Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 D43 Bisacodyl
Nhóm 3 D43 Bisacodyl
BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN HÓA DƯỢC
DƯỢC 43 1 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 4
II. NỘI DUNG .................................................................................. 5
1. Tên thuốc, công thức, tên hoá học của thuốc ..................................... 5
2. Cấu trúc thuốc và liên quan cấu trúc tác dụng................................. 5
2.1. Tương quan cấu trúc và tác dụng ................................................................... 5
2.2. Những thay đổi trong hoạt tính của thuốc nếu thay đổi cấu
trúc..………………………………………………………………………………………………..7
3. Cơ chế tác động của thuốc ............................................................................... 7
4. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc ................................................................... 8
4.1. Chỉ tiêu kiểm nghiệm theo dược điển .......................................................... 8
4.2. Tiêu chuẩn kiểm nghiệm đề xuất................................................................. 11
5. Tổng hợp thuốc ..................................................................................................... 15
5.1. Qui trình tổng hợp thuốc thường quy và giải thích từng bước... 15
5.2. Đề xuất quy trình tổng hợp mới ................................................................... 17
6. Hướng dẫn sử dụng thuốc ............................................................................. 22
6.1. Các chỉ định chính ................................................................................................ 22
6.2. Các lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc ........................................................ 22
6.3. Phân loại sử dụng thuốc trong thai kỳ ...................................................... 23
III. KẾT LUẬN ............................................................................. 24
DƯỢC 43 2 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DƯỢC 43 3 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
I. MỞ ĐẦU
Táo bón là tình trạng đại tiện khó và khoảng cách giữa các lần đại tiện kéo
dài hơn bình thường, thường được tính khi bệnh nhân đi đại tiện ít hơn 3 lần
trong một tuần.
Thói quen sống có thể là nguyên nhân gây ra táo bón, đó là thói quen ít vận
động, dùng nhiều thức ăn nhanh với lượng dầu béo cao, ít chất xơ ... Bên cạnh
đó, táo bón còn do các nguyên nhân: bẩm sinh; rối loạn hormone và chuyển hóa
khi có thai, rối loạn chức năng giáp trạng, cường canxi huyết, nhược kali huyết;
tổn thương thần kinh; tổn thương ruột và trực tràng; dùng thuốc.
Với các biểu hiệu như ít đi cầu, đau bụng, đau đầu và đặc biệt là khó nhọc
khi đi đại tiện. Táo bón rất thường gặp trên lâm sàng, nhất là ở các đối tượng
như người già và người béo phì. Táo bón không phải là bệnh mà là một triệu
chứng có thể là hậu quả của nhiều bệnh và táo bón lâu ngày là nguyên nhân dẫn
đến bệnh trĩ.
Thuốc nhuận tràng được dùng phổ biến khi bị táo bón do làm gia tăng và dễ
dàng sự bài xuất phân bằng cách gia tăng tác động tại chỗ nhu động ruột hoặc
làm mềm chất chứa trong ruột. Tác động của thuốc nhuận tràng êm dịu hơn
thuốc xổ vì cho phân có dạng như bình thường còn thuốc xổ thì đôi khi gây ra
tiêu chảy. Sử dụng thuốc nhuận tràng trong các trường hợp bệnh nhân bị rối loạn
sự vận chuyển ở ruột già do dùng thuốc, bất động lâu ngày, cần gia tăng tống
xuất chất độc, chuẩn bị cho nội soi hay phẫu thuật. Một trong số đó là Bisacodyl.
Bisacodyl là dẫn xuất của diphenylmethane, lần đầu tiên được sử dụng như một
thuốc nhuận tràng vào năm 1953 vì sự tương đồng về cấu trúc của nó với
phenolphthalein - thành phần phổ biến của các thuốc nhuận tràng bị rút khỏi thị
trường do khả năng gây ung thư. Dựa vào cơ chế tác động, Bisacodyl được xếp
vào nhóm thuốc nhuận tràng kích thích, dùng để điều trị ngắn ngày táo bón hoặc
làm sạch đại tràng trước khi làm thủ thuật hoặc phẫu thuật.
DƯỢC 43 4 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
DƯỢC 43 5 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
[1]
Tính chất lý hóa
Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng.
