Professional Documents
Culture Documents
1
v2.0017111202
Tình huống khởi động bài
• Nội dung: Doanh nghiệp A đang muốn thực hiện một dự án để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiện đang có 2 dự án X và Y, và doanh nghiệp đang cân nhắc, xem xét để lựa chọn dự án
thích hợp nhất.
• Câu hỏi: Có những vấn đề gì sẽ nảy sinh khi doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư?
2
v2.0017111202
Mục tiêu bài học
Nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
03
doanh nghiệp.
Xác định được dòng tiền của dự án đầu tư và các phương pháp đánh giá, lựa
04
chọn dự án đầu tư của doanh nghiệp.
3
v2.0017111202
Cấu trúc nội dung
4
v2.0017111202
4.1. Dự án đầu tư và dòng tiền của dự án đầu tư
4.1.1 4.1.2
4.1.3
5
v2.0017111202
4.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư
• Khái niệm: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa, nhằm đạt
được các mục tiêu đã định trong một thời hạn nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định.
• Đặc trưng của dự án đầu tư:
Mục tiêu của dự án;
Nguồn lực thực hiện dự án;
Các hoạt động của dự án;
Kết quả của dự án.
6
v2.0017111202
4.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư (tiếp theo)
Căn cứ vào mục đích Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường.
Dự án khác.
7
v2.0017111202
4.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư (tiếp theo)
Dự án độc lập.
Dự án phụ thuộc.
8
v2.0017111202
4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp (tiếp theo)
9
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư
Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án đầu tư
Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán.
Đánh giá dự án cần phải dựa vào dòng tiền tăng thêm.
Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền sau thuế và phải tách quyết định đầu tư ra khỏi
quyết định tài trợ.
Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án.
Không được tính các chi phí chìm vào dòng tiền của dự án.
Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền.
Dòng tiền ra
11
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
(1) Nếu là dự án đầu tư thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới, công thức xác định dòng tiền ra ban đầu cụ
thể như sau:
Dòng tiền ra ban đầu =
(a) Giá trị các tài sản mới
(b) + Các chi phí được vốn hóa (như chi phí lắp đặt, vật chất)
(d) - Số tiền thuần thu được từ bán các tài sản cũ nếu là dạng đầu tư thay thế
(e) + (-) thuế (tiết kiệm thuế) từ việc bán tài sản cũ nếu là dạng đầu tư thay thế
Trong công thức trên, chỉ tiêu (e) được giải thích cụ thể như sau:
- Một tài sản được sử dụng trong kinh doanh nếu được bán với giá lớn hơn giá trị còn lại trên sổ sách
của nó → khoản tiền nhận được vượt giá trị sổ sách này sẽ bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nếu tài sản bán thấp hơn giá trị sổ sách, một khoản lỗ nảy sinh bằng chênh lệch giữa giá bán và giá trị
sổ sách → Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập chịu thuế bằng số
lỗ này → Kết quả thuần là một khoản tiết kiệm do miễn thuế bằng với mức thuế thông thường của
công ty nhân với số lỗ trên giá bán của tài sản → tạo ra một khoản tiết kiệm tiền mặt.
13
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
(2) Nếu là dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, ví dụ như mở thêm phân xưởng sản xuất…, công thức xác
định dòng tiền ra ban đầu như sau:
Dòng tiền ra ban đầu =
(a) Giá trị các tài sản mới
(b) + Các chi phí được vốn hóa (như chi phí lắp đặt, vật chất)
(c) + (-) Mức tăng (giảm) của vốn lưu động thuần
14
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
• Có 2 quan điểm khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư là: Quan điểm tổng đầu tư (TIPV) và quan điểm chủ
sở hữu (EPV).
Theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV): Dòng ra là toàn bộ các khoản chi cho dự án không phân biệt nguồn
tài trợ.
Theo quan điểm chủ sở hữu (EPV): Dòng tiền ra chỉ bao gồm các khoản chi cho dự án là vốn chủ sở hữu
(không bao gồm vốn vay).
15
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
16
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
17
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
Trong đó:
EBIT(1-T) là Lợi nhuận hoạt động ròng được xác định như sau:
EBIT(1-T) = [Doanh thu thuần – Chi phí hoạt động (không bao gồm lãi vay)](1-T)
(T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, hiện nay áp dụng phổ biến ở mức 20%).
Khấu hao tài sản cố định: Theo TT45/2013, hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam thường tính khấu hao
theo các phương pháp sau:
- Khấu hao đường thẳng;
- Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh;
- Khấu hao theo sản lượng.
