Professional Documents
Culture Documents
Thằng ngu
Thằng ngu
Tiểu Luận
PENTOBARBITAL
Giảng viên : Đỗ Thị Mai Dung
Sinh viên thực hiện :
Nhóm 1 – Tổ 5 – A1K74
HÀ NỘI - 2021
HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN
ĐT Định tính
ĐL Định lượng
MỤC LỤC
2
1. Tính chất lý học.....................................................................................6
2. Tính chất hóa học..................................................................................7
IV. Kiểm nghiệm.............................................................................................8
1. Định tính................................................................................................8
2. Định lượng...........................................................................................10
V. Bảo quản.................................................................................................11
VI. Liên quan cấu trúc – tác dụng (SAR)...................................................11
VII. Tác dụng..............................................................................................13
VIII. Cơ chế tác dụng...................................................................................13
1. Cơ chế tác dụng của Pentobarbital...................................................13
2. Pentobarbital và GABA gắn vào GABA Receptor như thế nào ?..14
IX. Tác dụng không mong muốn................................................................15
X. Dược động học........................................................................................16
1. Hấp thu................................................................................................16
2. Phân bố................................................................................................16
3. Chuyển hóa..........................................................................................16
4. Thải trừ................................................................................................17
XI. Chỉ định...................................................................................................17
XII. Chống chỉ định....................................................................................18
XIII. Thận trọng...........................................................................................18
XIV. Tương tác thuốc..................................................................................18
Tài liệu tham khảo...........................................................................................21
3
LỜI MỞ ĐẦU
4
I. Tên gọi, công thức cấu tạo, tên khoa học
1. Tên gọi
- Tên quốc tế: Pentobarbital
- Tên IUPAC: 5-Ethyl-5-(1-methyl-butyl)-pyrimidine-2,4,6-trione
5-Ethyl-5-(1-methylbutyl)-1H,3H,5H-pyrimidine-2,4,6-trione
5-Ethyl-5-(1-methylbutyl)barbituric acid
5-Ethyl-5-(sec-pentyl)barbituric acid
- Tên khác: Pentobarbitone, Nembutal
- Biệt dược: Nembutal Sodium, Nembutal
2. Công thức cấu tạo
5
Pentobarbital được đưa vào khoảng năm 1930, dưới tên thương hiệu là
Nembutal, được đặt ra bởi John S. Lundy từ công thức cấu trúc của muối natri
Na (natri) + ethyl + methyl + butyl + al (hậu tố phổ biến cho barbiturat).
Abbott đã ngừng sử dụng nhãn hiệu thuốc viên Pentobarbital Nembutal của họ
vào năm 1999 do thuốc bị lạm dụng và gây nghiện dẫn tới quá liều, phần lớn
được thay thế bởi họ thuốc Benzodiazepine. Hiện nay, Nembutal được đăng kí
thương hiệu và sản xuất bởi công ty dược phẩm Đan Mạch Lundbeck (nay
thuộc Akorn Pharmaceuticals Inc.) dưới dạng tiêm là sản phẩm Pentobarbital
duy nhất được chấp thuận để bán tại Hoa Kỳ.
- Bột kết tinh màu trắng, vị đắng nhẹ; bền trong không khí.
- Dạng acid khó tan trong nước; tan trong EtOH và các dung môi hữu cơ; tan
trong dung dịch NaOH, KOH (tạo muối). Dạng muối dễ tan trong nước, khó
tan trong dung môi hữu cơ. Vì vậy, dạng dược dụng thường là dạng muối
Natri
6
- Phổ IR đặc trưng. Ứng dụng để định tính đo phổ IR
- Nhiệt độ nóng chảy: 129,5°C. Ứng dụng để định tính đo nhiệt độ nóng chảy
- Hấp thụ UV. Ứng dụng để ĐT, ĐL bằng đo quang, hoặc HPLC detector UV
- Có C*. Ứng dụng để định tính đo độ quay cực riêng
2. Tính chất hóa học
- Đun nóng trong kiềm đặc giải phóng NH3. Ứng dụng để định tính do NH3 làm
xanh giấy quỳ ẩm
Ứng dụng để giải độc thuốc: Truyền NaHCO3 vào cơ thể để giải độc
(3) Ứng dụng để ĐL bằng phương pháp đo kiềm trong môi trường khan: dung môi
DMF, chất chuẩn độ: NaOC2H5 hoặc NaOCH3
7
- Muối mononatri cho muối mono Ag ( tan trong nước). Muối dinatri cho kết tủa
màu với các ion kim loại màu Mn+: muối Ag+ màu trắng, muối Co2+ màu xanh
tím (Phản ứng đặc trưng của acid barbituric). Ứng dụng để định tính
- Dạng muối natri: ion Na+ phản ứng với Magie Uranyl Acetate (Thuốc Thử
Streng) tạo tủa tinh thể màu vàng. Ứng dụng để ĐT
V. Kiểm nghiệm
1. Định tính
Theo Dược Điển Anh – 2020
Đối với Pentobarbital:
Đối với dạng Pentobarbital Natri, cũng sử dụng các phương pháp giống
Pentobarbital , ngoài ra còn có thêm phương pháp:
Vô cơ hóa để xác định ion Na+
- Nung 1 gam chế phẩm. Phần còn lại cho tác dụng với TT Streng cho tủa tinh
thể màu vàng
Ngoài ra, có thể sử dụng một số phương pháp định tính khác với Dược điển
Anh - 2020 dựa theo tính chất lý hóa của Pentobarbital:
Đo phổ IR
Đo quang
Đo góc quay cực
9
HPLC
Phản ứng với kiềm đặc, nhiệt độ tạo NH3 làm xanh quỳ ẩm
Muối mononatri cho muối mono Ag ( tan trong nước). Muối dinatri cho kết tủa
màu với các ion kim loại màu Me n+ : muối bạc màu trắng, muối Cobalt màu
xanh tím (phản ứng đặc trưng của acid barbituric)
2. Định lượng
Theo Dược Điển Anh-2020
Định lượng bằng HPLC
+ Dung dịch thử :Pha loãng 5,0 mL dung dịch thử (a) thành 50,0 mL với pha
động.
