You are on page 1of 33

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

KHOA TRUYỀN THÔNG VÀ VĂN HOÁ ĐỐI NGOẠI


-----------------

Môn học: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Tiểu luận:

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT


NAM - LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU (VN-EAEU FTA)

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hoàn

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Khánh

MSV: TT45A-014-1822
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: VỀ LIÊN MINH KINH TẾ Á - ÂU (VN-EAEU FTA)...........................................................2

I. Tổng quan về Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU)......................................................................................2

II. Quá trình hình thành liên minh kinh tế Á Âu.......................................................................................2

III. Nguyên tắc hoạt động, mục tiêu của liên minh kinh tế Á – Âu.....................................................4

CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU (VN-EAEU FTA)6

I. Cơ sở hình thành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu (VN-EAEU). .6

II. Tiến trình đàm phán và ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu (VN-
EAEU FTA)....................................................................................................................................................7
1. Quá trình đàm phán và ký kết............................................................................................................................7
2. Kết quả..................................................................................................................................................................8

III. Các nội dung chính của VN-EAEU FTA......................................................................................8


1. Cấu trúc..................................................................................................................................................................8
2. Nội dung................................................................................................................................................................9
2. Các cam kết quan trọng..............................................................................................................................................11
2.2. Cam kết về xuất xứ.......................................................................................................................................17

IV. Điều kiện hưởng ưu đãi theo hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á-Âu........20

CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH
TẾ Á – ÂU (VN- EAEU FTA)...............................................................................................................23

I. Tác động về chính trị, kinh tế..........................................................................................................23


1. Về chính trị.........................................................................................................................................................23
2. Về Kinh tế...........................................................................................................................................................23

II. Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp..........................................................................................25

KẾT LUẬN........................................................................................................................................28

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................29


LỜI MỞ ĐẦU

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (bao gồm: Nga,
Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan) đã được hai Bên khởi động từ tháng 3 năm
2013. Qua 2 năm đàm phán với 8 phiên chính thức và nhiều phiên họp giữa kỳ, ngày 29 tháng
5 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ các nước đã chính thức ký Hiệp định này tại Burabay,
Kazakhstan.

Sau khi Hiệp định được ký kết, Việt Nam đã khẩn trương triển khai thủ tục phê duyệt nội bộ.
Ngày 19 tháng 8 năm 2015 Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã ký Quyết định số 1805/QĐ-
CTN về việc phê chuẩn Hiệp định. Ngày 12 tháng 8 năm 2016, sau khi Ủy ban Kinh tế Á - Âu
có công hàm về việc các nước thành viên Liên minh đã hoàn tất việc phê chuẩn Hiệp định, Bộ
Ngoại giao Việt Nam đã trao đổi công hàm với Ủy ban Kinh tế Á - Âu về ngày hiệu lực theo đó
thống nhất Hiệp định Viet Nam - EAEU FTA chính thức có hiệu lực từ ngày 05 tháng 10 năm
2016.

Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, các doanh nghiệp Việt Nam và Liên minh có điều kiện
khai thác các ưu đãi thương mại, đầu tư mà hai nước dành cho nhau trong Hiệp định, góp phần
tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước
thành viên Liên minh. Bên cạnh đó cũng còn những khó khăn thách thức mà các doanh nghiệp
tư nhân cũng như nhà nước phải đối mặt với những thách thức từ cả các tác nhân nội vi lẫn
ngoại vi.

Tiểu luận này tập trung phân tích về nội dung và các cơ hội thách thức của việc tham gia hiệp
đinhk thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á – Âu.

1
CHƯƠNG 1: VỀ LIÊN MINH KINH TẾ Á - ÂU (VN-EAEU FTA)

I. Tổng quan về Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU)


Liên minh Kinh tế Á Âu (tiếng Anh Eurasian Economic Union viết tắt EAEU hoặc
EEU) là một liên minh kinh tế đã chính thức hoạt động vào đầu năm 2015 giữa các nước
Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga, và Kyrgyzstan (tháng 5 2015), những nước trước đó thuộc
Liên Xô. Liên minh giữa các nước trước đó có tên là Cộng đồng kinh tế Á Âu. Liên minh Á Âu
có một thị trường chung cho 176 triệu người với Tổng sản phẩm nội địa trên 4 ngàn tỷ USD,
EEU sẽ cho tự do luân chuyển hàng hóa, tư bản, dịch vụ và định cư và sẽ cung cấp hệ thống
chuyên chở chung, chung một chính sách về nông nghiệp và năng lượng cũng như trong tương
lai tiền tệ chung.
Liên minh Kinh tế Á Âu bao gồm 5 Thành viên chính thức là Nga, Belarus, Kazakhstan và
Armenia, Kyrgyzstan.
- Tổng diện tích: hơn 20tr km2
- Dân số (tính đến 1/1/2015): 182 triệu người
- GDP năm 2014 đạt khoảng hơn 5000 tỷ USD

II. Quá trình hình thành liên minh kinh tế Á Âu


Sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, nền kinh tế của các nước cộng hòa thuộc Liên Xô
cũ rơi vào tình trạng hỗn loạn do sự quản lý yếu kém trong nhiều thập kỷ, và nhiều nước cộng
hòa Á-Âu đã trải qua bất ổn kinh tế đột ngột khi họ điều chỉnh sang thời kỳ hậu Xô Viết. Sự tan
rã về chính trị của Liên bang Xô viết cũng làm tan vỡ nhiều mối quan hệ kinh tế sản xuất giữa
các nước này.
Tuy nhiên, việc Liên Xô kết thúc với tư cách là một thực thể chính trị không có nghĩa là
mối quan hệ lịch sử giữa Nga và các quốc gia được gọi là "Cận kề" đã tan thành mây khói cũng
như họ không thể thu được lợi thế so sánh và thương mại hoặc lợi ích của hội nhập kinh tế bởi
vậy ần có những hình thức hợp tác kinh tế mới.

Vì vậy, các cuộc đàm phán đã bắt đầu giữa các quốc gia trong khu vực liên quan đến
hợp tác kinh tế. Vào tháng 3 năm 1994, Tổng thống Kazakhstan Nursultan Nazarbayev lần đầu
2
tiên đề xuất ý tưởng thành lập một liên minh thương mại trong một bài phát biểu tại Đại học
Quốc gia Moscow.
Đến tháng 6 năm 1994, một kế hoạch chi tiết cho một Liên minh Á-Âu đã được soạn
thảo và trình lên các nguyên thủ quốc gia. Belarus, Kazakhstan và Nga đã ký Hiệp ước về Liên
minh thuế quan vào năm 1995, đặt cơ sở cho sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên.
Sau đó, trong những thập kỷ tiếp theo, một loạt các hiệp ước bổ sung đã củng cố mối quan hệ
kinh tế giữa các quốc gia Á-Âu, tất cả các quốc gia này trước đây đều là thành viên của Liên
Xô.
Vào tháng 12 năm 2010, Tuyên bố về việc thành lập không gian kinh tế duy nhất của
Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan và Liên bang Nga đã được ký kết, thiết lập nền tảng
cho EAEU. Hiệp ước này, có hiệu lực vào năm 2012, đảm bảo sự di chuyển tự do của hàng
hóa, dịch vụ, lao động và vốn giữa các quốc gia.
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2014, EAEU chính thức được thành lập khi các quốc gia
thành viên sáng lập Belarus, Kazakhstan và Nga ký Hiệp ước về Liên minh Kinh tế Á-Âu và
hiệp ước này có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015. Armenia và Kyrgyzstan đã ký các thỏa
thuận gia nhập EAEU vào tháng 10 năm 2014 và tháng 12 năm 2014. Vào ngày 2 tháng 1 năm
2015, Hiệp ước về Liên minh Kinh tế Á-Âu có hiệu lực đối với Armenia và vào ngày 6 tháng 8
năm 2015, Hiệp ước này có hiệu lực đối với Kyrgyzstan.
Việc thành lập Liên minh nhằm tạo dòng chảy tự do về người, vốn và hàng hóa, giúp
củng cố nền kinh tế, bảo đảm sự phát triển hài hòa và xích lại gần nhau của các nước thành
viên. Ngoài tự do thương mại, liên minh này còn phối hợp hệ thống tài chính của các nước
thành viên, điều chỉnh chính sách công nghiệp, nông nghiệp cùng mạng lưới giao thông vận tải.
Cũng nhờ những lợi ích từ liên minh, liên kết mà trình độ phát triển của các nước trong khối sẽ
dần tăng lên, từ đó, GDP của cả khối cũng sẽ tăng lên đáng kể.
Việc mở rộng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU được hưởng lợi đáng kể từ
Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập của EU (Generalised Scheme of Preferences (GSP) tạo
điều kiện cho xuất khẩu hàng hóa từ các nước đang phát triển vào EU. Đặc biệt, kể từ đầu năm
2014, xuất khẩu hàng hóa quan trọng của Việt Nam  chẳng hạn như giày dép, có thể hưởng
mức thuế ưu đãi theo chương trình GSP cải cách của EU. Thông tin toàn diện về mức thuế