18
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
• Xác định dòng tiền thuần từ thanh lí tài sản khi kết thúc dự án
Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản bằng giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ)
Thu nhập từ Số tiền thu được do Chi phí liên quan đến
= -
thanh lí tài sản nhượng bán, thanh lí TSCĐ nhượng bán, thanh lí TSCĐ
Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
Số tiền thu được do Chi phí liên quan Thuế thu nhập doanh
Thu nhập từ thanh lí
= nhượng bán, thanh lí - đến nhượng bán, - nghiệp phải nộp do lãi từ
tài sản
TSCĐ thanh lí TSCĐ nhượng bán, thanh lí TSCĐ
Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ
Số tiền thu được do Chi phí liên quan Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập từ thanh lí
= nhượng bán, thanh lí - đến nhượng bán, + tiết kiệm được do lỗ từ
tài sản
TSCĐ thanh lí TSCĐ nhượng bán, thanh lí TSCĐ
19
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
20
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
Dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư là dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa lại, góp phần làm
tăng thêm dòng tiền và gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với trước khi có dự án. Do vậy, có thể xác định
bằng cách sau:
Dòng tiền thuần hàng năm Tổng dòng tiền vào hàng năm Tổng dòng tiền ra hàng năm
= -
của dự án đầu tư của dự án đầu tư của dự án đầu tư
21
v2.0017111202
4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo)
Để thuận tiện cho việc xác định dòng tiền của dự án đầu tư, thông thường người ta sử dụng các
quy ước sau:
• Số vốn đầu tư ban đầu có thể phát sinh ở các thời điểm khác nhau nhưng được qui ước đưa về thời điểm
đầu năm phát sinh.
• Thu nhập, các dòng tiền vào và ra khác của dự án có thể phát sinh ở các thời điểm khác nhau trong một
năm đều được quy về thời điểm cuối năm để tính toán.
22
v2.0017111202
4.2. Phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
4.2.1 4.2.2
4.2.3 4.2.4
23
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP)
• Khái niệm: Thời gian thu hồi vốn đầu tư (thời gian hoàn vốn đầu tư) là khoảng thời gian cần thiết mà dự án
tạo ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án.
• Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh thời gian cần thiết để dự án thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện
dự án. Theo phương pháp này, thời gian hoàn vốn của dự án càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn.
• Để lựa chọn dự án đầu tư tối ưu cần tiến hành các bước sau:
Xếp các dự án đầu tư có thời gian thi công giống nhau vào một loại, để đơn giản việc tính toán trước hết
hãy loại bỏ các dự án đầu tư có thời gian thi công kéo dài không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư.
24
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án, có thể chia làm 2 trường hợp:
• Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng năm
• Trường hợp 2: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định ở các năm. Thời gian thu hồi
vốn đầu tư được xác định theo cách sau:
25
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt
theo thứ tự:
Vốn đầu tư còn phải thu hồi Số vốn đầu tư chưa thu hồi Dòng tiền thuần của
= -
cuối năm t ở cuối năm t-1 đầu tư năm t
Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền thuần của đầu năm kế tiếp, ta
sẽ tính số tháng thu thu hồi vốn đầu bằng công thức:
Số tháng thu hồi Số vốn đầu tư chưa được thu hồi cuối năm t – 1
= × 12
vốn đầu tư Dòng tiền thuần của năm t
26
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Ví dụ 4.1:
Hai dự án đầu tư A và B có cùng số vốn đầu tư là 150 triệu đồng. Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu
hao + EBIT(1-T)) ở các năm như sau:
27
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Kết luận: Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A là 2 năm và 9,6 tháng.
28
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Kết luận: Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B là 3 năm.
29
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
30
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Phương pháp xem xét thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP)
• Khái niệm: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại tất cả các
khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
• Để tính giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư cần phải có một tỉ lệ chiết khấu
hay tỉ lệ hiện tại hóa.
Nếu đứng trên quan điểm tổng đầu tư (TIPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự
án (WACC) sẽ được dùng làm tỉ suất chiết khấu.
Nếu đứng trên quan điểm chủ sở hữu (EPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re) sẽ
được dùng làm tỉ suất chiết khấu.
31
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
Ví dụ 4.2: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A và B với giả định
chi phí sử dụng vốn bình quân hay tỉ lệ chiết khấu của 2 dự án là 10%.
• Xác định thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A:
Kết luận: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A là 3 năm và 7,3 tháng.
32
v2.0017111202
4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo)
• Xác định thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B:
Kết luận: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B là 3 năm và 6,3 tháng.
33
v2.0017111202
4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
• Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền vào (dòng tiền thu nhập) và dòng tiền ra
(dòng tiền đầu tư) dự tính dự án sẽ mang lại trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là chỉ tiêu về lợi ích
ròng của dự án.
