHĨA – PH13218
NGUYỄN ĐỨC VIỆT – PH16236
TRẦN DANH ĐẠT – PH13291
TRẦN THỊ PHƯƠNG LAM – PH13456
NGUYỄN THỊ MAI – PH13351
HOÀNG LONG GIANG – PH13638
NGUYỄN HOÀNG SƠN – PH14136
LỚP: PB16335 - MA

HÀ NỘI, NGÀY 12 THÁNG 1 NĂM 2021


Mục Lục
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BIBICA VÀ KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỊ
TRƯỜNG.......................................................................................................................................1
1.1 Tổng quan về Bibica.......................................................................................................1
1.1.1 Giới thiệu về Bibica......................................................................................................1
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Bibica.................................................................2
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bibica...................................................................................3
1.1.4 Văn hóa doanh nghiệp của Bibica.................................................................................3
1.1.4.1 Tầm nhìn.................................................................................................................3
1.1.4.2 Sứ mệnh...................................................................................................................3
1.1.4.3 Giá trị cốt lõi...........................................................................................................3
1.1.5 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm/dịch vụ chủ yếu của Bibica.....................................4
1.2 Tổng quan về thị trường bánh kẹo tại Việt Nam.........................................................5
1.2.1 Phân tích thị trường bánh kẹo tại Việt Nam hiện nay....................................................5
1.2.2 Phân tích khách hàng và người tiêu dùng....................................................................10
1.2.3 Phân tích về đối thủ cạnh tranh....................................................................................11
1.2.3.1 Đối thủ cạnh tranh trong nước..............................................................................11
1.2.3.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài..............................................................................12
1.3 Mục tiêu khảo sát thị trường.......................................................................................13
1.4 Kế hoạch nghiên cứu.....................................................................................................13
1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................13
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................14
1.4.3 Lựa chọn phương pháp điều tra lấy mẫu, đối tượng lấy mẫu......................................14
1.4.4 Đối tượng khảo sát.......................................................................................................15
1.4.5 Công cụ nghiên cứu.....................................................................................................15
1.4.6 Thu thập thông tin........................................................................................................15
1.4.6.1 Các phương pháp thu thập thông tin.....................................................................15
1.4.6.2 Lựa chọn công cụ nghiên cứu...............................................................................15
1.4.6.3 Thiết kế bảng hỏi khảo sát điều tra.......................................................................16
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHẢO SÁT..................................................................19
2.1 Nguồn dữ liệu....................................................................................................................19
2.2 Thu thập dữ liệu...............................................................................................................19
2.3 Lựa chọn mô hình và phương pháp phân tích dữ liệu.................................................19
2.4 Kết quả khảo sát...............................................................................................................19
2.5 Đánh giá kết quả phân tích.............................................................................................31
2.6 Bảng báo cáo.....................................................................................................................31
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Bibica (Bibica.com.vn, 2021)......................................................3
Hình 1. 2: Doanh thu thuần các doanh nghiệp bánh kẹo giai đoạn 2016 - đầu 2020 (Kiều.H, 2020)...................6
Hình 1. 3: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bánh kẹo giai đoạn 2016 - đầu 2020 (Kiều.H, 2020)...............7
Hình 1. 4: Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp bánh kẹo giai đoạn 2016 - đầu 2020 (Kiều.H, 2020)...............8
Hình 1. 5: Thống kê các nước Việt Nam nhập khẩu bánh kẹo nửa đầu 2020 (Kiều.H, 2020)..............................9
Y
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BIBICA VÀ KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
1.1 Tổng quan về Bibica
1.1.1 Giới thiệu về Bibica
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Bibica
Tên viết tắt: Công ty Cổ phần Bibica
Trụ sở: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Thành lập: 16/01/1999
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tel: 028.3971 7920
Website: www.bibica.com.vn
Tiền thân của công ty là phân xưởng kẹo của nhà máy Đường Biên Hòa được thành lập từ
năm 1990. Năm 1998, Công ty Đường Biên Hòa từ một bộ phận của doanh nghiệp nhà
nước thành Công ty CP Bánh Kẹo Biên Hòa. Công ty CP Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức
đổi tên thành "Công Ty CP Bibica" kể từ ngày 17/1/2007. Đến năm 2001, mã cổ phiếu
BBC của công ty được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Công ty CP Bibica là 1 trong 5 công ty bánh kẹo lớn nhất trong ngành với sản phẩm kẹo
dẫn đầu trong cả nước chiếm 7.2% thị phần, dòng bánh khô của Bibica cũng chiếm
khoảng 20% thị phần bánh buiscuit. Hiện nay công ty có 3 nhà máy tại Biên Hòa, Bình
Dương, Hưng Yên với tổng công suất thiết kế các dây chuyền khoảng 19.000 tấn sản
phẩm các loại/năm. Với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, dây chuyền sản xuất hiện
đại đáp ứng các nhu cầu, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty đang ngày càng
mở rộng quy mô, hoạt động góp phần khẳng định vị thế trên thị trường. Nhờ những nỗ lực
đã đạt được trong nhiều năm qua, các sản phẩm của công ty luôn được bình chọn là hàng
Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và có uy tín đối với người tiêu dùng.
Công ty cổ phần Bicica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng
cao trong suốt 20 năm hoạt động. Bước ngoặt của công ty bắt đầu sau khi trở thành đối tác
chiến lược, Tập đoàn Lotte đã hỗ trợ Bibica trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp
thị, nghiên cứu phát triển; tạo điều kiện giúp Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh.
Hiện nay, Bibica có hệ thống phân phối hơn 100.000 điểm bán, 120 nhà phân phối, trên
600 siêu thị/cửa hàng tiện lợi, thương hiệu Bibica còn lan rộng ra 21 quốc gia trên thế giới

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Cuba. Tầm nhìn đến năm 2020, Bibica luôn đảm bảo cung
cấp những sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giá trị dinh dưỡng và phấn đấu
trở thành công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Bibica


Vào năm 1993, Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền sản xuất: dây
chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits theo công nghệ APV
của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công nghệ thủy phân bằng
Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập khẩu từ Đài Loan. Sản
phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến tất cả các tỉnh thành trong
cả nước và đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.

Năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết bị và công
nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của
sản phẩm bánh ngọt trong nước.

Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất kẹo dẻo được nhập khẩu từ Úc.

Năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để phục vụ sản
xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và nâng công
suất lên đến 11 tấn/ngày.

Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica được
thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng: bánh, kẹo và mạch nha của Công ty Đường
Biên Hoà. Trụ sở của công ty đặt tại Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai.
Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bánh, kẹo, mạch
nha.

Từ năm 2000-2005, Công ty tăng vốn điều lệ, thành lập thêm nhà máy thứ 2 tại Hà Nội.

Từ năm 2006-2010, Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành “Công
Ty Cổ Phần Bibica” vào ngày 17/01/2007, tiếp tục mở rộng lĩnh vực sản xuất và đầu tư
vào nhà máy thứ 3 tại Bình Dương.

Từ 2011-Hiện nay, Công ty trở thành công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam và
được bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong suốt 20 năm liên tục.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bibica

Hình 1. : Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Bibica (Bibica.com.vn, 2021)


1.1.4 Văn hóa doanh nghiệp của Bibica
1.1.4.1 Tầm nhìn
Công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam.
1.1.4.2 Sứ mệnh
Người tiêu dùng: Sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giá trị dinh dưỡng.
Xã hội: đóng góp 100 phòng học, 1000 suất học bổng.

1.1.4.3 Giá trị cốt lõi


Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự ưa thích của khách
hàng.

Không ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để có
được sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá thành tốt nhất.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Duy trì mối quan hệ cùng có lợi với các đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng và các đối
tác kinh doanh khác.

Tuân thủ các quy định của nhà nước, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với các sản phẩm sản xuất tại công ty.

Có trách nhiệm với xã hội, đóng góp tích cực cho xã hội, bảo vệ môi trường vì chất
lượng cuộc sống của cộng đồng.

1.1.5 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm/dịch vụ chủ yếu của Bibica
Công ty cổ phần Bibica là một trong những công ty sản xuất và kinh doanh bánh kẹo hàng
đầu tại Việt Nam và có thương hiệu rất quen thuộc với người tiêu dùng. Mỗi năm công ty
có thể cung cấp cho thị trường hơn 20.000 tấn bánh kẹo các loại như : bánh tết, bánh hura,
bánh quy, socola, bánh trung thu, kẹo cứng, kẹo mềm,…trong đó Hura, Goody, Orienko,
Migita, Tứ Quý, Bốn mùa,…là những nhãn hàng khá mạnh trên thị trường.

Công ty sản xuất 03 chủng loại sản phẩm chính cho thị trường:

Sản phẩm bánh: Có 04 nhóm bánh là bích quy, cookies, snack và bánh kem với 73 sản
phẩm khác nhau về thành phần nguyên liệu và hình thức đóng gói. Doanh thu từ mặt hàng
này chiếm trên 30% tổng doanh thu của Công ty.

Sản phẩm kẹo: Gồm 03 loại chính: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo với 45 loại với thành
phần nguyên liệu và hình thức đóng gói khác nhau. Sản phẩm kẹo hiện nay là sản phẩm
chủ lực của Công ty, chiếm hơn 60% tổng doanh thu. Công ty có lợi thế về nguyên liệu
sản xuất kẹo là nha được Công ty trực tiếp sản xuất và các nguyên liệu khác có nguồn
gốc tự nhiên có thể dễ dàng mua trong nước.