3
nhập khẩu EU và điều kiện tiếp cận thị trường khác có thể được tìm thấy tại Cơ sở Dữ liệu Hỗ
trợ Xuất khẩu (Export Helpdesk) của EU.
III. Nguyên tắc hoạt động, mục tiêu của liên minh kinh tế Á – Âu

EAEU dựa trên 4 nguyên nguyên tắc chủ yếu:


(1) tôn trọng các tiêu chuẩn luật pháp quốc tế đã được thừa nhận, như bình đẳng về chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước thành viên;
(2) tôn trọng sự khác biệt về hệ thống chính trị của các nước thành viên;
(3) bảo đảm hợp tác bình đẳng cùng có lợi, tính đến lợi ích quốc gia của các nước thành
viên;
(4) tuân thủ các nguyên tắc kinh tế thị trường và cạnh tranh lành mạnh.
Mục tiêu chủ yếu của EAEU gồm:
(1) tạo điều kiện phát triển kinh tế ổn định của quốc gia thành viên và nâng cao mức
sống của người dân;
(2) tạo ra thị trường chung cho hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động trong Liên minh;
(3) hiện đại hóa toàn diện, hợp tác và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế
quốc gia thành viên trong nền kinh tế toàn cầu.
EAEU sẽ tạo ra và duy trì những quyền tự do cơ bản về kinh tế của các nước thành viên
như tự do lưu thông hàng hóa; tự do lưu thông dịch vụ; tự do lưu thông vốn đầu tư; tự do lưu
thông lao động. Đồng thời, EAEU bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng hạ tầng cơ sở năng lượng
và giao thông và các quy tắc áp dụng chung về hải quan và mức trần về thuế. Các nước tham
gia EAEU sẽ duy trì hợp tác trong 19 lĩnh vực hoạt động kinh tế như chính sách ngoại thương,
dịch vụ hàng hóa và đầu tư, thị trường tài chính, thuế, năng lượng, giao thông v.v. Trong giai
đoạn hội nhập sâu hơn, các nước thành viên sẽ thành lập thêm các cơ quan như Ủy ban kinh tế
Á-Âu, Ban phụ trách nguồn nguyên liệu, Tòa trọng tài quốc tế Á-Âu, Ngân hàng đầu tư của
EAEU và một số cơ chế khác.
Hiệu quả kinh tế vĩ mô tổng thể từ sự hội nhập của các nước trong không gian hậu xô-
viết được thể hiện ở nhiều khía cạnh: giảm giá bán  các mặt hàng nhờ giảm chi phí vận chuyển
các nguyên liệu thô và xuất khẩu sản phẩm; thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trong thị trường
chung trong không gian kinh tế thống nhất nhờ trình độ phát triển tương đương nhau; tăng tính

4
cạnh tranh trên thị trường chung của các nước thành viên nhờ có sự tham gia của các thành
viên mới; tăng mức thu nhập trung bình cho người dân nhờ giảm chi phí và tăng năng suất lao
động; nâng cao lực sản xuất do nhu cầu cao đối với hàng hóa; tăng mức sống của người dân
nhờ giảm giá hàng hóa và tạo nhiều việc làm do nhu cầu xuất khẩu; tăng GDP của các nước
thành viên lên ít nhất 25%.
Từ năm 2015, EAEU chính thức đi vào hoạt động, bắt đầu liên kết các hệ thống năng
lượng, giao thông vận tài, tài chính-ngân hàng, tạo cơ sở để xây dựng đồng tiền chung của
EAEU vào năm 2025. Trong năm 2016, các nước thành viên EAEU sẽ phê chuẩn kế hoạch
thị trường chung về dầu mỏ và khí đốt và sản phẩm hóa dầu. Cũng trong năm 2016, hoàn
thành sơ đồ liên kết hệ thống pháp lý liên kết các ngành kinh tế của các nước thành viên
EAEU. Năm 2019, sẽ hình thành thị trường chung về năng lượng điện, làm cơ sở để đến
năm 2025 hình thành thị trường chung về dầu mỏ và khí đốt. Cũng trong năm 2025, hoàn
thành liên kết thị trường tài chính.
Theo nhận định và đánh giá của Tổng thống Nga V.Pu-tin, EAEU là cột mốc lịch sử
không chỉ đối với ba nước Nga, Bê-la-rut và Ca-dăc-xtăng và các quốc gia trong không gian
hậu xô-viết, mà còn đối với tất cả các nước trên lục địa Á-Âu và Châu Á-Thái Bình Dương.
Đây là một cơ chế không thể thay thế được, cho phép xây dựng quan điểm thống nhất về những
vấn đề then chốt đối với khu vực và đem lại lợi ích cụ thể cho tất cả các nước thành viên. Cũng
theo Tổng thống Nga V.Pu-tin, EAEU còn tạo ra bước phát triển với chất lượng mới, mở ra
triển vọng to lớn cho sự phát triển kinh tế, tạo ra khả năng cạnh tranh mới, cho phép các nước
trên hai lục địa liền kề này hội nhập nền kinh tế và hệ thống thương mại toàn cầu, đồng thời
tham gia thực tế vào quá trình soạn thảo và quyết định về quy tắc cuộc chơi trong tương lai.
Một khi EAEU có hiệu quả sẽ mở ra con đường dẫn dắt các nước thành viên tới vị thế xứng
đáng trong thế giới đương đại.
EAEU sẽ tạo ra những thay đổi lớn về địa-chính trị và địa kinh tế. Trong điều kiện hiện
nay, Nga cũng như các nước khác trong không gian hậu Xô-Viết không thể phát triển và tồn tại
đơn độc. Trong khi đó, Nga là một trong các trung tâm địa-chính trị trên lục địa Á-Âu, có tiềm
lực kinh tế, quân sự và chính trị mạnh nhất trong không gian hậu xô-viết, cần phải đóng vai trò
là điểm xuất phát để xây dựng một cấu trúc địa-chính trị mới của thế giới.

5
Theo nhiều chuyên gia phân tích chính trị quốc tế, EAEU có thể đóng vai trò là “chất
keo” gắn kết các nền kinh tế các nước châu Âu với khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đang
phát triển năng động, trong đó có Việt Nam vừa chính thức ký FTA với EAEU.

CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ
Á-ÂU (VN-EAEU FTA)

I. Cơ sở hình thành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh
tế Á – Âu (VN-EAEU)
Ngày 29/5, tại Kazakhstan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cùng Thủ tướng các
nước thành viên Liên minh Kinh tế Á-Âu, bao gồm Nga, Armenia, Belarus, Kazakhstan và
Kyrgyzstan, đã ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh
Kinh tế Á-Âu.
Hiệp định này hiện vẫn đang trong quá trình phê chuẩn tại nội bộ mỗi nước và chưa có
hiệu lực (dự kiến sẽ bắt đầu có hiệu lực từ đầu năm 2016)
Đây là Hiệp định thương mại tự do mang tính lịch sử, không chỉ vì Việt Nam là đối tác đầu
tiên ký kết mà còn đem đến cơ hội vàng cho xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam
như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày, đồ gỗ và một số sản phẩm chế biến.
Có thể nói lần đầu tiên, Việt Nam có một Hiệp định mang tính bao quát, chất lượng cao và
bao gồm hầu như toàn bộ các lĩnh vực thương mại đầu tư từ dịch vụ hàng hóa cho đến dịch vụ
đầu tư đến thương mại, tài chính ngân hàng, dịch vụ khoa học công nghệ, lĩnh vực thương mại
điện tử. Còn đối với Liên minh kinh tế Á - Âu, Việt Nam là nước đầu tiên ngoài khối mà Liên
minh này đàm phán, ký kết thương mại tự do. Riêng về nội dung này đã nói lên tầm quan trọng
của Hiệp định thương mại tự do lần này mà Việt Nam ký kết với Liên minh kinh tế Á - Âu.
Đây là một Hiệp định toàn diện, có chất lượng cao, không chỉ có thương mại hàng hóa, dịch
vụ bình thường hay lĩnh vực đầu tư mà nó còn một số nội dung khác như sở hữu trí tuệ, bảo vệ
môi trường, mua sắm của Chính phủ. Hiệp định này tập trung vào một số nội dung chính mà
nội dung quan trọng nhất và các bên quan tâm nhất là nội dung mở cửa thị trường hàng hóa và
dịch vụ đầu tư.

6
Qua tính toán, đàm phán, hai bên đã hiểu rõ những mong muốn và sự quan tâm của bên
kia trong từng lĩnh vực, hiểu được những yêu cầu cần thiết mà phía bên kia đặt ra cho bên này.
Với Việt Nam có thế mạnh về các mặt hàng nông sản, thủy sản, dệt may về giày dép và một số
mặt hàng về thực phẩm chế biến. 
Ngược lại, phía Liên minh kinh tế Á - Âu, trong đó có Nga và Belaruts có thế mạnh về
sản phẩm cơ khí chế tạo, có tiềm năng lớn về tài nguyên khoáng sản mà Việt Nam đang rất cần.
Chính sự quan tâm đầu tiên của hai bên về những thế mạnh hàng hóa và đó là thế mạnh của
mỗi bên hỗ trợ lẫn nhau chứ không triệt tiêu nhau. Đây chính là điểm thuận lợi khi Việt Nam
đàm phán Hiệp định với Liên minh kinh tế Á - Âu, bởi nền kinh tế các bên sẽ được hỗ trợ tăng
cường hơn bởi sự tham gia của bên kia sau khi hiệp định được ký kết.
Một lĩnh vực rất quan trọng là lĩnh vực đầu tư, Liên minh kinh tế Á - Âu, đặc biệt là
Liên bang Nga có thế mạnh về khoa học công nghệ và trong cơ khí chế tạo. Người dân Việt
Nam đã biết về một số sản phẩm được chế tạo từ Liên Xô cũ và nay là Liên minh kinh tế Á -
Âu như ôtô, máy móc xây dựng, sản phẩm cơ khí chế tạo. Nếu các dự án đầu tư này của Liên
minh hoạt động tại Việt Nam thì chúng ta có thể tranh thủ được cơ hội để tiếp thu công nghệ và
tiếp cận với dự án đầu tư có trình độ tiên tiến trên khu vực và thế giới.
Ngược lại, Việt Nam có thế mạnh đầu tư trong một số lĩnh vực về chế biến, sản xuất
hàng dệt may, giày dép và chế biến thủy sản. Phía bạn cũng rất cần chúng ta không chỉ xuất
khẩu các sản phẩm này sang phía bạn mà còn mong muốn chúng ta có thể đặt các nhà máy sản
xuất chế biến tại các nước Liên minh kinh tế Á - Âu và từ đó có các sản phẩm không phải chỉ
có tiêu thụ tại thị trường ở các nước này mà còn tính đến khả năng vươn ra thị trường ở các
nước xung quanh.

II. Tiến trình đàm phán và ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên
minh Kinh tế Á – Âu (VN-EAEU FTA)
1. Quá trình đàm phán và ký kết
- 28/3/2013: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh thuế quan Nga -
Belarus -Kazakhstan chính thức được khởi động đàm phán.

7
- Từ ngày 20-25/6/2013, phiên đàm phán thứ hai Hiệp định Thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Hải Quan Belarus, Kazakhstan và Nga đã được diễn ra tại
Matxcova, Liên bang Nga.
- Chiều 13/9, tại thủ đô Minsk của Belarus, phiên đàm phán thứ ba Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh Hải quan (gồm Nga, Kazakhstan, Belarus).
- Ngày 14/2/2014, phiên đàm phán thứ tư cấp Bộ trưởng Hiệp định Thương mại tự do
(FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Belarus, Kazakhstan và Nga tại thành
phố Đà Nắng đã kết thúc.
- Từ ngày 31/3 đến 4/4, phiên đàm phán thứ 5 Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa
Việt Nam và Liên minh Hải quan - gồm 3 nước Belarus, Kazakhstan và Nga đã diễn
ra tại thành phố Almaty của Kazakhstan.
- Phiên đàm phán thứ 6, Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên
minh Hải quan (Nga, Belarus, Kazakhstan) đã diễn ra tại Sochi, Nga từ ngày 16-
20/06/2014 với 8 Nhóm đàm phán.
- Phiên đàm phán thứ 7 được tổ chức từ ngày 15 đến 19/9 tới tại Liên Bang Nga.
- Phiên đàm phán thứ 8 được diễn ra từ ngày 8 - 14/12 tại Trung tâm Hội nghị tỉnh
Kiên Giang (huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang), đã kết thúc cơ 2 bản và toàn
diện cuộc đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Hải
quan.
- Ngày 15/12/2014: Hai Bên đã ký Tuyên bố chung cơ bản kết thúc đàm phán Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu.
- Ngày 29/5/2015: Hai bên chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu.
2. Kết quả

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (Liên minh) là
Hiệp định có ý nghĩa chiến lược mở ra trang mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
Liên minh nói chung và với từng nước thành viên nói riêng. Các Bên đã ký kết Hiệp định
với phạm vi toàn diện, mức độ cam kết cao và đảm bảo cân bằng lợi ích, có tính đến điều
kiện cụ thể của từng Bên.