• Ý nghĩa: Giá trị hiện tại thuần NPV thể hiện giá trị tăng thêm do đầu tư mang lại có tính đến yếu tố giá trị
thời gian của tiền. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
• Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án:
n n
CFt ICt
NPV
t 1 (1 r) t 0 (1 r)
t t
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần (ròng) của dự án đầu tư;
CFt: Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm thứ t;
ICt: Vốn đầu tư của dự án năm thứ t;
n: Vòng đời của dự án;
r: Tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa. 34
v2.0017111202
4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo)
Trường hợp dự án bỏ vốn một lần thì NPV được tính theo công thức sau:
n
CFt
NPV IC0
t 1 (1 r) t
35
v2.0017111202
4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo)
Ví dụ 4.3: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính NPV của dự án A và B theo quan điểm tổng đầu tư TIPV với giả
định chi phí sử dụng vốn bình quân hay tỉ lệ chiết khấu của 2 dự án là 10%. Hãy cho biết công ty nên chọn dự
án nào nếu đây là 2 dự án xung khắc?
Vì dự án A và dự án B đều là những dự án bỏ vốn một lần nên áp dụng công thức:
n
CFt
NPV IC0
t 1 (1 r)
t
Ta có:
60 50 50 40 30
NPVA 150 29,39 Triệu đồng
(1 10%) (1 10%) (1 10%) (1 10%) (1 10%)
1 2 3 4 5
30 50 70 80 80
NPVB 150 75,49 Triệu đồng
(1 10%)1 (1 10%)2 (1 10%)3 (1 10%)4 (1 10%)5
36
v2.0017111202
4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo)
• Lưu ý: Trường hợp các dự án đầu tư thuộc loại xung khắc và có tuổi thọ không bằng nhau, để đưa ra quyết
định lựa chọn dự án cần phải thực hiện các bước sau:
Xác định giá trị hiện tại thuần NPV của từng dự án.
Dàn đều giá trị hiện tại thuần của từng dự án ra các năm tồn tại của nó theo công thức:
n
EA 1 (1 r)n
NPV EA x → EA NPV
t 1 (1 r)
t
r 1 (1 r)n
r
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần của dự án;
EA: Các khoản thu nhập đều hàng năm trong suốt tuổi thọ của dự án;
n: Vòng đời (tuổi thọ) của dự án.
Căn cứ vào EA của các dự án, chọn dự án có EA cao nhất.
37
v2.0017111202
4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo)
Ví dụ 4.4: Công ty đang xem xét 2 dự án đầu tư hiện đại hóa dây truyền sản xuất. Công ty dự định đầu tư một
chiếc xe nâng hàng hoặc một băng dây tự động để vận chuyển hàng hóa. Các thông tin về dòng tiền của dự
án như sau:
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Dự án A (100) 70 70
Dự án B (100) 40 40 40 40
Yêu cầu: Hãy đánh giá và đưa ra quyết định lựa chọn dự án theo quan điểm TIPV? Biết rằng:
• Chi phí sử dụng vốn bình quân của 2 dự án là 10%.
• Dự án A và dự án B là 2 dự án xung khắc nhau.
38
v2.0017111202
4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo)
1 (1 10%)4
NPVB 40 100 26,796 Triệu đồng
10%
21,485
EA A 2
12,38 Triệu đồng
1 (1 10%)
10%
26,796
EA B 8,45 Triệu đồng
1 (1 10%)4
10%
Kết luận: So sánh EA của 2 dự án, chúng ta sẽ chọn dự án A vì EAA > EAB
39
v2.0017111202
4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
• Khái niệm: Tỉ suất doanh lợi nội bộ còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức
lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại
bằng với vốn đầu tư ban đầu.
• Ý nghĩa: Tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư.
Theo chỉ tiêu này, một dự án đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi có IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn
của dự án, và càng lớn thì càng tốt.
• Công thức tính: Xuất phát từ công thức xác định NPV, để xác định IRR:
n n
CFt ICt
t 1 (1 IRR)
t
t 0 (1 IRR)
t
Trong đó:
ICt: Vốn đầu tư của dự án năm thứ t;
CFt: Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm thứ t;
n: Vòng đời của dự án;
IRR: Tỉ suất doanh lợi nội bộ. 40
v2.0017111202
4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo)
Trường hợp, nếu doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư một lần, xuất phát từ công thức sau để tính IRR:
n
CFt
t 1 (1 IRR) t
IC0
Trong đó:
IC0: Vốn đầu tư ban đầu.