+ Dung dịch đối chiếu (a): Pha loãng 1,0 mL dung dịch thử (b) thành 100,0 mL
bằng pha động.
+ Dung dịch đối chiếu (b): Hòa tan 2,5 mg tạp chất pentobarbital E CRS trong
pha động và pha loãng thành 25 mL bằng pha động. Pha loãng 1 mL dung dịch
thành 100 mL bằng pha động. Hòa tan 5 mg chế phẩm trong 5 mL dung dịch
này.
+ Dung dịch đối chiếu (c): Hòa tan 25,0 mg pentobarbital CRS trong pha động
và pha loãng 25,0 mL với pha động. Pha loãng 5,0 mL dung dịch thành 50,0
mL bằng pha động
+Pha động: Kali dihydrophosphat ( 0.01M) - acetonitrile (65:35) đã được điều
chỉnh đến pH = 3,5.
+ Cột sắc ký: Chiều dài: l= 0,25 m, Đường kính = 4,6 mm
+ Pha tĩnh: octadecylsilyl silica gel
+ Điều kiện sắc kí: Tốc độ dòng chảy: 1ml/phút
+ Detector quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 214nm
+ Thể tích tiêm: 10 microlit của dung dịch thử (a), chất đối chiếu (a) và (b)
+ Thời gian chạy: gấp 2,5 lần thời gian lưu của pentobarbital
10
Ngoài phương pháp trong Dược điển Anh – 2020 , có thể đinh lượng bằng các
phương pháp khác dựa theo tính chất lý hóa của Pentobarbital:
Đo độ hấp thụ UV
Đo kiềm trong môi trường khan: dung môi DMF, chất chuẩn độ: NaOC 2H5
hoặc NaOCH3
11
- Khi thay đổi cấu trúc, sẽ ảnh hưởng đến độ ion hóa và khả năng tan trong lipid
của thuốc, do đó mức độ khuếch tán của thuốc qua hàng rào máu não và ái lực
của thuốc đối với lipid của cơ thể cũng bị thay đổi, nên cường độ tác dụng
cũng thay đổi.
- Tác dụng sẽ rất yếu ở C5 chỉ có 1 nhóm thế
- Nếu thay hai H ở C5 bằng 2 nhóm thế R5 và R5’ sẽ tăng tác dụng gây ngủ.
- Tổng các nguyên tử cacbon của cả hai nhóm thế ở C5 phải nằm trong khoảng
từ 6 đến 10, để đạt được hoạt tính tối ưu. Tổng này cũng ảnh hưởng đến thời
gian tác dụng và khởi thảo của thuốc.
- Khi R1 và R2 là nhóm thế càng phân nhánh thì tác dụng ức chế thần kinh trung
ương càng mạnh, đồng thời, thời gian tác dụng, thời gian khởi thảo ngắn hơn
- Khi một H ở C5 được thay bằng một gốc phenyl, sẽ được phenobarbital có tác
dụng chống co giật.
12
- Các nhóm thế R5, R5’ , nếu mang các halogen thì tăng tác dụng; nếu nhóm thế
trên C5 là vòng thơm mang các nhóm thế phân cực (OH, NH 2, COOH, -C=O,
RNH, và -SO3H) thì giảm tác dụng.
- Thay O ở C2 bằng S, được thiobarbiturat (thiopental) gây mê nhanh và ngắn.
- Nói chung, vị trí C-5 bị thế ở mạch vòng hoặc mạch nhánh không no thì làm
rút ngắn thời gian tác dụng, do tăng khả năng chuyển hóa thành chất kém phân
cực
- Khi thay H ở N1 hoặc N3 bằng gốc methyl ta có barbiturat ức chế thần kinh
trung ương mạnh và thời gian tác dụng ngắn (hexobarbital).