Sản phẩm nha: được sản xuất chủ yếu làm nguyên liệu chính cho sản xuất bánh kẹo trong
nội bộ Công ty; phần còn lại bán cho các công ty trong ngành chế biến sữa và kem tươi
như: Nestlé, Vinamilk, Unilever... Sản phẩm này còn được xuất khẩu qua một số nước
trong khu vực như Indonesia, Malaysia..

1.2 Tổng quan về thị trường bánh kẹo tại Việt Nam
1.2.1 Phân tích thị trường bánh kẹo tại Việt Nam hiện nay

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Trên thị trường nội địa, có các thương hiệu bánh kẹo phổ biến như Kinh Đô, Bibica, Hữu
Nghị, Hải Hà, Hải Châu, Bánh Mứt Kẹo Hà Nội, Tràng An, Biscafun của Công Ty Cổ
Phần Đường Quảng Ngãi.

Theo Công ty Khảo sát thị trường quốc tế Business Monitor International (BMI), mặc dù
tăng trưởng của ngành bánh kẹo đã chậm lại ở mức 5%- 8% trong giai đoạn 2015-2020
song quy mô doanh thu của lĩnh vực này vẫn không ngừng tăng nhanh.

Cụ thể, nếu như năm 2013 doanh thu toàn ngành chỉ đạt khoảng 26.000 tỷ đồng thì đến
năm 2017 tăng lên 40.000 tỷ đồng và năm 2020 BMI cũng dự báo doanh thu của ngành sẽ
vào khoảng 51.000 tỷ đồng (tương đương 2,2 tỷ USD). Đặc biệt, quy mô của ngành bánh
kẹo được dự báo sẽ còn tăng, khi dân số Việt Nam đông và trẻ, với lượng tiêu thụ bánh kẹo
trên đầu người chỉ khoảng hơn 2kg/người/năm, thấp hơn so với mức 3kg/người/năm của
thế giới.

Nhìn vào số liệu thống kê doanh nghiệp công bố có thể thấy doanh thu của các công ty
bánh kẹo không có sự tăng trưởng quá đột phá giai đoạn 2016 – 2019. Thậm chí doanh thu
của CTCP Bánh Mứt Kẹo Hà Nội còn đi ngang.

Hình 1. : Doanh thu thuần các doanh nghiệp bánh kẹo giai đoạn 2016 - đầu 2020 (Kiều.H, 2020)

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Dù có doanh thu năm 2019 vượt cả Công Ty Cổ Phần Bibica nhưng lợi nhuận của Công Ty
Cổ Phần Thực phẩm Hữu Nghị còn chưa bằng một nửa so với Bibica.

Tuy nhiên sang 6 tháng đầu năm, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 mà doanh thu của
Bibica, Hữu Nghị, Bánh kẹo Hải Hà, Bánh kẹo Hải Châu đều giảm mạnh so với cùng kì
năm 2019.

Hình 1. : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bánh kẹo giai đoạn 2016 - đầu 2020 (Kiều.H,
2020)

Quí II, Bibica còn ghi nhận lỗ thuần hơn 14 tỉ đồng nhưng nhờ lãi chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gần 78 tỉ nên công ty không chỉ thoát lỗ mà còn lãi đột biến gấp 3,8 lần so với
cùng kì. Trước đó, Bibica lãi vẻn vẹn hơn 1 tỉ đồng trong quí I.

Còn Hữu Nghị lãi chưa tới 3 tỉ đồng trong 6 tháng, giảm 80% so với cùng kì 2019. Trong
khi đó lợi nhuận Hải Hà vẫn tương đương so với cùng kì, riêng lợi nhuận của Hải Châu chỉ
giảm 7%. Doanh thu giảm kéo tụt biên lợi nhuận 6 tháng đầu năm của của Bibica, Hải Hà.
Riêng Hữu Nghị vẫn ghi nhận biên lợi nhuận tăng nhờ giá vốn hàng bán giảm sâu.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Hình 1. : Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp bánh kẹo giai đoạn 2016 - đầu 2020 (Kiều.H,
2020)

Bên cạnh những khó khăn, các thương hiệu bánh kẹo Việt vừa phải tìm chỗ đứng của mình
trong nước vừa phải chật vật cạnh tranh với đối thủ ngoại trong thời kì hội nhập và khi tâm
lí sính ngoại ngày càng gia tăng.

Cuộc đua thị phần trở nên gay gắt hơn khi đầu năm 2018 Hiệp định Thương mại Hàng hóa
ASEAN (ATIGA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc kí kết khiến thuế
nhập khẩu mặt hàng bánh kẹo từ ASEAN, Hàn Quốc về 0%.

Theo thống kê của người viết, hiện Việt Nam nhập khẩu bánh kẹo, chế phẩm từ ngũ cốc
nhiều nhất từ Indonesia trong tháng 7/2020 với hơn 6,5 triệu USD, tiếp đó là Thái Lan.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Hình 1. : Thống kê các nước Việt Nam nhập khẩu bánh kẹo nửa đầu 2020 (Kiều.H, 2020)
Mặc dù là thị trường tiềm năng, song theo các đơn vị nghiên cứu thị trường, thị trường
bánh kẹo đang cạnh tranh ngày càng khốc liệt bởi gần đây hành vi tiêu dùng của người
Việt đã có nhiều thay đổi. Cụ thể, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thói quen tiêu dùng và
chi tiêu của khách hàng đã thay đổi. Chưa kể là gần đây Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực được dự báo sẽ tạo đà cho bánh kẹo từ châu
Âu tràn vào Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với hàng trong nước.

Việc mở cửa hội nhập là điều tất yếu nên đòi hỏi doanh nghiệp bánh kẹo Việt phải liên tục
đổi mình để tìm được chỗ đứng trong nước. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 xuất hiện càng
tăng thêm khó khăn cho doanh nghiệp nội khi vừa phải gồng mình vượt qua đại dịch vừa
phải lo giữ thị phần.

Bên cạnh thách thức thì cơ hội với doanh nghiệp bánh kẹo vẫn rộng mở khi ngành bánh
kẹo có qui mô 51.000 tỉ đồng vẫn còn dư địa với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 8-
10%.

Theo qui hoạch phát triển ngành kĩ nghệ thực phẩm Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, năm 2020, ngành sản xuất bánh kẹo sẽ đạt sản lượng 2,2 triệu tấn và sẽ còn tăng
dần qua các năm.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
1.2.2 Phân tích khách hàng và người tiêu dùng
Mặc dù sản phẩm bán kẹo ngoại nhập được bày bán khắp nơi trên thị trường, nhưng các
thương hiệu bánh kẹo Việt vẫn được người tiêu dùng tin dùng. Với việc đầu tư và phát
triển sản phẩm, các thương hiệu bánh kẹo Việt ngày càng có được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường.

Giờ đây, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo đã cao hơn. Không như trước, bánh kẹo
là mặt hàng xa xỉ, hiện nay, bánh kẹo đã trở thành thực phẩm thiết yếu trong các gia đình.

So với bánh kẹo ngoại, sản phẩm sản xuất trong nước có giá thành rẻ hơn và nhờ am hiểu
văn hóa tiêu dùng, sở thích ẩm thực của người tiêu dùng nên các doanh nghiệp trong nước
vẫn giữ được khách hàng.

Ngoài ra, với nhiều mặt hàng phong phú và đa dạng, khách hàng và người tiêu dùng có thể
dễ dàng lựa chọn sản phẩm yêu thích.

Từ năm 2008 đến cuối năm 2014, khi khủng hoảng kinh tế diễn ra, dòng vốn trên thị
trường trong nước khựng lại, doanh nghiệp khó đẩy nhanh sản xuất, người tiêu dùng đã cắt
giảm chi tiêu và hướng đến các mặt hàng nhu yếu phẩm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của các nhà sản xuất bánh kẹo, điển hình như những doanh nghiệp đầu
ngành chiếm thị phần lớn, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm qua các năm, đồng thời
chuyển hướng kinh doanh sang các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu khác để đảm bảo tăng
trưởng doanh thu.

Và đến thời gian gần đây, khi nền kinh tế đã hồi phục, thu nhập gia tăng, chi tiêu tiêu dùng
tăng cao, khách hàng lại đặc biệt hướng vào các dòng sản phẩm cao cấp, giúp thúc đẩy
tăng trưởng doanh số bán hàng giá trị của ngành.

Yếu tố mùa vụ cũng là một đặc điểm khiến cho doanh thu của các doanh nghiệp tập trung
chủ yếu vào từng thời điểm như các ngày lễ, Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu,… dẫn đến
hành vi của người mua hàng cũng tăng lên vào từng thời điểm đó.

Hiện nay, nhận thức người tiêu dùng ngày tăng đối với các vấn đề sức khỏe, liên quan đến
lượng đường nạp vào cơ thể, như bệnh béo phì, tiểu đường hay cao huyết áp. Đây cũng là
một trong những vấn đề lớn đối với các nhà sản xuất bánh kẹo.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng theo vùng miền đối với thị trường nội địa cũng tác động
không nhỏ đến chiến lược phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành.

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thói quen tiêu dùng và chi tiêu của khách hàng đã thay
đổi. Vì vậy doanh nghiệp cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng này. Trước tiên,
mẫu mã, bao bì sản phẩm phải thân thiện với môi trường, phù hợp với vị trí trưng bày dù ở
bất cứ không gian nào.