41
v2.0017111202
4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo)
NPV1
IRR r1 (r2 r1 )
NPV1 NPV2
42
v2.0017111202
4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo)
43
v2.0017111202
4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo)
Ví dụ 4.5: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính IRR của dự án A và B theo quan điểm tổng đầu tư TIPV với giả
định chi phí sử dụng vốn bình quân của 2 dự án là 10%. Hãy cho biết công ty nên chọn dự án nào nếu đây là 2
dự án xung khắc?
Vì dự án A và dự án B đều là những dự án bỏ vốn 1 lần nên áp dụng công thức sau để tính IRR:
n
CFt
(1 IRR)
t 1
t
IC0
60 50 50 40 30
Chọn r1 = 15% → NPV1 150 10,64 Triệu đồng
(1 15%)1 (1 15%)2 (1 15%)3 (1 15%)4 (1 15%)5
60 50 50 40 30
Chọn r2 = 20% → NPV2 150 4,996 Triệu đồng
(1 20%) (1 20%) (1 20%) (1 20%) (1 20%)
1 2 3 4 5
10,64
IRR A 15% (20% 15%) 18,4%
10,64 4,996
44
v2.0017111202
4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo)
30 50 70 80 80
Chọn r1 = 25% → NPV1 150 0,8224 Triệu đồng
(1 25%) (1 25%) (1 25%) (1 25%) (1 25%)
1 2 3 4 5
30 50 70 80 80
Chọn r1 = 26% → NPV2 150 2,772 Triệu đồng
(1 26%)1 (1 26%)2 (1 26%)3 (1 26%)4 (1 26%)5
Kết luận: Công ty nên chọn dự án B vì IRRB > IRRA > 10%
0,8224
IRRB 25% (26% 25%) 25,23%
0,8224 2,772
45
v2.0017111202
4.2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)
• Khái niệm: PI là chỉ số có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, được xác định bằng tỉ lệ giữa giá trị hiện
tại của các khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư ban đầu.
• Ý nghĩa: Chỉ số sinh lời PI là thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư. Nếu PI >1 thì dự án đầu tư
sẽ được đánh giá là có hiệu quả.
• Công thức tính:
n
CFt
t 1 (1 r)
t
PI n
ICt
t 0 (1 r)
t
Trong đó:
PI: Chỉ số sinh lời của dự án đầu tư;
ICt: Vốn đầu tư của dự án ở năm thứ t;
CFt: Dòng tiền thuần của dự án ở năm thứ t;
r: Tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa.
46
v2.0017111202
4.2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) (tiếp theo)
n
CFt
(1 r) t
PI t 1
IC0
Trong đó:
IC0: Vốn đầu tư ban đầu.
• Đánh giá và lựa chọn dự án
Nếu PI < 1 sẽ loại bỏ dự án.
Nếu PI = 1 tùy theo điều kiện nhất định mà có thể chấp thuận hay loại bỏ dự án.
Nếu PI > 1 thì sẽ chấp thuận các dự án có PI > 1 khi các dự án này độc lập với nhau. Ngược lại, nếu các
dự án này loại trừ nhau thì sẽ chọn dự án có PI cao nhất.
47
v2.0017111202
4.2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) (tiếp theo)
Ví dụ 4.6: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính chỉ số sinh lời PI của dự án A và B theo quan điểm tổng đầu tư
TIPV với giả định chi phí sử dụng vốn bình quân của 2 dự án là 10%. Hãy cho biết công ty nên chọn dự án
nào nếu đây là 2 dự án xung khắc?
n
CFt
t 1 (1 r)
t
Áp dụng công thức: PI
IC0
48
v2.0017111202
Tổng kết bài học
• Đánh giá và quyết định đầu tư vào một dự án đầu tư là một quyết định quan trọng trong quản trị tài chính
công ty. Vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc có làm gia tăng giá trị công ty hay không?
• Để đánh giá một dự án có nên đầu tư hay không chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
dự vào các chỉ tiêu đánh giá khác nhau như: thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần, tỉ suất sinh lợi nội bộ,
chỉ số sinh lời. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm của nó, do vậy, cần kết hợp nhiều phương pháp
để có thể đánh giá toàn diện hơn về tính khả thi của dự án.
• Để có thể ứng dụng được các chỉ tiêu đánh giá này, điều quan trọng là phải thu thập đầy đủ thông tin để xác
định chính xác được: (1) Dòng tiền ròng của dự án đầu tư; (2) Tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa (Thông
thường, nếu đứng trên quan điểm tổng đầu tư để đánh giá dự án thì tỉ lệ chiết khấu chính là chi phí sử dụng
vốn bình quân, còn nếu đứng trên quan điểm chủ sở hữu để đánh giá dự án thì tỉ lệ chiết khấu chính là chi
phí sử dụng vốn chủ.
49
v2.0017111202