8
III. Các nội dung chính của VN-EAEU FTA

1. Cấu trúc
FTA Việt Nam-EAEU bao gồm: 15 Chương Các Chương chính là:
Nhóm về hàng hóa: Các Chương Thương mại hàng hóa, Quy tắc xuất xứ, Phòng vệ
thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS),
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Thuận lợi hóa và hải quan…
Nhóm khác: Các Chương Thương mại dịch vụ, Đầu tư, Sở hữu trí tuệ, Thương mại điện
tử, Cạnh tranh, Pháp lý và thể chế Riêng Chương Thương mại Dịch vụ, Đầu tư và di chuyển
thể nhân được đàm phán song phương giữa Việt Nam và Liên Bang Nga và các cam kết đạt
được chỉ áp dụng song phương giữa hai nước (không áp dụng cho các đối tác khác trong
EAEU).
Các Phụ lục
2. Nội dung

Chương 1: Điều khoản chung


Chương 2: Thương mại hàng hóa
- Liên quan đến các cam kết về cắt giảm xóa bỏ và hạn ngạch giữa Việt Nam và
EAEU
- Các vấn đề về thủ tục xuất nhập khẩu giữa hai bên
Chương 3: Phòng vệ thương mại
- Liên quan đến các biện pháp chống bán phá giá, phòng vệ toàn cầu, tự vệ song
phương.
Chương 4: Quy tắc xuất xứ
- Đưa các tiêu chuẩn quy định về tiêu chí xuất xứ, về hàm lượng giá trị gia tăng
được chấp nhận để hưởng ưu đãi thuế quan hoặc tỷ lệ cộng gộp xuất xứ.
- Các quy định về vận chuyển trực tiếp và mua bán trực tiếp hàng hóa giữa các
nước thành viên EAEU và Việt Nam
- Cũng như các chứng từ yêu cầu để chứng minh xuất xứ hàng hóa
Chương 5: Quản lý Hải Quan và tạo thuận lợi thương mại
9
- Đề cập đến việc liên kết Hải Quan giữa Việt Nam và EAEU để thống nhất cách
quản lý xuất nhập hàng hóa giữa hai bên, đồng thời trao đổi thông tin với nhau để kiểm tra
tính chính xác của các chứng từ hàng hóa
Chương 6: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
- Là việc tăng cường hợp tác giữa các Bên trong công việc của các tổ chức quốc tế
liên quan tới tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp
Chương 7: Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật
- Gắn kết với Hiệp định SPS
Chương 8: Thương mại dịch vụ, đầu tư và di chuyển thể nhân
- Đưa ra các quy định để khuyến khích tính hiệu quả, cạnh tranh và phát triển kinh
tế của các Bên thông qua việc tạo thuận lợi cho mở rộng thương mại dịch vụ, thành lập,
đầu tư và di chuyển thể nhân của các Bên trong một khuôn khổ luật pháp minh bạch và ổn
định, đồng thời công nhận quyền được điều chỉnh của các Bên nhằm được các mục tiêu
chính sách quốc gia.
Chương 8 bis: Doanh nghiệp sở hữu nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước nắm quyền
chi phối và Doanh nghiệp có đặc quyền
Chương này chỉ áp dụng cho Việt Nam và Nga
Chương 9: Sở hữu trí tuệ
- Cam kết giảm thiểu các trở ngại tới thương mại và đầu tư bằng việc xúc tiến hội
nhập kinh tế sâu hơn thông qua việc sáng tạo các tài sản trí tuệ và khai thác một cách đầy
đủ và hiệu quả, bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, có tính đến sự khác biệt về luật
pháp quốc gia cũng như trình độ phát triển kinh tế và năng lực, và nhu cầu duy trì sự cân
bằng đúng mực giữa quyền của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đối với các đối tượng được bảo hộ bởi quyền sở hữu trí tuệ
Chương 10: Mua sắm chính phủ
- Thống nhất hỗ trợ nhau trong các hoạt động mua sắm chính phủ, các hoạt động
đấu thầu tham vấn…
Chương 11: Cạnh tranh
Chương 12: Phát triển bền vững
Chương 13: Công nghệ điện tử trong thương mại
10
Chương 14: Giải quyết tranh chấp
Chương 15: Các điều khoản cuối

2. Các cam kết quan trọng


2.1. Cam kết về thuế quan
2.1.1. Cam kết của EAEU

Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa (qua loại bỏ thuế quan) của EAEU cho Việt Nam có
thể chia thành các nhóm sau:
 Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi hiệp định có hiệu lực (EIF): gồm 6.718 dòng thuế,
chiếm khoảng 59% biểu thuế
 Nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình cắt giảm từng năm và sẽ loại bỏ thuế quan ở năm
cuối của lộ trình (muộn nhất là đến 2025): gồm 2.876 dòng thuế, chiếm khoảng 25% biểu thuế
 Nhóm giảm ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực 25% so với thuế hiện tại và sau đó giữ
nguyên: bao gồm 131 dòng thuế, chiếm khoảng 1% biểu thuế
 Nhóm không cam kết (N/U): bao gồm 1.453 dòng thuế, chiếm 13% biểu thuế (nhóm này
được hiểu là EAEU không bị ràng buộc phải loại bỏ hay giảm thuế quan, nhưng có thể đơn
phương loại bỏ/giảm thuế nếu muốn)
 Nhóm áp dụng biện pháp Phòng vệ ngưỡng (Trigger): gồm 180 dòng thuế, chiếm
khoảng 1,58% biểu thuế.
Đây là biện pháp nửa giống Hạn ngạch thuế quan (có ngưỡng giới hạn về số lượng), nửa
giống Phòng vệ (có thủ tục tham vấn đánh giá về khả năng gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội
địa nơi nhập khẩu)
Sản phẩm áp dụng: Một số sản phẩm trong nhóm Dệt may, Da giầy và Đồ gỗ được quy
định trong Phụ lục về các sản phẩm áp dụng Biện pháp phòng vệ ngưỡng trong Hiệp định
Quy tắc áp dụng: Đối với mỗi sản phẩm, mỗi năm sẽ áp dụng một ngưỡng mà nếu khối
lượng nhập khẩu sản phẩm đó vào EAEU vượt quá ngưỡng quy định cho năm đó thì phía
EAEU sẽ ngay lập tức thông báo bằng văn bản cho phía Việt Nam. Nếu quyết định áp dụng
biện pháp phòng vệ ngưỡng, EAEU phải thông báo cho Việt Nam ít nhất là 20 ngày kể từ ngày
ra quyết định, và biện pháp phòng vệ ngưỡng sẽ chỉ có hiệu lực ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày
quyết định áp dụng được đưa ra. Nếu bị áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng, các sản phẩm
11
liên quan sẽ không được hưởng thuế suất ưu đãi theo Hiệp định nữa mà sẽ bị áp thuế MFN
trong thời hạn hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng.
Lưu ý: Một trong hai bên (Việt Nam hoặc EAEU) có thể yêu cầu bên kia tham vấn và/hoặc
cung cấp các thông tin yêu cầu nhằm làm rõ các điều kiện áp dụng biện pháp phòng vệ này.
Thời gian áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng: Thông thường Quyết định áp dụng biện
pháp phòng vệ ngưỡng có hiệu lực (được áp dụng) trong 6 tháng; nhưng nếu khối lượng nhập
khẩu sản phẩm bị áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng vượt quá 150% mức ngưỡng theo quy
định vào ngày bắt đầu áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng, thì thời gian áp dụng biện pháp
này có thể được kéo dài thêm 3 tháng.