Thói quen của khách hàng đã thay đổi. Họ sẽ đến những cửa hàng tiện lợi hoặc điểm bán
gần nhà hơn để mua sắm thay vì đến đại siêu thị hay siêu thị. Tiếp nữa, sản phẩm còn phải
đáp ứng được việc đa dạng nhu cầu của gia đình vào những thời điểm khác nhau. Hay như
sản phẩm có thể được dùng cho đa dạng đối tượng khách hàng, ví dụ như người cao tuổi
thì có nhu cầu sử dụng sản phẩm ít ngọt hơn, dễ tiêu hóa... Điều này có điểm khác biệt so
với sản phẩm dành cho đối tượng khách hàng mục tiêu từ trước đến nay là trẻ em từ cấp
hai trở xuống với sản phẩm đáp calo cao hơn, đáp ứng nhu cầu năng lượng cần thiết trong
ngày.

1.2.3 Phân tích về đối thủ cạnh tranh


1.2.3.1 Đối thủ cạnh tranh trong nước
Công ty Xây Dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô (KIDO): cạnh tranh với Công ty
về các sản phẩm bánh cracker tại các tỉnh phía Nam. Với hệ thống phân phối gồm 130
đại lý, sản phẩm của Kinh Đô được phân phối trên khắp thị trường Việt Nam, đặc biệt
tại thành phố Hồ Chí Minh. Kinh Đô rất chú trọng đến các hoạt động tiếp thị với nhiều 
biện pháp như quảng cáo, khuyến mãi, tỷ lệ  chiết khấu cho các đại lý cao và đặc biệt là
thiết lập hệ thống các bakery tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường chính của Công ty.
Kinh Đô cũng đang tiến hành xây dựng hệ thống các Bakery tại Hà Nội. Tháng 9 năm
2001, nhà máy sản xuất tại Hưng Yên của Kinh Đô bắt đầu đi vào sản xuất,. phục vụ
cho thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ, Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của công ty
Kinh Đô ở mức trung bình đến khá cao so với các sản phẩm của các công ty khác trên
thị trường, Hiện nay, Kinh Đô chiếm khoảng 32% thị trường bánh kẹo trong nước.

Công ty Bánh Kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh quy,
kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
phẩm của Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với hơn
100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành trong cả
nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương của Hải Hà
là đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa
quả miền Bắc như kẹo chanh, mận…đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản phẩm
hiện hành, Về chiến lược tiếp thị của Công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường bánh kẹo
trong nước.

Công ty Bánh Kẹo Hải Châu: cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của Hải Châu
là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán trung bình
và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo.

Công ty Đường Quảng Ngãi: bắt đầu tham gia vào thị trường bánh kẹo từ năm 1994,
đến nay Công ty đã có hơn 60 sản phẩm bánh kẹo các loại. Thị trường chính của các sản
phẩm bánh kẹo của công ty là khu vực miền Trung, Tuy nhiên, do bánh kẹo chỉ là một
trong nhiều ngành hàng của Công ty Đường Quảng Ngãi, mức độ tập trung đầu tư cho
bánh kẹo không lớn. Thị phần của Công ty Đường Quảng Ngãi vào khoảng 2,5 %.

Ngoài ra còn có Công ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, Công ty Bánh kẹo
Tràng An…

1.2.3.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài


Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Liên doanh Vinabico-Kotobuki,
Công ty Liên doanh sản xuất Kẹo perfetti… các doanh nghiệp này đều có lợi thế về
công nghệ do mới được thành lập khoảng bốn năm trở lại đây.

Trong đó Công ty Liên doanh Vinaco-Kotobuki được thành lập ngày 12/11/1992 với
vốn đăng kí kinh doanh là 3.740.000 USD, tập trung vào sản xuất các loại bánh cookies
và bánh bích quy. Tuy nhiên, do thị trường chính của Vinabico-Kotobuki là thị trường
xuất nhập khẩu nên công ty ít đầu tư, không quảng cáo để mở rộng thị phần trong nước.
Vinabico-Kotobuki chỉ chiếm khoảng 1% thị trường bánh kẹo trong nước.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Công ty Liên doanh Sản xuất Kẹo Perfetti- Việt Nam được hình thành vào ngày
22/8/1995 với vốn đăng ký kinh doanh là 5.600.000 USD, tập trung sản xuất các lọai
kẹo cứng cao cấp Perfetti tập trung vào công tác tiếp thị và phân phố . Sản phẩm của
Perfetti được ổn định chất lượng ở mức cao, Perfetti đang chiếm khoảng 60% thị trường
bánh kẹo sản xuất trong nước.

Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhở chiếm một thì phần
lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước.

Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa chính thức) chủ
yế từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo
nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được.

1.3 Mục tiêu khảo sát thị trường


Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của Bibica là thị trường nội địa. Bibica hiện chiếm khoảng
7,2% thị phần thị trường bánh kẹo nội địa. Thị trường xuất khẩu mặc dù càng ngày càng có tiến
triển song chỉ đóng góp 1 phần nhỏ ( khoảng 4%) vào tổng thu nhập của công ty. Thị trường
trong nước của Bibica trải dài từ Bắc vào Nam, trong khi thị trường xuất khẩu chính bao gồm
Mỹ, Nhật, Campuchia và Đài Loan.

Vì vậy mục tiêu của công ty đặt ra là củng cố và mở rộng thị trường truyền thống và đẩy mạnh
phát triển các thị trường mới tiềm năng, đặc biệt là hướng ra thị trường quốc tế. Ngoài ra, có
thể tìm hiểu được thói quen tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, mức độ trung thành của khách
hàng với sản phẩm của công ty. Hiểu rõ hơn về xu hướng của khách hàng đối với việc mua sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ hiện có. Và cuối cùng, dựa vào ý kiến phản hồi
của khách hàng và người tiêu dùng để đưa ra được kế hoạch phát triển dòng sản phẩm mới.

1.4 Kế hoạch nghiên cứu


1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu
Bibica là 1 thương hiệu bánh đã quen thuộc với con người Việt Nam, tuy nhiên dù là 1
thương hiệu lớn hay nhỏ để cho mọi người nhớ đến thương hiệu của mình ngay lập tức. Do

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
đó, mục tiêu đề ra chính là khiến cho khách hàng và người tiêu dùng tiếp cận nhanh chóng
với hình ảnh của thương hiệu. Đặc biệt là trong dịp tết hoặc các ngày lễ khi mà nhu cầu
mua hàng tăng cao, sản phẩm có giá cả phải chăng lại còn là hàng Việt Nam chất lượng
cao, thì rất thích hợp với lựa chọn của doanh nghiệp và cá nhân mua với số lượng lớn để
làm quà, chúc tết. Đồng thời có thể cung cấp cho khách hàng biết được những địa điểm có
thể mua những sản phẩm chất lượng của mình. Qua đó có thể cạnh tranh được với những
thương hiệu lớn mạnh khác như Kinh Đô, Hải Hà, Hải Châu,… Cuối cùng Bibica đã đề ra
mục tiêu đó là làm cho mọi người sẽ chọn sản phẩm khi mua bánh, kẹo ngày Tết, khách
hàng sẽ nhớ mãi thương hiệu của Bibica như một sản phẩm chất lượng của tình yêu
thương.

1.4.2 Đối tượng nghiên cứu


Lâu nay, người tiêu dùng Việt Nam thường nghĩ đến ChocoPie của Tập đoàn Orion, đơn vị
có doanh thu khoảng 174,5 triệu USD năm 2016 tại Việt Nam hay Lotte Pie của Lotte.
Chính vì thế, vào tháng 4/2017, Bibica cho trình làng sản phẩm bánh socola Mini Pie
Orienko với mục đích Việt Nam hóa sản phẩm này và cũng để cạnh tranh với sản phẩm
nhập ngoại. Với sản phẩm này, Bibica đặt mục tiêu giành 20% thị phần từ mảng bánh phủ
socola.

Bibica từng tung ra dòng bánh phủ socola này, nhưng thuộc phân khúc cao cấp và không
đạt kỳ vọng. Do đó, lần này, Orienko được định vị là sản phẩm tầm trung, giá 30.000
đồng/hộp 264g. Được sản xuất dưới dây chuyền công nghệ hiện đại vượt trội tại Đông
Nam Á, dòng bánh Pie với lớp socola nhiều hương vị độc đáo mang đến sự thích thú đối
với người tiêu dùng ở khắp mọi miền tổ quốc và các nước trong khu vực.

Sự khác biệt giữa Orienko và các dòng bánh phủ socola của nước ngoài là thiết kế nhỏ gọn
chỉ với 18g, vừa ăn và phù hợp với đối tượng khách hàng trẻ em. Đặc biệt, với những
nguyên liệu hoàn toàn tự nhiên: lớp vỏ được làm từ sữa thật – trứng tươi, socola phủ dày
bằng cacao tự nhiên, không hương liệu, cùng lớp Marshmallow dai dai hoàn toàn phù hợp
với khẩu vị người dùng nhưng lại có mức giá thấp hơn hẳn so với hàng ngoại từ 30-40%.

1.4.3 Lựa chọn phương pháp điều tra lấy mẫu, đối tượng lấy mẫu

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Với mục tiêu hướng tới người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi và mọi tầng lớp trong xã hội, ,
phương pháp điều tra lấy mẫu ngẫu nhiên sẽ được tiến hành qua:

Khảo sát trực tiếp người tiêu dùng và khách hàng tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi và các
cửa hàng tạp hóa lớn nhỏ trên địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ,…

Điều tra khảo sát thông qua phiếu khảo sát online được chia sẻ thông qua các trang mạng
xã hội, qua email, hoặc trên trang chủ cũng như fanpage của công ty.

Ngoài ra, công y sẽ ổ chức dùng thử sản phẩm mới để người tiêu dùng đánh giá chất lượng
và sự yêu thích đối với sản phẩm.