Thực tế không tan trong nước, tan trong aceton, hơi tan trong ethanol
96%, tan trong các acid vô cơ loãng.
DƯỢC 43 6 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
[2]
Tác dụng
Trong cấu trúc của bisacodyl có 2 nhóm CH3COO- dễ bị thuỷ phân bởi
men esterases nội sinh ở ruột tạo thành dạng có hoạt tính. Cụ thể là
bis(p-hydroxyphenyl)-pyridyl-2-methane (BHPM).
Với cấu trúc diphenylmethane và hai nhóm OH gắn lần lượt ở vị trí 4 và
4’, BHPM kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột chủ yếu ở đại
tràng, làm tăng nhu động đại tràng; ngoài ra nhóm OH còn gây tổn
thương niêm mạc ruột, khởi phát đáp ứng viêm, làm tăng chất điện giải
và lượng dịch trong đại tràng, gây nhuận tràng.
[2]
Tác dụng phụ
- 2 nhóm OH trong cấu trúc BHPM còn gây ra các tác dụng phụ:
Đau bụng, buồn nôn, rối loạn cân bằng nước – điện giải.
Dạng tọa dược gây kích ứng, nóng rát ở trực tràng.
- Ngoài ra khi sử dụng kéo dài, bisacodyl còn gây mất trương lực ruột, gây lệ
thuộc thuốc nếu sử dụng lâu dài.
2.2 . Những thay đổi trong hoạt tính của thuốc nếu thay đổi cấu trúc
Bisacodyl có hai nhóm acetat ở vị trí para sau khi thủy phân tạo thành 2 nhóm
OH có hoạt tính. Nếu một trong hai nhóm acetat chuyển thành dạng ortho thì
bisacodyl bị mất hoạt tính.
Cơ chế tác động của thuốc [6]
Bisacodyl thuộc nhóm thuốc tác động không qua thụ thể. Cơ chế tác dụng của
thuốc được trình bày như sau:
Sau khi chuyển thành dạng có hoạt tính bis(p-hydroxyphenyl)-pyridyl-2-
methane (BHPM). Thuốc tác động theo hai hướng chính:
Kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột chủ yếu ở đại tràng nên tác
dụng trực tiếp lên cơ trơn ruột, làm tăng nhu động đại tràng.
Làm ức chế sự hấp thụ chất lỏng bằng cách kích hoạt adenylate cyclase trong
các tế bào ruột non làm tăng nồng độ AMP vòng, và gây ra sự bài tiết
DƯỢC 43 7 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
chủ động Cl- và HCO3-, bài tiết thụ động Na+, K+ và nước và ức chế tái
hấp thu Na+, K+ và nước vào ruột. BHPM cũng thể hiện tác dụng nhuận
tràng của nó bằng cách giảm biểu hiện của aquaporin 3 (AQP3) trong đại
tràng, do đó ức chế hấp thu nước từ ruột vào các mạch máu tại ruột.
Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc
[1]
4.1. Chỉ tiêu kiểm nghiệm theo dược điển
4.1.1. Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A
Nhóm II: B, C, D
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng
ngoại của bisacodyl chuẩn. Nếu phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm khác với
phổ hấp thụ hồng ngoại của bisacodyl chuẩn thì hòa tan riêng biệt chế phẩm và
bisacodyl chuẩn trong cloroform (TT), bốc hơi tới cắn rồi tiến hành ghi phổ của
các cắn thu được.
B. Hòa tan 10,0 mg chế phẩm vào dung dịch kali hydroxyd 0,6 % trong
methanol và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 10,0 ml
dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng dung dịch kali hydroxyd 0,6 % trong
methanol. Đo phổ hấp thụ tử ngoại trong khoảng bước sóng từ 220 nm đến 350
nm, dung dịch có một cực đại hấp thụ ở bước sóng 248 nm và một vài ở bước
sóng 290 nm. Độ hấp thụ riêng tại cực đại hấp thụ từ 632 đến 672.
C. Điểm chảy: Từ 131 °C đến 135 °C.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng theo quy trình sau:
Bản móng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: methyl ethyl ketone:xylene (50:50 V/V).