Biểu đồ Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo dòng thuế

Theo VCCI - 2015

Biểu đồ Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo kim nghạch xuất khẩu của VN

12
Theo VCCI – 2015

Bảng Cam kêt mở của của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của VN

Tỷ lệ dòng Tỷ lệ dòng Tỷ lệ dòng


Sản Phẩm thuế cắt giảm thuế xóa bỏ thuế xóa bỏ Chú ý
theo lộ trình ngay
DỆT MAY 82% 42% 36% Có áp dụng cơ
Lộ trình 10 năm chế phòng vệ
ngưỡng
GIÀY DÉP 77% 73% Có áp dụng cơ
Lộ trình 5 năm chế phòng vệ
ngưỡng
TÚI XÁCH 100% 100%
THỦY SẢN 100% 95% Phần lớn
Lộ trình 10
năm
ĐỒ GỖ 76% 65% 71% Có áp dụng cơ
Lộ trình 10 chế phòng vệ
năm ngưỡng
NHỰA 100% 97%
Theo VCCI – 2015

13
Bảng Cam kêt của EAEU về hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo của VN

SỐ MỨC MỨC
HS CODE MÔ TẢ HÀNG HÓA LƯỢNG THUẾ THUẾ
HẠN SUẤT SUẤT
NGẠCH HẠN NGOÀI
NGẠCH HẠN
NGẠCH
1006 30 670 Gạo đồ hạt dài 10.000 tấn 0% Theo quy
0 Với tỷ lệ độ dài/rộng bằng định hiện
hoặc lớn hơn 3 -- (Parboiled hành
rice)
1006 30 980 Gạo hạt dài loại khác với tỷ 10.000 tấn 0% Theo quy
0 lệ độ dài/rộng bằng hoặc định hiện
lớn hơn 3 hành
Theo VCCI – 2015

 Nhóm Hạn ngạch thuế quan: chỉ bao gồm 2 sản phẩm là gạo và lá thuốc lá chưa chế
biến

14
Cam kết mở cửa của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của Việt Nam

2.1.2. Cam kết của VIỆT NAM

Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam cho EAEU chia làm 4 nhóm:
 Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực (EIF): chiếm khoảng 53%
biểu thuế
 Nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình cắt giảm từng năm và sẽ loại bỏ thuế quan ở năm
cuối của lộ trình (muộn nhất là đến 2026): chiếm khoảng 35% tổng số dòng thuế, cụ thể:
- Nhóm đến năm 2018 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 1,5% tổng số dòng thuế trong
biểu thuế (chế phẩm từ thịt, cá, và rau củ quả, phụ tùng máy nông nghiệp, máy biến
thế, ngọc trai, đá quý…)

15
- Nhóm đến năm 2020 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 22,1% tổng số dòng thuế trong
biểu thuế (giấy, thủy sản, đồ nội thất, máy móc thiết bị điện, rau quả, sản phẩm sắt
thép,…)
- Nhóm đến năm 2022 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 1% tổng số dòng thuế trong biểu
thuế (bộ phận phụ tùng ô tô, một số loại động cơ ô tô, xe máy, sắt thép,…)
- Nhóm đến năm 2026 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 10% tổng số dòng thuế trong
biểu thuế (rượu bia, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, ô tô nguyên chiếc (xe tải, xe
buýt, ô tô con, ô tô trên 10 chỗ…)
 Nhóm không cam kết (U): Chiếm khoảng 11% tổng số dòng thuế trong biểu thuế
 Nhóm cam kết khác (Q): các sản phẩm áp dụng Hạn ngạch thuế quan...

Biều đồ Cam kết mở cửa của Việt Nam theo dòng thuế

Theo VCCI – 2015

Bảng Cam kết của Việt Nam đối với một số sản phẩm chủ lực của EAE

ST SẢN PHẨM CAM KẾT


T

16
1 XĂNG DẦU 2017 - Xóa bỏ thuế
2 SẮT THÉP Xóa bỏ ngay hoặc theo lộ trình 5 – 10 năm
3 PHÂN BÓN Xóa bỏ ngay hoặc theo lộ trình 10 năm (trừ
Phân SA)
4 RƯỢU BIA Xóa bỏ thuế NK trong vòng 10 năm
5 MÁY MÓC THIẾT BỊ Xóa bỏ ngay hoặc theo lộ trình 3 – 10 năm
6 PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI + Lộ trình 5 – 10 năm
PHỤ TÙNG
7 NÔNG SẢN Xóa bỏ ngay hoặc theo lộ trình 3 – 5 năm
8 THỦY SẢN Xóa bỏ ngay hoặc theo lộ trình 5 – 10 năm
Theo VCCI – 2015

Bảng Cam kết của Việt Nam về hạn ngạch thuê quan cho một số sản phẩm của EAEU

MẶT HÀNG TRỨNG GIA CẦM THUỐC LÁ CHƯA CHẾ


BIẾN
Lượng hạn ngạch ban 8.000 tá 500 tấn
đầu
Tăng trưởng hạn 5% / năm Không tăng
ngạch
Thuế suất trong hạn Cắt giảm đều về 0% năm 0% - 2020
ngạch 2018
Thuế suất ngoài hạn Theo quy định hiện hành Theo quy định hiện hành
ngạch
Theo VCCI – 2015

2.2. Cam kết về xuất xứ


2.2.1. Cam kết của VIỆT NAM
Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này, hàng hóa phải đáp ứng được các quy
tắc xuất xứ của Hiệp định.
17
Cụ thể, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt Nam hoặc EAEU) nếu:
- Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Bên, hoặc,
- Được sản xuất toàn bộ tại một hay hai bên, từ những nguyên vật liệu có xuất xứ từ một
hay hai Bên, hoặc
- Được sản xuất tại một Bên, sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ nội khối nhưng
đáp ứng được các yêu cầu về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng được quy định trong
Hiệp định.
Nói chung, Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng trong FTA Việt Nam – EAEU khá đơn giản,
thông thường hàng hóa chỉ cần có hàm lượng giá trị gia tăng – VAC ≥ 40% (một số có yêu cầu
VAC ≥ 50-60%) hoặc có sự chuyển đổi mã HS ở cấp độ 2, 4, 6 số là được hưởng ưu đãi thuế
quan.
Ngoài ra, Hiệp định có quy định về Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis) cho phép hàng hóa
không đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi mã HS vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan nếu có
hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% giá FOB của hàng hóa.

Ví dụ về Quy tắc xuất xứ một số sản phẩm


STT Sản phẩm Quy tắc xuất xứ
Dệt may Đa số là chuyển đổi HS 2 số, một số trường hợp là chuyển
1 đổi HS 4 số (Một công đoạn)

Giày dép Mũ giày phải có xuất xứ tại các nước thành viên của Hiệp
2 định
Các nguyên phụ liệu không bị hạn chế bởi nguồn gốc xuất xứ
(có thể nhập khẩu từ các nước ngoài thành viên)
Đồ gỗ nội, ngoại thất Được phép sử dụng nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ nước thứ ba
3 nhưng không được nhập khẩu bán thành phẩm hoặc bộ phận
về lắp ráp , có nghĩa là tất cả các vật liệu không có xuất xứ
được sử dụng trong việc sản xuất các hàng hóa cuối cùng đã
trải qua một sự thay đổi trong việc phân loại mã số thuế hàng
hóa ở HS 4 số (thay đổi trong Nhóm)
4 Một số thủy sản chế Hàm lượng giá trị gia tăng ≥ 40%
18
biến, đóng hộp như
cá ngừ, tôm..
5 Chè Chuyển đồi HS 2 số
Một số sản phẩm cho phép chuyển đổi mã HS 2 số hoặc hàm
lượng giá trị gia tăng ≥ 40%
6 Các sản phẩm nông Đa số có yêu cầu xuất xứ nội khối
nghiệp
7 Các sản máy móc Đa số có yêu cầu hàm lượng giá trị gia tăng cao (≥ 50-60%)
thiết bị, điện tử, điện
gia dụng

2.2.2. Vận chuyển trực tiếp


Hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này nếu được vận chuyển
trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu đều là thành viên của Hiệp định, trừ một số
trường hợp được vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước thứ 3 nhưng phải thỏa mãn
các điều kiện:
- Quá cảnh qua lãnh thổ của một nước thứ 3 là cần thiết vì lý do địa lý hoặc các yêu cầu
về vận tải có liên quan.
- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó; và
- Hàng hóa không trải qua các công khoản nào khác ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu
kho hoặc các công khoản cần thiết khác để bảo quản điều kiện của hàng hóa.
2.2.3. Mua bán trực tiếp
Hiệp định cho phép hàng hóa được xuất hóa đơn bởi một bên thứ 3 (pháp nhân có đăng ký
tại một nước thứ 3 không phải thành viên của Hiệp địn), nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về
quy tắc xuất xứ thì vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp nước thứ 3 đó thuộc Danh
sách 30 quốc đảo được nêu rõ ở trong Hiệp định.
2.2.4. Chứng nhận xuất xứ
Về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), trong khi một số FTA thế hệ mới như
TPP, FTA Việt Nam – EU hướng tới việc áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ,
thì FTA Việt Nam – EAEU vẫn áp dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ

19
quan có thẩm quyền do nhà nước quy định như trong các FTA ký trước đây mà Việt Nam đang
thực hiện.
Mẫu C/O được đính kèm theo văn bản Hiệp định.
Theo Hiệp định này, Việt Nam và EAEU đã cam kết sẽ nỗ lực để áp dụng Hệ thống xác
minh và chứng nhận xuất xứ điện tử (EOCVS) trong vòng tối đa 2 năm kể từ ngày Hiệp định
có hiệu lực nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu mạng ghi lại thông tin của tất cả Giấy chứng nhận
xuất xứ được cấp bởi cơ quan được ủy quyền, và cơ quan hải quan nước nhập khẩu có thể truy
cập và kiểm tra tính hiệu lực và nội dung của bất kỳ Giấy chứng nhận xuất xứ đã được cấp nào.
2.2.5. Tạm ngừng ưu đãi

Khi có tình trạng gian lận xuất xứ có tính hệ thống, hoặc Bên xuất khẩu từ chối không chính
đáng và có hệ thống việc xác minh (bằng văn bản hoặc thực tế) của Bên nhập khẩu về tình
trạng gian lận, thì Bên nhập khẩu có thể tạm ngừng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa và nhà
xuất khẩu có liên quan.
Nếu tình trạng gian lận có hệ thống trên không chấm dứt, nước nhập khẩu có thể tạm ngừng ưu
đãi đối với hàng hóa giống hệt được phân loại theo dòng thuế tương tự ở cấp 8-10 số (giống
nhau về mọi mặt bao gồm tính chất vật lý, chất lượng và danh tiếng)
Tạm ngừng ưu đãi có thể được áp dụng đến khi Bên xuất khẩu cung cấp các chứng từ thuyết
phục, nhưng thời hạn không quá thời gian 4 tháng và có thể được gia hạn tối đa 3 tháng.

IV. Điều kiện hưởng ưu đãi theo hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh
Kinh tế Á-Âu
Với nội dung hiệp định có nhiều ưu đãi về thuế quan, nhưng không phải doanh nghiệp
luôn luôn có thể được hưởng những ưu đãi đó. Bài toán đặt ra là làm thế nào để đáp ứng các
quy tắc xuất xứ, quy tắc về vệ sinh an toàn thực phẩm và các rào cản khác… để doanh nghiệp
Việt Nam có thể hưởng được các chế độ ưu đãi thuế quan từ Hiệp định.
- Đảm bảo quy tắc xuất xứ:
Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này, hàng hóa phải đáp ứng được các
quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Cụ thể, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt
Nam hoặc EAEU) nếu:

20
- Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Bên, hoặc,
- Được sản xuất toàn bộ tại một hay hai bên, từ những nguyên vật liệu có xuất xứ từ một hay
hai Bên, hoặc
- Được sản xuất tại một Bên, sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ nội khối nhưng đáp
ứng được các yêu cầu về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng được quy định trong Hiệp định.
Nói chung, Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng trong FTA Việt Nam – EAEU khá đơn
giản, thông thường hàng hóa chỉ cần có hàm lượng giá trị gia tăng – VAC ≥ 40% (một số có
yêu cầu VAC ≥ 50-60%) hoặc có sự chuyển đổi mã HS ở cấp độ 2, 4, 6 số là được hưởng ưu
đãi thuế quan.
Ngoài ra, Hiệp định có quy định về Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis) cho phép hàng
hóa không đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi mã HS vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan nếu
có hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% giá FOB của hàng hóa
- Vận chuyển trực tiếp :
Hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này nếu được vận
chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu đều là thành viên của Hiệp định, trừ
một số trường hợp được vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước thứ 3 nhưng phải
thỏa mãn các điều kiện:
 Quá cảnh qua lãnh thổ của một nước thứ 3 là cần thiết vì lý do địa lý hoặc
 Các yêu cầu về vận tải có liên quan. Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc
tiêu thụ tại đó; và
 Hàng hóa không trải qua các công khoản nào khác ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho
hoặc các công khoản cần thiết khác để bảo quản điều kiện của hàng hóa.
- Mua bán trực tiếp:
Hiệp định cho phép hàng hóa được xuất hóa đơn bởi một bên thứ 3 (pháp nhân có đăng
ký tại một nước thứ 3 không phải thành viên của Hiệp định), nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về quy tắc xuất xứ thì vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp nước thứ 3 đó thuộc
Danh sách 30 quốc đảo được nêu rõ ở trong Hiệp định: 1. Anguilla; 2. Andorra; 3. Antigua and
Barbuda; 4. Aruba; 5. Commonwealth of the Bahamas; 6. Belize; 7. Bermuda; 8. Republic of
Vanuatu; 9. British Virgin Islands; 10. Gibraltar; 11. Grenada; 12. Macau; 13. Republic of

21
Liberia; 14. Mauritius; 15. Malaysian Island Labuan; 16. Republic of the Maldives; 17.
Republic of the Marshall Islands; 18. Principality of Monaco; 19. Montserrat; 20. Republic of
Nauru; 21. Niue; 22. Cayman Islands; 23. Cook Islands; 24. Turks and Caicos Islands; 25.
Republic of Panama; 26. Independent State of Samoa; 27. Saint Vincent and the Grenadines;
28. The Federation of Saint Christopher and Nevis; 29. Saint Lucia; 30. Republic of Seychelles.
- Chứng nhận xuất xứ : bản gốc còn hiệu lực và được điền đầy đủ theo quy định.
Về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), trong khi một số FTA thế hệ mới như
TPP, FTA Việt Nam – EU hướng tới việc áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ,
thì FTA Việt Nam – EAEU vẫn áp dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ
quan có thẩm quyền do nhà nước quy định như trong các FTA ký trước đây mà Việt Nam đang
thực hiện. Mẫu C/O được đính kèm theo văn bản Hiệp định là form EAV…
Ngoài ra, việc cho việc hưởng ưu đãi có thể bị từ chối khi có tình trạng gian lận xuất xứ có
tính hệ thống, hoặc Bên xuất khẩu từ chối không chính đáng và có hệ thống việc xác minh
(bằng văn bản hoặc thực tế) của Bên nhập khẩu về tình trạng gian lận, thì Bên nhập khẩu có thể
tạm ngừng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa và nhà xuất khẩu có liên quan. Nếu tình trạng
gian lận có hệ thống trên không chấm dứt, nước nhập khẩu có thể tạm ngừng ưu đãi đối với
hàng hóa giống hệt được phân loại theo dòng thuế tương tự ở cấp 8-10 số (giống nhau về mọi
mặt bao gồm tính chất vật lý, chất lượng và danh tiếng) Tạm ngừng ưu đãi có thể được áp dụng
đến khi Bên xuất khẩu cung cấp các chứng từ thuyết phục, nhưng thời hạn không quá thời gian
4 tháng và có thể được gia hạn tối đa 3 tháng.