Tuy nhiên, để có thể cho ra được kết quả tốt nhất, cũng như tiết kiệm được thời gian, chi
phí, nhân lực, và thu thập được nhiều chỉ tiêu thống kê, đặc biệt với những chỉ tiêu có nội
dung phức tạp, không có điều kiện điều ra diện rộng, phiếu khảo sát online sẽ là công cụ
chính để hoàn thành cuộc khảo sát này. Và sẽ chọn ngẫu nhiên 500 kết quả điều tra trong
tổng thể để làm mẫu

1.4.4 Đối tượng khảo sát


Đối tượng khảo sát chính trong cuộc điều tra này sẽ là hành vi mua sắm và tiêu dùng của
khách hàng đối với sản phẩm bánh kẹo tại thị trường Việt Nam nói cung, đặc biệt là dòng
sản phẩm bánh Pie và dòng sản phẩm bánh Pie của Bibica nói riêng.

1.4.5 Công cụ nghiên cứu


Kích thước mẫu khảo sát sẽ là 1000 người. Vì kích thước mẫu càng lớn sẽ cho ra được kết
quả chính xác và khách quan nhất.

1.4.6 Thu thập thông tin


1.4.6.1 Các phương pháp thu thập thông tin
Điều tra khảo sát online chính là dựa vào phiếu khảo sát online thông qua đường link để
người trả lời có thể sử dụng để trả lời câu hỏi điều tra. Phiếu khảo sát online có thể đưa
cho nhiều người mà vẫn tiết kiệm được thời gian và chi phí. Và phiếu khảo sát online
được gửi cho người được điều tra và gửi trả lại cho người điều tra mà không cần gặp
mặt trực tiếp.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Ngoài ra, công ty có thể phỏng vấn trực tiếp khách hàng và người tiêu dùng để có thể có
được những ý kiến và nhận xét chuyên sâu nhất. Tuy nhiên cách này tốn khá nhiều chi
phí cũng như thời gian và nhân sự của công ty.

1.4.6.2 Lựa chọn công cụ nghiên cứu


Với phiếu khảo sát online, Google Biểu Mẫu chính là công cụ đắc lực và hữu ích nhất
dành cho cuộc điều tra. Đây cũng chính là công cụ được sử dụng rộng rãi, phổ biến và
tiện lợi nhất cho các cuộc khảo sát, điều tra online. Sau khi có được kết quả, Google
Biểu Mẫu cũng có thể đưa ra các thống kê số liệu một cách chính xác nhất cho cuộc
điều tra, vô cùng thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho công ty.

1.4.6.3 Thiết kế bảng hỏi khảo sát điều tra


Khảo sát người tiêu dùng đối với sản phẩm bánh Pie của Công ty Cổ phần Bibica
Câu 1: Nơi ở hiện tại của bạn:
______________________________________________________________________
Câu 2: Giới tính
Nam
Nữ
Câu 3: Độ tuổi của bạn
< 18
18 – 30
30 – 45
45 – 60
> 60
Câu 4: Mức thu nhập hiện tại của bạn:
< 1 499 999 VNĐ
1 500 000 - 2 999 999 VNĐ
3 000 000 - 4 499 999 VNĐ
4 500 000 - 7 499 999 VNĐ
7 500 000 - 14 999 999 VNĐ
15 000 000 - 29 999 999 VNĐ
30 000 000 - 44 999 999 VNĐ
> 45 000 000 VNĐ
Câu 5: Trong gia đình bạn, ai là người hay mua bánh kẹo nhất ?

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Bạn
Bố/mẹ
Ông/bà
Anh/chị/em
Không ai trong gia đình mua bánh kẹo
Câu 6: Bạn biết đến các sản phẩm bánh kẹo của Bibica từ đâu ?
Bạn bè, người thân
Các gian hàng giới thiệu
Quảng cáo trên TV, radio,...
Quảng cáo trên tạp chí, báo, báo điện tử
Trên Internet (Facebook, Youtube, Instagram,...)
Các biển quảng cáo ngoài trời
Các tấm poster, áp phích
Sự kiện do công ty tổ chức
Câu 7: Bạn/Gia đình bạn đã từng mua và sử dụng sản phẩm bánh Pie bao giờ chưa ?
Đã mua và sử dụng
Chưa bao giờ sử dụng
Câu 8: Bạn/Gia đình bạn thường hay sử dụng sản phẩm bánh Pie của thương hiệu nào ?
Orienko của Bibica
LottePie của Lotte
Choco-Pie của Orion
LongPie của Hải Hà
PhanerPie của Phạm Nguyễn
Câu 9: Bạn/Gia đình bạn thường mua bánh Pie ở đâu ?
Cửa hàng tạp hóa
Đại lý công ty
Siêu thị
Cửa hàng tiện lợi
Câu 10: Mức độ mua và sử dụng bánh Pie của bạn/gia đình bạn:
1 - 3 lần/năm
1-3 lần/6 tháng
1-3 lần/1 tháng
1-3 lần/tuần
4-5 lần/tuần

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Hằng ngày
Chưa bao giờ
Câu 11: Bạn/Gia đình bạn đã bao giờ sử dụng sản phẩm bánh Pie của Bibica chưa ?
Đã mua và sử dụng
Chưa bao giờ sử dụng
Câu 12: Bạn/Gia đình bạn thường hay sử dụng sản phẩm nào nhất trong dòng sản phẩm
bánh Pie của Bibica ?
Lotte Pie
Orienko vị Socola
Orienko vị Sữa
Orienko vị Lá Dứa
Orienko vị Cranberry
Chưa dùng hương vị nào
Câu 13: Ngoài các hương vị trên, bạn/gia đình có muốn sử dụng thêm hương vị mới nào
khác mà chưa có trên thị trường hiện nay không ?

Không
Câu 14: Hiện tại, Bibica đang có kế hoạch phát triển một hương vị mới với dòng sản
phẩm bánh Pie, đó là hương vị Việt Quất. Bạn có thấy hứng thú không ? Vui lòng đánh
giá trên thang điểm 10.
Câu 15: Hiện nay trên thị trường đã có một vài sản phẩm có hương vị Việt Quất, bạn
thấy hương vị của nó như thế nào ? Vui lòng đánh giá trên thang điểm 10.
Câu 16: Hiện tại chúng tôi có kế hoạch sản xuất đợt đầu của sản phẩm với quy trình
đóng gói 30 gam/gói - 02 gói/hộp - 60 gam/hộp. Hãy cho chúng tôi biết mức giá nào mà
bạn thấy hợp lý để có được một hộp bánh:
12 000 VNĐ
15 000 VNĐ
18 000 VNĐ
20 000 VNĐ
Câu 17: Với sản phẩm mới này, bạn muốn Bibica nhấn mạnh vào các tiêu chí nào của
sản phẩm ?
Hương vị sản phẩm
Ngoại hình sản phẩm

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Bao bì sản phẩm
Giá thành sản phẩm
Câu 18: Trước khi chính thức ra mắt sản phẩm, chúng tôi sẽ tổ chức một sự kiện dùng
thử, bạn có muốn tham gia không ?

Không

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHẢO SÁT
2.1 Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu chính là dữ liệu thu thập được từ phiếu khảo sát online được chia sẻ bằng đường
link qua Facebook, Zalo,… tới mọi đối tượng.
Và dữ liệu được thu thập và tổng hợp tại mục Câu trả lời của Google Biếu mẫu.

2.2 Thu thập dữ liệu


Dữ liệu được thu thập qua phản hồi và ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát.

2.3 Lựa chọn mô hình và phương pháp phân tích dữ liệu


Lọc dữ liệu: Từ dữ liệu thô được xuất từ Google Biểu mẫu về Excel, ta lọc và chỉnh sửa dữ liệu
để có thể đưa ra kết quả dễ hiểu nhất, giúp cho việc phân tích dễ dàng hơn.
Phân tích dữ liệu: Sau khi dữ liệu đã được sàng lọc và sắp xếp, ta tiến hành phân tích các số
liệu từ dữ liệu và đưa ra ý nghĩa của các số liệu đó
Trực quan hóa dữ liệu: Sau khi phân tích dữ liệu xong, dữ liệu sẽ được chuyển sang dạng biểu
đồ. Cuối cùng là đưa ra kết luận về dữ liệu thu thập được.

2.4 Kết quả khảo sát


Qua cuộc khảo sát online ngẫu nhiên, với 110 câu trả lời từ các đối tượng khảo sát, thu được
100 mẫu trả lời hợp lệ. Và kết quả thu được như sau:

Câu 1:

Hà Nội 84
Bắc Ninh 8
Hải Phòng 4
Nam Định 1
Hà Nam 1
Thái Nguyên 1

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Thành phố Hồ Chí Minh 1

Với 100 mẫu tương ứng với 100 người, có thể thấy được đa số người tham gia khảo sát đang
sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Ngoài ra còn có ở Bắc Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam,
Thái Nguyên, duy chỉ có 1 người tham gia khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh

Qua đó thấy được cuộc khảo sát này chủ yếu nhằm lấy dữ liệu từ người tiêu dùng tại Hà Nội.

Câu 2:

Tỉ lệ giới tính tham gia cuộc khảo sát này cũng bằng nhau, điều đó giúp cho cuộc khảo sát có
được kết quả khách quan hơn.