Dung dịch thử: Hòa tan 20 mg chế phẩm trong aceton (TT) và pha loãng
thành 10 ml với cùng dung môi. Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 20 mg
bisacodyl chuẩn trong aceton (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung
DƯỢC 43 8 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 10 cm. Để bản mỏng khô
ngoài không khí hoặc nếu cần có thể sấy khô ở nhiệt độ từ 100 °C đến 105
°C. Phun hỗn hợp dung dịch iod 0,05 M – dung dịch acidsulfuric loãng
(50 : 50) lên bản mỏng và quan sát. vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có vị trí và kích thước giống với vết chính trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
4.1.2. Định lượng
Hòa tan 0,300 g chế phẩm trong 60 ml acid acetic khan (TT). Chuẩn độ bằng
dung dịch acidpercloric 0,7 N (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp
chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2). 1 ml dung dịch acidpercloric 0,1 N (CĐ)
tương đương với 36,14 mg C22H19NO4.
4.1.3. Tạp liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng
Chuẩn bị các dung dịch ngay trước khi dùng.
Pha động: Acetonitril – Dung dịch đệm pH 5,0 (45 : 55).
Dung dịch đệm pH 5,0: Dung dịch amoniformat 0,158 % (TT) được
điều chỉnh đến pH 5,0 bàng acidfomic khan (TT).
Hỗn hợp dung môi: Acid acetic băng – acetonitril – nước (4:30:66).
Dung dịch thử: Hòa tan 50 mg chế phẩm vào 25 ml acetonitril (TT) và
pha loãng thành 50,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml
bằng hỗn hợp dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành
10,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 2,0 mg bisacodyl chuẩn để kiểm tra
tính phù hợp của hệ thống (chứa các tạp chất A, B, c, D và E) vào 1,0 ml
acetonitril (TT) và pha loãng thành 2,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
DƯỢC 43 9 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 5,0 mg bisacodyl chuẩn dùng để định
tính pic (chứa tạp chất F) vào 2,5 ml acetonitril (TT) và pha loãng thành
5,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh
end-capped octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 265
nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 3,5 lần thời gian lưu
của bisacodyl.
Định tính các tạp chất:
Sử dụng sắc ký đồ cung cấp kèm theo bisacodyl chuẩn để kiểm tra tính
phù hợp của hệ thống và sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) để xác
định pic của các tạp chất A, B, C, D và E.
Thời gian lưu tương đôi so với bisacodyl (thời gian lưu khoảng 13 min):
Tạp chất A khoảng 0,2
Tạp chất B khoảng 0,4
Tạp chất C khoảng 0,45
Tạp chất D khoảng 0,8
Tạp chất E khoảng 0,9
Tạp chất F khoảng 2,6
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống:
Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2), tỷ số đỉnh – hõm (Hp/Hv) ít nhất là 1,5;
trong đó Hp là chiều cao đỉnh pic tạp chất E so với đường nền và Hv là chiều cao
tính từ đường nền lên đến đáy hõm giữa pic tạp chất E và pic bisacodyl.
Giới hạn:
Hệ số hiệu chỉnh: Để tính hàm lượng, nhân diện tích pic của tạp chất A
với 0,7.
DƯỢC 43 10 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Tạp chất A, B: Với mỗi tạp chất, diện tích pic đã hiệu chỉnh, nếu cần,
không được lớn hơn diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (1) (0,1 %).
Tạp chất C, E: Với mỗi tạp chất, diện tích pic không được lớn hơn 5 lần
diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1)
(0,5 %).
Tạp chất D: Diện tích píc tạp chất D không được lớn hơn 2 lần diện tích
pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,2 %).
Tạp chất F: Diện tích pic tạp chất F không được lớn hơn 3 lần diện tích
pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,3 %).
Các tạp chất khác: Với mỗi tạp chất, diện tích pic không được lớn hơn
diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu ( 1) (0,10 %).
Tổng diện tích pic cùa tất cả các tạp chất không được lớn hơn 10 lần
diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) ( 1,0 %).
Bỏ qua những pic có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích pic chính trên
sác ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,05 %).