- Sự thay thế O bằng S ở vị trí C4 và C6 làm giảm hoạt tính[3]
13
Hình 1. Vị trí tác động của GABA và một số thuốc lên GABA Receptor
14
với các GABA Receptor. Vòng xoắn xuyên màng M4 không được vẽ trong
hình 2 do không có vai trò trong việc gắn với GABA hay Pentobarbital.
Hình 2. Mô hình cấu trúc của đơn vị α1 và β2 của GABA Receptor và các vị trí
gắn của GABA và Pentobarbital lên GABA Receptor
15
- Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, giảm thông khí (Do ức chế hoạt động của các
trung tâm hô hấp, trung tâm vận mạch ở não)
Ít Gặp
- Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau
khi điều trị), đau khớp.
- Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau
khi điều trị), đau khớp.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Hội chứng Lyell (có thể tử vong)
Hiếm gặp
- Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt acid folic
Pentobarbital là dẫn xuất thuộc nhóm barbiturate, nên dược động học có
khá nhiều điểm chung của nhóm barbiturat
1. Hấp thu
- Pentobarbital ở dạng muối được hấp thụ nhanh hơn so với dạng acid. Sau khi
tiêm tĩnh mạch, tác dụng bắt đầu gần như ngay lập tức. Sau khi tiêm bắp, khởi
phát xảy ra trong vòng 10–25 phút. Thời gian tác dụng liên quan đến tốc độ
phân phối lại thuốc an thần trong cơ thể, tùy từng người và từng người, tùy
từng thời điểm. Pentobarbital được tiết qua sữa mẹ.
2. Phân bố
- Barbiturate được hấp thu và phân phối nhanh chóng đến tất cả các mô và chất
lỏng với nồng độ cao trong não, gan và thận. Khả năng hòa tan trong lipid của
barbiturate là yếu tố chi phối sự phân bố của chúng trong cơ thể. Barbiturate
càng hòa tan trong lipid thì nó càng nhanh chóng thâm nhập vào tất cả các mô
của cơ thể. Pentobarbital ít tan trong lipid mất nhiều thời gian phân bố hơn. [7]
- Pentobarbital liên kết với huyết tương ở khoảng 35-45%. Nồng độ huyết tương
1–5 mcg / mL thường tạo ra an thần và nồng độ huyết tương 5–15 mcg/mL
thường tạo ra giấc ngủ; tuy nhiên, nồng độ trong huyết tương >10mcg /mL có
thể gây hôn mê sâu và những nồng độ > 30 mcg / mL có khả năng gây tử vong
[8]
3. Chuyển hóa
- Barbiturate được chuyển hóa chủ yếu bởi hệ thống enzym microsom gan.
16
- Pentobarbital được gan chuyển hóa chủ yếu bằng cách oxy hóa nhóm áp chót
của nhóm thế 1-methylbutyl thành rượu thứ cấp. Nhóm thế 1-methylbutyl của
pentobarbital cũng có thể bị oxy hóa để tạo thành axit cacboxylic pentobarbital.
Pentobarbital bị oxy hóa thành các hợp chất phân cực & kém hoạt tính hơn
(rượu, xeton, phenol hoặc axit cacboxylic)[9]
17
- Kiểm soát các hành vi kích động trong cơn loạn thần
- Tăng áp lực trong hộp sọ
- Chấn thương sọ não nghiêm trọng
18
Thận trọng khi sử dụng barbiturat và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
khác vì sử dụng đồng thời có thể dẫn đến an thần quá mức. Các thuốc ức chế
hệ thần kinh trung ương , chẳng hạn như:[11]
Alprazolam ( Xanax )
Clonazepam ( Klonopin )
Diazepam ( Valium )
Zolpidem ( Ambien )
Zaleplon ( Sonata )
X. Các dạng bào chế
- Pentobarbital Sodium dạng viên nén
19
KẾT LUẬN
Pentobarbital là một loại barbiturat có tác dụng kích thích hệ thống ức chế
dẫn truyền thần kinh trong não được gọi là hệ thống GABA làn ức chế thần
kinh trung ương trong một khoảng thời gian ngắn (4h-6h). Công dụng điển
hình cho pentobarbital là an thần, thôi miên trong thời gian ngắn, tiền sản, mất
ngủ và kiểm soát co giật trong trường hợp khẩn cấp, tuy nhiên với liều cao có
thể gây tử vong ở người. Chính vì vậy việc lạm dụng pentobarbital là rất nguy
hiểm. Ở một số nước trên thế giới, nó còn được sử dụng làm thuốc trợ tử. Hiện
nay pentobarbital ở dạng viên không còn được sản xuất, kê đơn cho chứng mất
ngủ phần lớn được thay thế bởi họ thuốc benzodiazepin.
20
Tài liệu tham khảo
21