22
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM
VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU (VN- EAEU FTA)

I. Tác động về chính trị, kinh tế


1. Về chính trị

Việc ký kết Hiệp định tiếp tục khẳng định vai trò chủ động, tích cực của Việt Nam trong
quan hệ hợp tác toàn diện với các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á Âu, đặc biệt là trong
việc thực hiện quan hệ đối tác 8 chiến lược toàn diện giữa Việt Nam với Liên bang Nga, nước
có vai trò dẫn dắt trong Liên minh; góp phần tăng cường vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Đối với Liên minh Kinh tế Á Âu, Việt Nam, nước có vị thế quan trọng trong ASEAN,
trở thành nước đầu tiên trên thế giới ký FTA. Việc ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu là một trong những ưu tiên hàng đầu của Liên minh về
hội nhập kinh tế với thế giới trong giai đoạn hiện nay, qua đó Liên minh kỳ vọng sẽ mở rộng
được quan hệ thương mại, đầu tư với khu vực Đông Nam Á trong Chiến lược tăng cường
quan hệ với khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
2. Về Kinh tế

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2016 kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) đạt 3,04 tỷ USD, tăng 23% so với năm
2015. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 1,77 tỷ USD, tăng 10%, xuất khẩu của EAEU
sang Việt Nam đạt 1,27 tỷ USD, tăng 45%. Về tổng thể, Liên bang Nga chiếm khoảng 90%
trong tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU. Những số liệu sơ bộ của 8 tháng
đầu năm 2017 cũng cho thấy thương mại giữa Việt Nam và khối EAEU đang tiếp tục tăng
trưởng. Ví dụ: thương mại 8 tháng đầu năm 2017 giữa Việt Nam và Liên bang Nga đã tăng trên
29% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của Việt Nam tăng 37%, xuất khẩu của
Liên minh tăng 18%. Trên cơ sở các số liệu này, trong thời gian qua chắc chắn Hiệp định đã
đóng góp cho sự phát triển thương mại hai chiều giữa Việt Nam và các nước EAEU.

23
Về xuất khẩu của Việt Nam sang EAEU, từ khi VN - EAEU FTA có hiệu lực cho đến
cuối tháng 7 năm 2017, Việt Nam đã cấp 9.908 bộ Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV (C/O
EAV) cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EAEU với tổng kim ngạch đạt 354,3 triệu
USD, chủ yếu là dệt may, giày dép, thủy sản, nông sản, điện thoại và linh kiện. Tuy nhiên, nói
chung tỷ lệ sử dụng C/O EAV không cao (khoảng 20%). Các mặt hàng có tỷ lệ tận dụng C/O
EAV cao để xuất khẩu sang EAEU bao gồm: giày dép (54,3%), rau quả (59,2%), thủy sản
(69,1%), gạo (69,3%), hạt tiêu (75,5%) và dệt may (76,1%).
Về chiều nhập khẩu từ EAEU, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, từ khi VN
- EAEU FTA có hiệu lực cho đến nay, các dòng hàng nhập khẩu áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam có xu hướng tăng. Cụ thể, trong 3 tháng cuối năm
2016, có 25 dòng hàng có kim ngạch nhập khẩu theo Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu
EAV với tổng kim ngạch khoảng 44 triệu USD, tương đương khoảng 12% của tổng kim ngạch
nhập khẩu từ EAEU. Trong khi đó, trong 7 tháng đầu năm 2017 các con số này đã tăng vọt lên
65 dòng hàng với tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 305 triệu USD, tương đương trên 23%.
Các mặt hàng được hưởng lợi chủ yếu là: lúa mỳ (100%), ngô (88%), phân bón các loại (25%),
nhựa và các sản phẩm nhựa (29,2%); giấy và các sản phẩm giấy (23,6%), hợp kim nhôm
(40,3%); ô tô chở hàng (46,7%);…
Các con số nêu trên khá ấn tượng. Điều này chứng tỏ VN-EAEU FTA đã và đang tạo ra
cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng của Việt Nam cũng như 5 nước thành
viên EAEU trong việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo Hiệp định này.
Việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các cam kết FTA nói chung và theo Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu nói riêng, sẽ có tác động giảm chi phí
đầu vào cho doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, qua đó làm gia tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu, góp phần tác động lan tỏa đa chiều trong toàn bộ nền kinh tế, trong đó
có việc tăng thu ngân sách Nhà nước từ các sắc thuế nội địa khác, tạo công ăn việc làm cho
người lao động và tăng tính chủ động của nền kinh tế.
Trong giai đoạn tới, khi thực hiện Hiệp định, việc phía Liên minh xóa bỏ thuế ngay đối
với nhiều nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch lớn của Việt Nam sang Liên minh
như dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản, hàng điện tử... sẽ tạo điều kiện cho các doanh

24
nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, đồng thời góp phần tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường này.
Hiện nay, Việt Nam nhập khẩu không nhiều từ Liên minh, chủ yếu tập trung vào xăng
dầu, sắt thép và Việt Nam đang xuất siêu. Phần lớn các hàng hóa mà Việt Nam và Liên minh
trao đổi với nhau là mang tính hỗ trợ bổ sung, không cạnh tranh nhau. Dự kiến, sau khi Hiệp
định chính thức có hiệu lực, một số mặt hàng của Liên minh sẽ cạnh tranh với hàng hóa của các
đối tác khác trên thị trường Việt Nam, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân Việt Nam
có thêm lựa chọn về chủng loại, giá cả.
Ngoài ra, trong quá trình đàm phán Hiệp định, hai bên cũng đã đạt được các mục tiêu
của mình, về phía Việt Nam, đó là mục tiêu mở rộng cơ hội thị trường cho hàng Việt Nam xuất
khẩu sang các nước thành viên Liên minh, từ đó có thể thâm nhập sang các nước thuộc Liên Xô
cũ.
Tiếp đến là mục tiêu thu hút đầu tư trong những lĩnh vực phía Liên minh có thế mạnh
như khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất năng lượng, chế tạo máy, hóa chất...
Đồng thời, thông qua Hiệp định, Việt Nam cũng có cơ hội đẩy mạnh và mở rộng đầu tư
sang các nước Liên minh về công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, khai thác dầu khí...
Ngoài ra còn mở rộng cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; tăng cường các 9 quan hệ họp tác song phương giữa Việt Nam và
các nước thành viên Liên minh, đặc biệt là củng cố quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện giữa
Việt Nam và Liên bang Nga.
Về phía Liên minh, tham gia Hiệp định là mong muốn mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu hàng hóa và đầu tư vào Việt Nam, một nước có quan hệ hợp tác truyền thống, tin cậy từ
lâu đời. Liên minh mong muốn thông qua FTA với Việt Nam để mở rộng thị trường sang các
nước khu vực ASEAN nói riêng và châu Á - Thái Bình Dương nói chung. Tăng cường quan hệ
hợp tác với Việt Nam sẽ là bước đi ban đầu để Liên minh có cơ sở trước khi xem xét, quyết
định việc mở rộng quan hệ thương mại tự do với các nước khác.
II. Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp
a. Cơ hội