Ghi chú:
Tạp chất A: 4,4’-(Pyridin-2-ylmethylen)diphenol.
Tạp chất B: 2-[(RS)-4-Hydroxyphenyl)(pyridin-2-yl)methyl]phenol.
Tạp chất C: 4-[(RS)-(4-Hydroxyphenyl)(pyridin-2-yl)methy]]phenyl acetat.
Tạp chất E: 2-[(RS)-[4-(Acetyloxy)phenyl](pyridin-2-yl)methyl]phenyl acetat.
Tạp chất D và F: Chưa biết cấu trúc.
DƯỢC 43 11 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
2 + + 2
R: vòng pyridine
Dịch thuỷ phân + FeCl3 → dung dịch có màu tím
3ArOH + FeCl3 → Fe(OAr)3 + 3HCl
(Tím)
4.2.2. Định lượng
[3]
Phương pháp 1: Sử dụng phương pháp kết tủa (bằng kỹ thuật gián tiếp)
Ta có các phương trình:
- Thủy phân Bisacodyl trong NaOH dư
2 + + 2
- Dung dịch sau thủy phân cho phản ứng với lượng AgNO3 dư trong môi
trường NH3
Phản ứng 1: RCHO + 2[Ag(NH3)2]OH → RCOONH4 + 2Ag↓ + H2O + NH3
R: vòng pyridine
Phản ứng 2: C6H5OH + [Ag(NH3)2]OH → C6H6O2+ Ag + NH3 + H2O
Xử lý kết tủa:
- Lọc kết tủa qua giấy lọc ( băng xanh, băng trắng / băng vàng, băng đỏ )
- Rửa tủa : rửa kết tủa với dịch lọc nhiều lần.
DƯỢC 43 12 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Thông số Bisacodyl
Độ hấp thụ cực đại: 264 nm
Phương trình hồi quy: y = 0.02156x + 0,09258
DƯỢC 43 13 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
DƯỢC 43 14 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Vai trò H2SO4: Cung cấp tác nhân H+ để hình thành cơ chất phản ứng
với phenol.
DƯỢC 43 15 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Giai đoạn 2:
II → IV: Chuyển 4’,4”-dihydroxydiphenyl(2-pyridyl) methane → bis (4-
acetoxyphenyl)-2 pyridyl methan bằng phản ứng ester hóa với xúc tác Ac 2O/NaOAc.
Đưa nhóm chức acetyl vào một hợp chất để tạo VII bằng tác nhân
anhydride (Acetic anhydride ). Acetic anhydride là một thuốc thử linh
hoạt để acetyl hóa, đưa các nhóm acetyl vào cơ chất hữu cơ. Trong các
DƯỢC 43 16 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
DƯỢC 43 17 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Acid cacboxylic được chuyển thành clorua acid bằng cách xử lý với thionyl
clorua, SOCl2.
Phản ứng này xảy ra bởi một con đường thay thế acyl nucleophilic trong đó
acid cacboxylic trước tiên được chuyển đổi thành chất trung gian acyl
chlorosulfite, do đó thay thế nhóm OH- của acid bằng nhóm gắn tốt hơn
nhiều. Các chlorosulfite sau đó phản ứng với ion clorua nucleophile.
II → III: Pyridine-2-carbonyl chloride → phenyl pyridine-2-carboxylate
DƯỢC 43 18 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
(2B)
(2C)
Vai trò của CHCl3: Cung cấp tác nhân H+ để chuyển pyridine-2-carbonyl
chloride thành cơ chất (2B), sau đó đôi điện tử trên nguyên tử Oxy của
phenol sẽ phản ứng với carbocation của cơ chất (2B) tạo thành (2C).
III → IV: Phenyl pyridine-2-carboxylate → 4-hydroxyphenyl(2-pyridyl) ketone + 2-hydroxyphenyl(2-pyridyl) ketone.
Vai trò AlCl3: Là một acid Lewis, do đó có khả năng cung cấp tác nhân H +
như một acid thông thường, chính tác nhân H + đó sẽ bị các đôi điện tử tự do
trên nguyên tử oxy của phenyl pyridine-2-carboxylate tác động để tạo thành
carbocation, đồng thời trên phân tử phenol vừa mới tách ra ở vị trí ortho và
DƯỢC 43 19 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
para có mật độ electron cao, do đó dễ dàng tác động vào carbocation, tạo thành
hai dạng ortho-hydroxy và para-hydroxy của phenyl(2-pyridyl) ketone .