Giới tính

Nam Nữ

Câu 3:
Độ tuổi tham gia khảo sát được thể hiện dưới biểu đồ sau:

biểu đổ thể hiện độ tuổi khách hàng

Dưới 18 18 - 30 30 - 45 Độ
45 - 60 tuổi
Trên 60 Tần số Phần trăm
1% 6%
1% Dưới 18 6 6%
16%
18 - 30 76 76%
30 - 45 16 16%
45 - 60 1 1%

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH

76%
Trên 60 1 1%
Tổng 100 100%

Ở độ tuổi 18 tuổi đến 30 tuổi có tỉ lệ khách hàng cao nhất đạt 76% trong tổng số khách hàng
của bánh Pie Bibica. Lớp khách hàng trong độ tuổi này tiêu dùng bánh Pie với nhiều nhu cầu
khác nhau như: biếu tặng, trừng bày và ăn vặt. Khách hàng độ tuổi này thường xuyên tiếp cận
với chương trình gameshow, mạng xã hội và các siêu thị vì thế công ty nên tập trung tiếp cận
khách hàng từ các kênh này. Về sản phẩm, khách hàng phân khúc này cũng sử dụng làm quà
biếu, tặng vì thế công ty cần phát triển mẫu mã sản phẩm bắt mắt và giữ được hương vị đặc
trưng đã thu hút khách hàng.

Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao thứ hai là khoảng tuổi từ 30 tuổi đến 45 tuổi chiếm 16%. Bánh Pie của
Bibica là sản phẩm với hương vị ngon phù hợp rất nhiều đối tượng, Từ 30 tuổi đến 45 tuổi
bước vào tuổi trung niên tuy là đối tượng người tiêu dùng ít, sản phẩm mua được sử dụng chủ
yếu bới đối tượng dưới 18 tuổi. Với độ tuổi này việc tập trung vào marketing tới độ tuổi dưới
18 là rất quan trong.

Khách hàng dưới 18 tuổi như được phân tích ở trên, họ là người tiêu dùng lớn cho sản phẩm
này vì thế việc quảng cáo và tiếp thị rất quan trọng. Công ty nên tập trung vào những quảng cáo
trên nền tảng Youtube và chương trình truyền hình, bên cạnh đó không ngừng tạo ra những loại
bánh có đặc trưng là thơm, ngọt mang hương vị quen thuộc.

Câu 4:

 
Tỉ trọng
  Tần số
Dưới 1 499 999 VNĐ 34% 34
1 500 000 - 2 999 999 VNĐ 17% 17
3 000 000 - 4 499 999 VNĐ 17% 17
4 500 000 - 7 499 999 VNĐ 19% 19
7 500 000 - 14 999 999 VNĐ 13% 13
Trên 45 000 000 VNĐ 0% 0

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
40 Thu nhập của người tiêu dùng được khảo sát
35

30

25

20

15

10

0
Dưới 1 499 1 500 000 - 2 3 000 000 - 4 4 500 000 - 7 7 500 000 - Trên 45 000
999... 999... 499... 499... 14 999... 000...

Sản phẩm Pie là sản phẩm bình dân có mức giá thấp trên thị trường được sản xuất để phục vụ
cho đối tượng khách hàng thu nhập thấp. Nhóm khách hàng có thu nhập dưới 1.500.000 đồng
là đối tượng có sự nhạy cảm về giá vì thế sản phẩm có tính cạnh trạnh rất tốt với các sản phẩm
khác. Vì vậy công ty nên tối ưu các chi phí sản xuất để chiếm được ưu thế tuyệt đối với phân
khúc hành hàng này.

Tiếp theo đó là nhóm khách hàng có thu nhập từ 4.500.00 VNĐ đến dưới 7.500.000 VND có
mức thu nhập ổn định với khả năng mua với số lượng lớn đến 19% Trên tổng số khách hàng
tuy nhiên, với mức thu nhập trên họ có nhiều sự lựa chọn hơn với chất lượng tốt. Với tập khách

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
hàng này việc duy trì thị phần hiện tại sẽ là một chiến lượng tốt nếu không muốn cạnh tranh
trực tiếp với các đối thủ lớn như Orion, Kinh Đô, Ricky, ...

Do có thu nhập cao là trên 45 000 000 nên người tiêu dùng này thường hướng tới những sản
phẩm hảo hạng hơn, nổi tiếng có sự khác biệt nhiều hơn vì thế họ hầu như không mua bánh pie
(0%)

Câu 5:

Người mua bánh kẹo nhiều nhất trong gia đình


Bạn Bố mẹ
Ông bà Anh/chị/em
Không ai trong gia đình hay mua bánh kẹo

7%
11%
3%
48%

31%

Nhìn vào biểu đồ ta thấy người mua bánh nhiều nhất đó chính là các bạn trẻ chiếm tới 48% .
Do đó chúng ta cần phải cho ra mắt các sản phẩm với bao bì đẹp và hương vị bánh mới lạ để
thu hút các bạn giới trẻ.

Người mua nhiều thứ 2 đó chính là bố mẹ chiếm tới 31%, công ty cần phải tăng cường chú
trọng về chất lượng sản phẩm .

Người mua thấp nhất là ông bà, chính là người cao tuổi với 3%.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Theo bảng thống kê ta thấy được đối tượng hay mua sản phẩm của Bibica chiếm nhiều nhất đó
chính là mỗi người chúng ta với độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi . Vậy nên Công Ty Bibica cần phải
cho ra mắt các sản phẩm với bao bì đẹp và hương vị bánh mới lạ để thu hút các bạn giới trẻ.

Câu 6:

Biểu đồ nhận diện thương hiệu Bibica của người tiêu dùng
50
40
30
20
10
0

Sản phẩm của Bibica được biết đến nhiều hơn qua những lời giới thiệu của bạn bè người thân
và qua các quảng cáo trên TV, radio. Do đó Bibica nên chú trọng về các phần khuyến mại
khuyến mãi, chăm sóc khách hàng và tăng cường chi phí cho quảng cáo nhiều hơn.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Theo như ta thấy qua biểu đồ thì việc sản phẩm được biết đến nhiều thứ 2 đó là giới thiệu sản
phẩm qua gian hàng giới thiệu. Nó xuất hiện nhiều ở các trung tâm thương mại và các siêu thị,
khi có nhiều người đi qua cùng với việc chào mời của nhân viên thì tỉ lệ khách hàng tiếp cận
sản phẩm là rất cao.

Tỉ lệ khách hàng biết đến sản phẩm qua sự kiện do công ty tổ chức còn rất thấp bởi vì phạm vi
thực hiện chỉ ở trong 1 khu vực đó là công ty, có thể khách hàng đi ngang qua sẽ ít khi dừng lại
để xem sự kiện.

Các quảng cáo như trên Internet, tạp chí, poster, áp phích, biển quảng cáo ngoài trời được
khách hàng biết đến 1 cách ổn định. Cho nên Công ty Bibica nên duy trì sự ổn định của các loại
quảng cáo này.

Câu 7:

Đã mua và sử dụng 88
Chưa bao giờ sử dụng 12

Tỉ trọng lượng người đã sử dụng bánh Pie

12%

88%

Đã mua và sử dụng Chưa bao giờ sử dụng

Với đối tượng khảo sát là dòng sản phẩm bánh Pie, phần lớn người tiêu dùng đều biết tới sản
phẩm, chiếm 88% mẫu khảo sát, tương ứng 88 người. Chỉ có một số ít là chưa bao giờ sử dụng
vì nhiều nguyên nhân khác nhau.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Có thể thấy được bánh Pie khá được ưa chuộng bởi người tiêu dùng.

Câu 8:

Hãng bánh kẹo Tần số Tần số tích lũy


Bibica 21 21
Orion 85 106
Hải Hà 13 119
Lotte 16 135
Phạm Nguyễn 4 139

L ư ợng ngư ời mua bánh Pie c ủa các hãng bá nh kẹo


90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Bibica Orion Hải Hà Lotte Phạm Nguyễn

Và khi nhắc đến bánh Pie thì thương hiệu Choco-Pie của Orion luôn là sản phẩm được sử dụng
nhiều nhất. Vì đây là thương hiệu đã có từ lâu, cũng như hương vị quen thuộc của nó, cùng với
clip quảng cáo nổi tiếng của hãng đã giúp cho Choco-Pie có chỗ đứng vững chắc trong tâm trí
người tiêu dùng. Đứng thứ 2 chính là Bibica, tiếp theo là Lotte, Hải Hà và cuối cùng là Phạm
Nguyễn. Đây đều là các thương hiệu nổi tiếng tuy nhiên lượng người mua khá là ít so với
Orion.

Câu 9:

Địa điểm mua Tần số Tần số tích lũy


Cửa hàng tạphóa 78 78
Đại lý của côngty 7 85
Siêu thị 45 130
Cửa hàng tiện lợi 22 152

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Bảng tần số địa điểm mua bánh Pie của khách hàng

Cửa hàng tiện lợi

Siêu thị

Đại lý của công ty

Cửa hàng tạp hóa

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90

Vì đây là dòng sản phẩm đã có từ lâu và có mức giá thấp, phù hợp với mọi gia đình cho nên
ngay cả ở những cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ cũng có thể bày bán, cho nên cửa hàng tạp hóa luôn là
sự lựa chọn tốt nhất cho người tiêu dùng. Siêu thị và cửa hàng tiện lợi thì sẽ có mức giá cao
hơn do đó ít được lựa chọn là điểm mua hàng hơn. Thấp nhất chính là đại lý của công ty vì
người tiêu dùng thường xuyên muốn chọn lựa giữa nhiều sản phẩm thay vì chỉ có duy nhất một
loại sản phẩm.