25
Việt Nam hiện đang cùng lúc đàm phán rất nhiều FTA với các đối tác lớn. Mỗi FTA lại
đem đến những cơ hội khác nhau. FTA Việt Nam - EAEU được kỳ vọng sẽ mang lại các lợi ích
lớn về thương mại hàng hóa bởi:
Thứ nhất, EAEU trong đó đặc biệt là Nga là một thị trường rộng lớn mà hiện vẫn tương
đối đóng với các hàng hóa nước ngoài (thông qua rào cản thuế quan cao). Cụ thể, dù đã gia
nhập WTO nhưng mức thuế nhập khẩu trung bình vẫn còn là cao so với các hiệp định thương
mại tự do (FTA) khác, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. FTA Việt Nam - EAEU có thể
khai thông hàng rào thuế quan này. Điều này sẽ có lợi cho Việt Nam
Thứ hai, Việt Nam là đối tác FTA đầu tiên của EAEU đến thời điểm này. Trên thực tế
EAEU đã từng đàm phán FTA với một số nước nhưng không đạt được tiến triển và bị đình trệ
hoặc hủy bỏ. Vì vậy nếu kí được FTA với khu vực này, hàng hóa Việt Nam sẽ có lợi thế đặc
biệt vì Việt Nam ta mình một đường. Cơ hội lớn cho thương mại Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu vào thị trường Á - Âu.
Thứ ba, Thị trường EAEU vẫn đang có nhu cầu rất lớn về tất cả các sản phẩm mà doanh
nghiệp Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu như hàng may mặc, giày dép, điện tử, các sản phẩm
nông sản như gạo, hạt tiêu, rau quả, thuỷ sản. Về phía EAEU, những sản phẩm có thế mạnh
xuất khẩu sang Việt Nam là các mặt hàng xăng dầu, máy móc, hoá chất, sắt thép, hàng tiêu
dùng. Cơ cấu sản phẩm giữa Việt Nam và EAEU bổ sung cho nhau chứ không cạnh tranh trực
tiếp.
Thứ tư, hiện tại mạng lưới người Việt sống, học tập và làm việc tại Nga tương đối đông
đảo, các doanh nghiệp có thể tận dụng các kinh nghiệm và mối quan hệ từ mạng lưới này để
tiếp cận thị trường này.
Đặc biệt đối với các cam kết về thuế quan, cơ hội mang lại cho các doanh nghiệp Việt
Nam là vô cùng lớn: - Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn cắt giảm thuế nhập khẩu sâu trong
một số FTA làm cho thuế suất thấp, chính vì thế các sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam nhiều
hon.
Hơn nữa, các sản phẩm của Việt Nam không lo ngại sản phẩm cạnh tranh từ EAEU mà
điều này còn làm đa dạng hoá sản phẩm cho người tiêu dùng. - Đối với những mặt hàng là
nguyên liệu đầu vào cho gia công, chế biến phục vụ xuất khẩu việc cắt giảm thuế sẽ giúp giảm

26
chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh, từ đó thúc đẩy và mở rộng thị trường xuất khẩu. -
Thu hút đầu tư, đào tạo nhân lực, đổi mới công nghệ để tái cơ cấu doanh nghiệp và nền kinh tế.
b. Thách thức

Theo cam kết tại hiệp định này, Việt Nam sẽ phải mở cửa cho thị trường trong nước cho
khoảng 90% các sản phẩm đến từ các nước EAEU, đặc biệt là các sản phẩm mà khu vực này có
thế mạnh xuất khẩu như chăn nuôi, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Vì vậy về lý thuyết
sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh đáng kể cho các ngành sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, để được hưởng lợi từ hiệp định, hàng xuất khẩu Việt Nam cần phải vượt qua
một số thách thức không nhỏ
Thứ nhất, rất nhiều các sản phẩm trong số này Việt Nam không sản xuất được, phải
nhập khẩu.
Thứ hai, với các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp, thì thực tế ta cũng đã mở của cho các
FTA đã có, hoặc dự kiến cũng sẽ mở cửa cho các FTA sắp tới nên tác động đến các doanh
nghiệp trong nước của hiệp định này, nếu có, thì cũng không phải là cú sốc quá lớn.
Thứ ba, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa được làm quen với thói quen tiêu
dùng, thị hiếu về chất lượng, bao bì, mẫu mã sản phẩm của người dân các nước EAEU, chưa có
điều kiện tìm hiểu nhiều về các yêu cầu về luật pháp, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an
toàn thực phẩm khá đặc thù của thị trường này.
So với nhiều thị trường khác, thị trường EAEU có một số đặc điểm riêng có thể tạo ra
những rủi ro nhất định cho thương mại hàng hóa, đặc biệt là sự tồn tại của nhiều loại “rào cản
trá hình” như:
- Yêu cầu về TBT, SPS không ổn định, thiếu minh bạch. Do đó rất khó dự kiến trước
- Quy trình, thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp và không rõ ràng, không nhất quán ngay
trong bản thân 5 nước nội khối EAEU.
- Các rào cản khác: thông tin, tài liệu về quy định của phía bạn chủ yếu bằng tiếng Nga, khiến
việc tìm hiểu thị trường cũng gặp nhiều khó khăn
FTA Việt Nam - EAEU chưa xử lý được các loại rào cản này. Trong khi đó nếu không
vượt qua được những rào cản này, các lợi ích mà việc loại bỏ thuế quan, mở cửa thị trường mà
hiệp định mang lại sẽ bị vô hiệu hóa. Đây là vấn đề mà thương mại Việt Nam cần đặc biệt chú

27
ý xử lý để có thể tiếp cận thị trường EAEU, tận dụng được lợi ích thuế quan to lớn mà hiệp
định này mang lại.

28
KẾT LUẬN
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu là Hiệp định
Thương mại tự do thế hệ mới, hiện đại và toàn diện với sự linh hoạt cần thiết, có mức độ cam
kết cao, bảo đảm cân bằng lợi ích và tính đến điều kiện cụ thể của từng Bên; là bước đột phá
cho quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên Liên minh. Cùng với
các FTA khác, Hiệp định sẽ hỗ trợ việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và đầu
tư của Việt Nam sang Liên minh, tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam đẩy mạnh quan hệ thương
mại và đầu tư sang các nước khác thuộc khối Cộng đồng các Quốc gia độc lập (SNG), mà
nhiều nước trong số đó đang tiếp tục bày tỏ mong muốn trở thành thành viên của Liên minh.

Tuy nhiên, để tận dụng cơ hội và hưởng ưu đãi từ hiệp định này, doanh nghiệp Việt
Nam cần phải nổ lực nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao năng lực thích ứng đối với môi
trường kinh doanh hoàn toàn khác về địa lý, môi trường văn hóa, xã hội và hệ thống pháp lý.
Đồng thời phải tự nâng cao hiểu biết sâu sắc về nội dung hiệp định, nắm vững thông tin các thị
trường này để có thể thâm nhập một cách toàn diện và hiệu quả.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn bản FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á- Âu.
2. Nguyễn Khánh Ngọc (2015): “Tổng quan về FTA Việt Nam - EAEU”, tài liệu hội thảo
phổ biến về FTA Việt Nam - EAEU của trung tâm WTO - VCCI.
3. Bùi Hồng Minh (2015): ”Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EAEU trong FTA
Việt Nam - EAEU, tài liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam - EAEU của trung tâm
WTO - VCCI.
4. Lê Thế Mẫu (2015), “Dấu mốc lịch sử trong quan hệ Việt Nam-Liên minh kinh tế Á-
Âu”, Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung Ương
5. Ban Tuyên giáo Trung Ương (2015), Tài liệu tuyên truyền hoạt động tự do, thương mại
giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu (VN-EAEU FTA)
https://dinhquan.dongnai.gov.vn/SiteAssets/Lists/Dost_ThongTinTuyenTruyen_BanTin/
NewForm/Tai%20lieu%20tuyen%20truyen%20Hiep%20dinh%20thuong%20mai%20tu
%20do%20giua%20Viet%20Nam%20.%20Lien%20minh%20Kinh%20te%20A
%20Au.pdf
6. Charles Potters (2021), “Eurasian Economy Union (EAEU)”, Investopedia
https://www.investopedia.com/terms/e/eurasian-economic-union-eeu.asp
7. Vụ Thị trưởng Châu Âu (2017), “Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên

minh Kinh tế Á - Âu (Viet Nam - EAEU FTA)”, Bộ Công thương Việt Nam
https://www.moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/hiep-%C4%91inh-thuong-mai-
tu-do-giua-viet-nam-va-lien-minh-kinh-te-a-au-viet-nam-eaeu-fta--5973-72.html

30

You might also like