IV → V: 4-hydroxyphenyl(2-pyridyl) ketone → 4-hydroxyphenyl(2-pyridyl) carbinol.
Natri boronhydrid là tác nhân khử, anion hydrid tham gia phản ứng tạo phức
acolat với liên kết ceton của 4-hydroxyphenyl(2-pyridyl) ketone tạo thành
ancol.
V → VI: 4-hydroxyphenyl(2-pyridyl) carbinol → 4’,4”-dihydroxydiphenyl(2-pyridyl) methane.
Vai trò H3PO4: Là acid trung bình và có thể cung cấp tác nhân H+ tác động
lên 4-hydroxyphenyl(2-pyridyl) carbinol tạo thành carbocation. Carbocation
DƯỢC 43 20 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Acetic anhydride là một thuốc thử linh hoạt để acetyl hóa, đưa các nhóm
acetyl vào cơ chất hữu cơ. Trường hợp này ta dùng tác nhân anhydride
(Acetic anhydride) để đưa nhóm chức acetyl vào 4’,4”-dihydroxydiphenyl(2-
pyridyl) methane tạo bis-(4-acetoxyphenyl)-2-pyridyl methan. Trong các
chuyển đổi này, anhydrid acetic được xem là nguồn CH 3CO+ . Đôi điện tử tự
do của Oxy sẽ tác động lên carbocation của CH 3CO+ để đưa nhóm chức
acetyl vào 4’,4”-dihydroxydiphenyl(2-pyridyl) methane.
5.2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
Nguyên liệu ban đầu bền hơn so với phương pháp cũ kém bền.
Nhược điểm:
Chưa tìm thấy phương pháp làm tăng 4’,4”-dihydroxydiphenyl(2-
pyridyl) methane, còn phương pháp chuẩn thì có thể dùng Niken xốp.
DƯỢC 43 21 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
Phức tạp hơn vì qua nhiều giai đoạn hơn, có thể hiệu suất thấp hơn
phương pháp chuẩn.
Tính kinh tế thấp hơn.
DƯỢC 43 22 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
[10][11]
6.3. Phân loại sử dụng thuốc trong thai kỳ
Một trong các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ đối với thai
nhi (gây quái thai hoặc khác) nhưng không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang
thai. Kinh nghiệm lâu năm cho thấy không có bằng chứng về tác dụng không
mong muốn hoặc gây hại trong thai kỳ của bisacodyl. Tuy nhiên, như với tất cả
các loại thuốc, không nên dùng Bisacodyl trong thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu
và khi cho con bú trừ khi lợi ích dự kiến được cho là vượt trội hơn bất kỳ rủi ro
nào có thể xảy ra và phải tuân theo lời khuyên của bác sĩ.
DƯỢC 43 23 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
DƯỢC 43 24 NHÓM 3
CHUYÊN ĐỀ SEMINAR BISACODYL
WEBSITE
7. dhgpharma.com.vn
https://www.dhgpharma.com.vn/vi/tieu-hoa-gan-mat/bisacodyl-dhg-detail
8. fr.scribd.com
https://fr.scribd.com/document/414421360/Chuong-15-va-16-bai-giang-
2010-handouts-pdf
9. healthvietnam.vn
https://healthvietnam.vn/thuoc-biet-duoc/thuoc-tay-nhuan-
trang/dulcolax-bisacodyl-thuoc-tay-nhuan-trang-phap
10. medicines.org.uk
https://www.medicines.org.uk/emc/product/9110/smpc
11. mims.com
https://www.mims.com/india/drug/info/bisacodyl/?type=brief&mtype=generic#Pr
egnancyCategory1
12. patents.google.com
https://patents.google.com/patent/CN101973932B/zh
13. procarevn.vn
https://procarevn.vn/thuoc/bisacodyl/
14. thuocbietduoc.com.vn
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-goc-48/bisacodyl.aspx
DƯỢC 43 25 NHÓM 3