Câu 10:

Tần suất mua bánh kẹo của khách hàng Tần số


1 - 3 lần/năm 24
1-3 lần/6 tháng 38
1-3 lần/1 tháng 26
1-3 lần/tuần 5
4-5 lần/tuần 1
Hằng ngày 5
Chưa bao giờ 1
  100

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Tần suất mua bánh Pie của khách hàng
40

35

30

25

20

15

10

0
1 - 3 1-3 lần/6 1-3 lần/1 1-3 lần/tuần 4-5 lần/tuần Hằng ngày Chưa bao
lần/năm tháng tháng giờ

Mặc dù đây là loại bánh phổ biến và được bày bán hầu như ở mọi nơi nhưng tần suất sử dụng
lại ngược lại. Có thể thấy ở bảng trên, người tiêu dùng mua ở mức 1-3 lần/6 tháng là nhiều
nhất, sau đó là năm và tháng. Điều này chứng tỏ lượng tiêu thụ bánh khá là ít, không được
thường xuyên.

Câu 11:

Bánh Pie của Bibica với người tiêu dùng


70

60

50

40

30

20

10

0
Đã sử dụng Chưa bao giờ

Với dòng sản phẩm bánh Pie, Bibica được khá nhiều người tiêu dùng biết đến. Tuy nhiên nó lại
không đến từ sản phẩm của chính Bibica mà lại là của Lotte, thương hiệu đang đầu tư cổ phần
vào Bibica. Điều này được thể hiện rõ ở các câu trả lời dưới.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Câu 12:

Hương vị Tần số Tần số tích lũy


Lotte Pie 30 30
Orienko vị Socola 15 45
Orienko vị Cranberry 13 58
Orienko vị Lá Dứa 5 63
Orienko vị Sữa 1 64
Chưa dùng hương vị nào 36 100

tần suất các sản phẩm được sử dụng của bánh pie của bibica

36

30

15
13

1
Lotte Pie Orienko vị Orienko vị Orienko vị Lá Orienko vị Sữa Chưa dùng
Socola Cranberry Dứa hương vị nào

Ngoài Lotte Pie ra, các sản phẩm khác đều chưa được người tiêu dùng biết đến, thậm chí hơn
1/3 người khảo sát còn chưa bao giờ sử dụng bánh Pie của Bibica, chiếm tới 36%.

Chứng tỏ độ hiện diện của các sản phẩm khác vẫn còn kém so với Lotte Pie.

Câu 13:

Biểu đồ thể hiện lượng người khảo sát muốn sử dụng sản phẩm mới
Có Không

34%

66%

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Số người muốn trải nghiệm nhiều hương vị mới hơn hẳn những người không muốn trải nghiệm
sản phẩm mới.

Câu 14:

Thang
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
điểm
Tần số 1 0 3 1 6 3 14 25 13 34
% 1% 0% 3% 1% 6% 3% 14% 25% 13% 34%

Biểu đồ thể hiện đánh giá độ hứng thú của khách hàng với sản phẩm mới Tần số
1; 1% 3; 3% 1; 1% 40
6; 6%
35 34
3; 3%

30
34; 34%
14; 14% 25
25

20

15 14
13
13; 13% 25; 25%
10
6
5 3 3
1 1
0
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Do tâm lí muốn thử qua nhiều hương vị nên người tiêu dùng rất hứng thú thể hiện qua thang
điểm là 10 và chiếm tỉ trọng khá lớn là 34%.

Nhưng chúng ta vẫn thấy do nhiều khách hàng không quá hứng thú với sản phẩm mới do không
có nhu cầu sử dụng nhiều nên trên biểu đồ vẫn còn một số lượng đánh giá thấp đó là điểm 2 (0
% ).

Câu 15:

Thang Chưa thử


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
điểm qua
Tần số 1 1 2 3 7 7 13 18 17 20 11
1 1 2 3 7 7 13 18 17 20
% 11%
% % % % % % % % % %

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Qua biểu đồ cho ta thấy công ty nên chú ý sản xuất ra những hương vị mới để khách hàng có
nhiều sự lựa chọn hơn.

Biểu đồ thể hiện điểm đánh giá của khách hàng về sản phẩm mới Tần số
11; 11% 1; 1% 1; 1% 2; 2% 3; 3% 25
7; 7%

20
7; 7%
20; 20%
13; 13% 15

17; 17%
10
18; 18%

1 2 3 4 5 6 0
7 8 9 10 chưa thử qua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Hầu như người tiêu dùng đã dùng thử qua và đánh giá rất cao hương vị Việt Quất trên thị
trường điều đó thể hiện qua thang điểm 8, 9, 10. Vì được yêu thích rất cao nên chúng ta phải
chú trọng sản xuất sản phẩm hương vị Việt Quất này để sản phẩm nhanh chóng đến tay người
tiêu dùng.

Câu 16:

Giá sản phẩm Tần số %


12 000 VNĐ 41 41%
15 000 VNĐ 30 30%
18 000 VNĐ 14 14%
20 000 VNĐ 15 15%
Trung bình giá 14940

Và với sản phẩm mới này, nhu cầu về giá của khách hàng cũng vô cùng quan trọng.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Tần số
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
12 000 VNĐ 15 000 VNĐ 18 000 VNĐ 20 000 VNĐ

Biểu đồ thể hiện giá mong muốn của khách hàng

15%

41%
14%

30%

12 000 VNĐ 15 000 VNĐ 18 000 VNĐ 20 000 VNĐ

Những khách hàng lựa chọn giá 12.000 VNĐ cho sản phẩm là các bạn nam, nữ thanh niên trẻ
có thu nhập thấp phần lớn dưới 1.500.000 VNĐ. Họ phần lớn biết đến sản phẩm do được bạn
bè hoặc gia đình giới thiệu và mua sản phẩm của Bibica tại cửa hàng tạp hóa.

Những khách hàng chọn 15.000 VNĐ thường là những nam, nữ thanh niên trẻ và một phần phụ
nữ tuổi trung niên, họ có thu nhập từ 4.500.000 đến 8.000.000 VNĐ. Phần lớn họ biết tới sản
phẩm từ bạn bè, người thân và quảng cáo trên tivi. Trong gia đình người mua bánh thường là
bản thân họ và bố mẹ. Những khách hàng này thọ phần lớn thường sử dụng bánh Lotte Pie của
Bibica.

Lựa chọn giá từ 18.000 VNĐ đến 20.000 VNĐ là những nam, nữ thanh niên trẻ với mức thu
nhập trung bình, họ thường mua bánh Pie tại của hàng tạp hóa và siêu thị.

Câu 17:

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Và cuối cùng chính là chất lượng của sản phẩm mới:

Các tiêu chí sản phẩm Tần số %


Hương vị sản phẩm 86 63%
Bao bì sản phẩm 15 11%
Ngoại hình sản phẩm 8 6%
Giá thành sản phẩm 28 20%

Chất lượng sản phẩm


100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0
Hương vị sản phẩm Bao bì sản phẩm Ngoại hình sản phẩm Giá thành sản phẩm

Hương vị sản phẩm luôn là điều mà khách hàng quan tâm nên không ngạc nhiên khi nó chiếm
tỉ lệ cao nhất lên đến 63%, doanh nghiệp nên tìm tòi các hương vị mới thơm ngon, đạt tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm.

Giá thành sản phẩm là điều khách hàng quan tâm thứ 2 chiếm tỉ trọng 20%. Hương vị ngon
kèm với giá cả hợp lý sẽ giúp thu hút khách hàng hơn.

Bao bì sản phẩm và ngoại hình sản phẩm chiếm tỉ trọng thấp lần lượt là 11% và 6%, tuy không
chiếm tỉ trọng cao nhưng doanh nghiệp vẫn nên quan tâm tới nó, mọi người thường bị thu hút
bởi những thứ bắt mắt chứ không phải những thứ bình thường.

Những nam, nữ từ độ tuổi 18 đến 30 và thu nhập từ 3.000.000 VNĐ đến 5.000.000 VNĐ, họ
muốn Bibica sẽ nhấn mạnh vào tiêu chí hương vị sản phẩm cho sản phẩm mới của Bibica. Họ
là những người thường xuyên mua bánh kẹo cho gia đình nên việc mua một hộp bánh Pie có
hương vị ngon sẽ là điều họ muốn.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Những người có thu nhập cao họ không chỉ muốn sản phẩm mới của Bibica nhấn mạnh vào tiêu
chí hương vị như phần lớn mọi người chọn, họ đòi hỏi sản phẩm phải có bao bì và ngoại hình
bắt mắt. Họ là những người đã sử dụng qua nhiều loại bánh Pie của Bibica nên họ mong chờ
sản phẩm mới sẽ khác biệt hơn.

Một phần nhỏ là nam thanh niên trẻ họ chỉ cần Bibica nhấn mạnh vào tiêu chí bao bì sản phẩm.
Họ được bạn bè, người thân giới thiệu về bánh kẹo của Bibica và đã thử qua một số sản phẩm
của bánh Pie của hãng.

Và với 100 người thì 79 người muốn tham gia sự kiện dùng thử trước khi sản phẩm được bày
bán trên thị trường.

2.5 Đánh giá kết quả phân tích


Qua kết quả khảo sát và phân tích ở trên, có thể thấy được tổng quan hành vi tiêu dùng, cũng
như những ý kiến, mong muốn của khách hàng đối với bánh kẹo nói chung và dòng sản phẩm
bánh Pie nói riêng.

So với các thương hiệu khác, Bibica mặc dù đứng trên khá nhiều nhưng lại kém Orion rất xa.

Người tiêu dùng đã quá quen với sản phẩm ChocoPie của Orion, tuy nhiên họ vẫn muốn thay
đổi khẩu vị. Và hương vị Việt Quất khiến cho khách hàng khá hứng thú.

Hương vị sản phẩm nên được chú trọng nhất, vì đó là điều khiến cho khách hàng nhớ tới sản
phẩm mới này. Giá cả và bao bì cũng cần phải được lựa chọn thật kĩ lưỡng.

Khách hàng mục tiêu của sản phẩm mới này chính là từ độ tuổi 18-30 tuổi.

Cần đẩy mạnh truyền thông, quảng cáo cho sản phẩm mới, để cho mọi đối tượng biết đến.

2.6 Bảng báo cáo


CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phòng Marketing Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------- ---------------------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2021

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
BÁO CÁO

Kết quả nghiên cứu định hướng phát triển sản phẩm mới Bánh Pie Việt Quất

Kính gửi: Ban giám đốc, Công ty cổ phần Bibica

Từ: Phòng Marketing

Dựa trên những kết quả đã khảo sát được về nhu cầu sử dụng sản phẩm của
Bibica được phòng Marketing thực hiện trong thời gian qua, phòng Marketing gửi
đến Ban giám đốc bản báo cáo về kế hoạch phát triển sản phẩm mới Bánh Pie Việt
Quất như sau

I. Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu


- Độ tuổi: Từ 18 tuổi trở lên
- Nghề nghiệp: Đa dạng, mọi ngành nghề
- Giới tính: Nam và nữ
- Thu nhập: Trung bình trở lên
II. Kế hoạch Marketing 4P
1. Chiến lược sản phẩm
- Là hàng hóa tiêu dùng
- Tên gọi: Bánh Pie Việt Quất
- Quy cách đóng gói: Sản phẩm được bọc bao bì nilon với kích thước 4x6cm,
đóng gói theo hộp, một hộp chứa 12 sản phẩm riêng lẻ
- Thời gian sử dụng sản phẩm: 1 năm
- Bao bì: Màu sắc bao bì chủ đạo hai màu xanh nước biển và màu tím, chất
liệu nilon thân thiện với môi trường, đóng hộp giấy

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
- Nhãn mác: Sử dụng loại nhãn mác mô tả để cung cấp thông tin về cách
dùng, cách bảo quản, hình thức hoạt động và những đặc điểm khác.
2. Chiến lược giá
- Thời gian đầu khi ra mắt sản phẩm (03 tháng), phòng Marketing đề nghị sử
dụng chiến lược giá gia nhập thị trường để phát triển khả năng được thị trường tiếp
nhận và đặc biệt là năng lực sản xuất đầy đủ ngay từ đầu
- Sau thời gian đầu, áp dụng chiến lược giá bán để xác định giá trị sản phẩm
- Sau khi nghiên cứu chi phí sản xuất cũng như mức lợi nhuận mong muốn,
phòng marketing đề nghị mức giá như sau:
Theo hộp : 130,000 VNĐ
3. Chiến lược phân phối

Áp dụng cả hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp

- Sản phẩm được phân phối tiêu thụ ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài
- Phân phối trực tiếp: Đưa trực tiếp các sản phẩm của công ty tới các cửa hàng
trưng bày, cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
- Phân phối gián tiếp: phân phối sản phẩm tới các trung tâm thương mại, siêu
thị, cửa hàng tạp hóa, các đại lí bán buôn bán lẻ, …

Ngoài ra sử dụng thêm các kênh phân phối trên các trang thương mại điện tử như
Lazada, Shoppe, …

4. Chiến lược xúc tiến


4.1. Quảng cáo
- Sử dụng và đầu tư nhiều nhất. Sử dụng nhiều loại hình quảng cáo như trên
truyền hình, báo đài, các trang mạng xã hội như facebook, Zalo, …

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
- Đàm phán kí kết quảng cáo sản phẩm với một số nghệ sỹ nổi tiếng như Sơn
Tùng MTP, …
- Sử dụng hình thức quảng cáo xúc tiến bán hàng trong thời gian đầu để
khuyến khích việc mua hàng. Sau đó áp dụng hình thức quảng cáo hình ảnh doanh
nghiệp.
4.2. Khuyến mại và khuyến mãi
- Áp dụng hình thức khuyến mại cho thời gian đầu ra mắt sản phẩm: Mua 1
hộp tặng 2 gói lẻ
- Áp dụng hình thức khuyến mãi đối với các đại lý, các nhà bán buôn, … như
chiết khấu, trợ cấp, hàng miễn phí, …
4.3. Bán hàng trực tiếp

Sử dụng các khu trưng bày sản phẩm để làm nơi quảng bá sản phẩm mới của
doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí

4.4. Quan hệ công chúng

Tổ chức các sự kiện ra mắt sản phẩm mới với sự tham gia của chính phủ, các
đối tác khách hàng, các nghệ sỹ kí kết hợp đồng quảng cáo kết hợp với các hoạt
động từ thiện như tặng quà cho học sinh nghèo vượt khó, tặng nhà tình nghĩa để
xây dượng hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm được ý nghĩa hơn.

III. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, phòng Marketing nhận thấy kế hoạch phát
triển sản phẩm mới khả thi và có thể cho triển khai bất cứ lúc nào. Phòng
Marketing kính đề nghị Ban giám đốc sớm xem xét và tạo điều kiện phê duyệt để
dự án sản xuất và ra mắt sản phẩm mới sớm đi vào thực hiện.

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Phòng Marketing

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
3.1 Bảng thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2015-2019

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
3.2 Phân tích mức độ tăng giảm tuyệt đối và biến động tỷ lệ % của doanh thu, chi
phí, lợi nhuận giai đoạn 2015-2019
Doanh thu đạt được của Công Ty Cổ Phần Bibica giai đoạn 2015 - 2019

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Năm Doanh thu Doanh thu tăng Tỉ lệ tăng (%)
2015 1,178,139,117,394    
2016 1,271,249,285,355 93,110,167,961 7.9
2017 1,299,388,457,752 28,139,172,397 2.2
2018 1,434,074,782,381 134,686,324,629 10.4
2019 1,513,816,363,359 79,741,580,978 5.6

Năm 2015, doanh thu đạt được 1,178,139,117,394 đồng, sang đến năm 2016, doanh thu đạt
được 1,271,249,285,355 đồng, tăng 93,110,167,961 đồng so với năm 2015, tỷ lệ tăng doanh thu
là 7.9%.

Nhưng sang đến năm 2017, doanh thu đạt được chỉ hơn năm 2016 là 28,139,172,307 đồng, tỷ
lệ tăng là 2.2%, giảm mạnh so với năm 2016. Đây là mức doanh thu tăng thấp nhất trong giai
đoạn 2015-2019.

Đến năm 2018, doanh thu tăng mạnh hơn rất nhiều, đạt 1,434,074,782,381 đồng, tăng 10.4% so
với năm 2017 và đạt tỷ lệ tăng doanh thu cao nhất. Và doanh thu sang năm 2019 tăng 5.6% so
với năm 2018, giảm gần một nửa. Tuy nhiên, so với năm 2017 thì lại tăng cao, còn với năm
2016 thì giảm nhiều.

Nhìn vào những số liệu trên, có thể thấy được doanh thu của công ty liên tục tăng trong giai
đoạn 2015 – 2019. Do những năm gần đây, công ty liên tục mở rộng quy mô, gia tăng sản xuất
cũng như đẩy mạnh xây dựng hệ thống phân phối và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới. Nếu như
năm 2016, công ty có 95.000 điểm bán, sang năm 2017 đã nâng lên thành 115.000 điểm bán,
đến 2018 lên đến 125.000 điểm và 2019 là 130.000 điểm. Bên cạnh đó, công ty cũng mở rộng
thị trường xuất khẩu, ra hơn 21 nước, trong đó có những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản,
Singapore... Điều này khiến cho doanh thu duy trì được tỉ lệ tăng doanh thu một cách ổn định
và đi lên.

Chi phí của Công Ty Cổ Phần Bibica giai đoạn 2015 - 2019

Năm Chi phí Chi phí tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm) (%)
2015 336,069,560,937    
2016 384,096,959,551 48,027,398,614 14.29

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
2017 338,998,307,485 (45,098,652,066) (11.74)
2018 350,116,673,074 11,118,365,589 3.28
2019 419,287,049,678 69,170,376,604 19.76

Chi phí mà công ty bỏ ra trong giai đoạn này được tối ưu một cách rõ rệt. Tuy nhiên sang đến
năm 2019, chi phí lại tăng khá nhiều so với các năm trước do công ty liên tục đẩy mạnh quy
mô, gia tăng sản xuất và đẩy mạnh việc quảng bá, xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm đến
khách hàng cả trong và ngoài nước. Ngoài ra, việc tìm kiếm các thị trường tiêu thụ mới cũng
khiến cho chi phí của công ty tăng lên.

Lợi nhuận của Công Ty Cổ Phần Bibica giai đoạn 2015 – 2019

Năm Lợi nhuận Lợi nhuận tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm) (%)
2015 85,815,325,312    
2016 81,281,272,751 (4,534,052,561) (5,28)
2017 97,328,976,816 16,047,704,065 19,74
2018 109,523,136,818 12,194,160,002 12,53
2019 95,434,359,560 (14,088,777,258) (12,86)

Lợi nhuận sau thuế thu thập doanh nghiệp năm 2019 là 95,434,359,560 đồng, năm 2018 là
109,523,136,818 đồng, giảm 14,088,777,258 đồng, tương đương giảm 12.86%.

Ba yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh là giá vốn hàng bán năm 2019 tăng 2.36% so với
năm trước, trong khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đều tăng.

Cụ thể, chi phí bán hàng năm 2019 tăng 25.6% so với năm 2018, tỷ lệ chi phí bán hàng so với
doanh thu thuần cũng tăng hơn với 21.37% so với tỷ lệ 17.99% của năm 2018. Chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng khoảng 3.17%.

Trong khi đó, doanh thu hoạt động tài chính giảm tới 25.52% cũng là một trong những lý do
làm suy giảm lợi nhuận năm 2019 của Bibica.

3.3 Phân tích sự tương quan giữa doanh thu và chi phí. Biểu đồ đường xu hướng
của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các năm
Năm Doanh thu Chi phí
2015 1,178,139,117,394 336,069,560,937
2016 1,271,249,285,355 384,096,959,551
2017 1,299,388,457,752 338,998,307,485

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
2018 1,434,074,782,381 350,116,673,074
2019 1,513,816,363,359 419,287,049,678
Tương quan giữa doanh thu và chi phí
450,000,000,000

400,000,000,000
f(x) = 0.17 x + 132679252916.08
350,000,000,000 R² = 0.43

300,000,000,000

250,000,000,000

200,000,000,000

150,000,000,000

100,000,000,000

50,000,000,000

-
1,000,000,000,000 1,200,000,000,000 1,400,000,000,000 1,600,000,000,000

Có thể thấy rằng doanh thu và chi phí tương quan thuận với nhau, nhưng lại chưa có sự chặt
chẽ.

Như trên bảng ta thấy, năm 2016, chi phí công ty bỏ ra tăng 14.29% so với năm 2015, doanh
thu từ đó cũng tăng lên 7.9%. Nhưng sang đến năm 2017, công ty đã giảm chi phí đi 11.74%,
và doanh thu công ty vẫn tiếp tục tăng lên, dù chỉ là 2,2%.

Năm 2018, 2019, chi phí công ty bỏ ra đều tăng và đem lại doanh thu cao hơn rất nhiều so với
các năm trước.

Điều này chứng tỏ công ty luôn muốn cắt giảm chi phí một cách hiệu quả nhất, tuy nhiên nguồn
doanh thu đem lại tăng không đáng kế. Do đó phải tiếp tục đầu tư thêm, doanh thu mới có thể
tăng lên nhiều hơn. Chi phí đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường nước ngoài cũng đem lại cho
doanh thu của Bibica ngày càng khởi sắc hơn.

Bảng doanh thu của Bibica giai đoạn 2015 – 2019

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Năm Năm Doanh thu
2015 0 1,178,139,117,394
2016 1 1,271,249,285,355
2017 2 1,299,388,457,752
2018 3 1,434,074,782,381
2019 4 1,513,816,363,359

Biểu đồ đường xu hướng của doanh thu của Bibica giai đoạn 2015 - 2019

Doanh thu
1,600,000,000,000

f(x) = 83417998895.59 x − 166914770171162


1,400,000,000,000 R² = 0.97

1,200,000,000,000

1,000,000,000,000

800,000,000,000

600,000,000,000

400,000,000,000

200,000,000,000

-
2014.5 2015 2015.5 2016 2016.5 2017 2017.5 2018 2018.5 2019 2019.5

Bảng chi phí của Bibica giai đoạn 2015 – 2019

Năm Năm Chi phí


2015 0 336,069,560,937
2016 1 384,096,959,551
2017 2 338,998,307,485

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
2018 3 350,116,673,074
2019 4 419,287,049,678

Biểu đồ đường xu hướng của chi phí của Bibica giai đoạn 2015 – 2019

Chi phí
450,000,000,000

400,000,000,000
f(x) = 13245469100.5 x − 26350397465561.5
350,000,000,000 R² = 0.35

300,000,000,000

250,000,000,000

200,000,000,000

150,000,000,000

100,000,000,000

50,000,000,000

-
2014.5 2015 2015.5 2016 2016.5 2017 2017.5 2018 2018.5 2019 2019.5

Biểu đồ lợi nhuận của Bibica giai đoạn 2015 – 2019

Năm Năm Lợi nhuận


2015 0 85,815,325,312

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
2016 1 81,281,272,751
2017 2 97,328,976,816
2018 3 109,523,136,818
2019 4 95,434,359,560

Biều đồ đường xu hướng của lợi nhuận của Bibica giai đoạn 2015 – 2019

Lợi nhuận
120,000,000,000

100,000,000,000 f(x) = 4747993256.3 x − 9482825783704.77


R² = 0.47

80,000,000,000

60,000,000,000

40,000,000,000

20,000,000,000

-
2014.5 2015 2015.5 2016 2016.5 2017 2017.5 2018 2018.5 2019 2019.5

3.4 Dự đoán doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty trong 2 năm tới
Dự đoán doanh thu

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
Năm Doanh thu
2015 1,178,139,117,394
2016 1,271,249,285,355
2017 1,299,388,457,752
2018 1,434,074,782,381
2019 1,513,816,363,359

Doanh thu
1,600,000,000,000

f(x) = 83417998895.59 x − 166914770171162


1,400,000,000,000 R² = 0.97

1,200,000,000,000

1,000,000,000,000

800,000,000,000

600,000,000,000

400,000,000,000

200,000,000,000

-
2014.5 2015 2015.5 2016 2016.5 2017 2017.5 2018 2018.5 2019 2019.5

Trung bình cộng trượt 5 năm Doanh thu biến động theo mùa Trung bình trượt trọng tâm

1,249,592,286,834 21,656,998,521
1,334,904,175,163 -35,515,717,411 1,485,398,554
1,415,759,867,831 18,314,914,550

2020 1,401,485,398,554
2021 1,481,485,398,554

Dự đoán chi phí

Năm Chi phí


2015 336,069,560,937

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
2016 384,096,959,551
2017 338,998,307,485
2018 350,116,673,074
2019 419,287,049,678

Chi phí
450,000,000,000

400,000,000,000
f(x) = 13245469100.5 x − 26350397465561.5
350,000,000,000 R² = 0.35

300,000,000,000

250,000,000,000

200,000,000,000

150,000,000,000

100,000,000,000

50,000,000,000

-
2014.5 2015 2015.5 2016 2016.5 2017 2017.5 2018 2018.5 2019 2019.5

Trung bình cộng trượt 5 năm Chi phí biến động theo mùa Trung bình trượt trọng tâm

353,054,942,658 31,042,016,893
357,737,313,370 -18,739,005,885 -2,349,219,777
369,467,343,412 -19,350,670,338

2020 347,650,780,223
2021 357,650,780,223

Dự đoán lợi nhuận

Năm Năm Lợi nhuận

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
0 2015 85,815,325,312
1 2016 81,281,272,751
2 2017 97,328,976,816
3 2018 109,523,136,818
4 2019 95,434,359,560

Lợi nhuận
120,000,000,000

100,000,000,000 f(x) = 4747993256.3 x − 9482825783704.77


R² = 0.47

80,000,000,000

60,000,000,000

40,000,000,000

20,000,000,000

-
2014.5 2015 2015.5 2016 2016.5 2017 2017.5 2018 2018.5 2019 2019.5

Trung bình cộng trượt 5 Lợi nhuận biến động theo Trung bình trượt trọng
năm mùa tâm
     
88,141,858,293 -6,860,585,542  
96,044,462,128 1,284,514,688 1,061,636,077
100,762,157,731 8,760,979,087  
     

2020 106,061,636,077
2021 111,061,636,077

CHƯƠNG 4
THẨM ĐỊNH LỰA CHỌN DỰ ÁN

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
4.1 Đánh giá và ước tính khoản vay đầu tư
Với tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận 5 năm gần đây, và kết quả dự đoán doanh thu, chi
phí, lợi nhuận trong 2 năm tiếp theo, để cho ra sản phẩm mới, sẽ tiến hành vay ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam BIDV để đầu tư vào dự án.
Khoản vay ước tính: 20 tỷ đồng với hình thức vay tín chấp trong 20 năm với lãi suất 10%/năm.

4.2 Bảng dự chi các hạng mục chi phí của dự án và dự thu trong 20 năm
4.2.1 Bảng dự chi các hạng mục chi phí của dự án

Chi phí ước tính


TT Nội dung
từng năm (tỷ đồng)
1 Tiền lương 5
2 Chi phí mua nguyên vật liệu 3
3 Chi phí marketing 3
4 Chi phí khấu hao 0.13
5 Chi phí lãi vay 1
6 Chi phí quản lý 2
7 Chi phí khác 0.2
  Tổng 14.33

4.2.2 Bảng dự thu của dự án trong 20 năm

STT Chỉ Tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3


1 Doanh thu bán hàng 17 18 21
2 Các khoản giảm trừ 2 2 3
3 Doanh thu thuần 15 16 18
4 Giá vốn bán hàng 5 5 4.5
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng 10 11 13.5
6 Chi phí bán hàng 5 5 4
7 Chi phí quản lý DN 2 2 2
8 Lợi nhuận trước thuế 3 4 7.5
9 Thuế TNDN phải nộp 1.7 1.8 2.1
10 Lợi nhuận sau thuế 1.3 2.2 5.4
(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
17 18 21 22 24 25.8 27.6 29.4 31.2 33

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH
(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
34.8 36.6 38.4 40.2 42 43.8 45.6 47.4 49.2 51
(Đơn vị: tỷ đồng)
4.2.3 Thẩm định tính khả thi của dự án
Với những số liệu dự chi và dự thu, cộng với khoản vay đầu tư từ ngân hàng, dự án được
thẩm định qua công thức NPV:

Và NPV = 238.87 > 0 chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao, có tính khả thi
Kết luận: Dự án được tiến hành

BUS2014_PHANTICHHOATDONGKINHDOANH

You might also like