Professional Documents
Culture Documents
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
HẦU TRỜI
- Tản Đà –
I.Kiến thức cơ bản
1. Tác giả-tác phẩm:
- Tản Đà: (1889-1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
Trang 2
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
Trang 3
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
+ Câu khẳng định dường như lật lại vấn đề: mơ và tỉnh, hư mà như thực.
- Cách giới thiệu trên đã gợi cho người đọc về tứ thơ lãng mạng nhưng cảm xúc là có thực. Tác giả
muốn người đọc cảm nhận được cái “hồn cốt” trong cõi mộng, mộng mà như tỉnh, hư mà như
thực.
Cảm nhận được “cái tôi” cá nhân đầy chất lãng mạng, bảy bổng pha lẫn nét “ngông” trong thơ
thi nhân. Với cách vào chuyện độc đáo có duyên đã làm cho câu truyện mà tác giải sắp kể trở nên
hấp dẫn lôi cuốn.
2. Thi nhân đọc thơ cho trời và chư tiên nghe:
a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình:
- Thi nhân đọc rất cao hứng, sảng khoái và có phần tự đắc:
“ Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lý lại văn chơi”
- Thi nhân kể tường tận, chi tiết về các tác phẩm của mình:
“Hai quyển khối tình văn lý thuyết
Hai khối tình còn là văn chơi
Thần tiên, giấc mộng văn tiểu thuyết….”
- Giọng đọc: đa dạng, hóm hỉnh, ngông nghênh có phần tự đắc.
Đoạn thơ cho thấy thi nhân rất ý thức về tài năng văn thơ của mình và cũng là người táo bạo,
dám đường hoàng bộc lộ “cái tôi” cá thể. Ông cũng rất “ngông” khi tìm đến trời để khẳng dịnh tài
năng. Đây là niềm khát khai chân thành trong tâm hồn thi sĩ.
b) Thái độ của người nghe:Rất ngưỡng mộ tài năng thơ văn của tác giả.
- Thái độ của trời: khen rất nhiệt thành: văn thật tuyệt, văn trần được thế chắc có ít, văn
chuốt như sao băng…
- Thái độ của chư tiên: xúc động, hâm mộ và tán thưởng…Tâm nở dạ, cơ lè lưỡi…
Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạng và thể hiện tư tưởng thoát li trước cuộc đời.
3. Thi nhân trò chuyện với trời:
a) Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình:
- Thi nhân kể họ tên, quê quán:
“ Con tên Khắc Hiếu họ Nguyễn
Quê ở Á châu về địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Việt Nam”
Trong văn chương việc thể hiện họ tên trong tác phẩm chính là một cáh để khẳng định cái tôi
cá nhân của mình.
Trang 4
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
- Thi nhân kể về cuộc sống: Đó là môt cuộc sống nghèo khó, túng thiếu, thân phận nhà văn bị rẻ
rúng, coi thường. Ở trần gian ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cỏi trời để thoả nguyện
nỗi lòng.
+ “Bẩm trời hoàng cảnh con thực nghèo khó”
+ “Trần gian thước đất cũng không có”
+ “Văn chương hạ giới rẻ như bèo”
+ “Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu’
Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội lúc bấy giờ, một cuộc sống
cơ cực không tấc đất cắm dùi, thân phận bĩ rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn.
Qua đoạn thơ tác giả đã cho người đọc thấy một bức tranh chân thực và cảm động về chính
cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn nhà thơ khác.
Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ này.
b) Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
- Nhiệm vụ trời giao: Truyền bá thiên lương.
Nhiệm vụ trên chứng tỏ Tản Đà lãng mạn chứ không hoàn toàn thoát li cuộc sống. Ông vẫn ý
thức về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đời để đem lại cuộc sống ấm no hành phúc hơn.
- Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước
thời cuộc.
Như vậy có thể nói trong thơ Tản đà cảm hứng lãng mạng và cảm hứng hiện thực đan xen
khăng khít .
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện cái tôi cá nhân ngông nghênh, kiêu bạc, hào hoa và cái tôi cô đơn, bế tắc trước
thời cuộc.
- Có thể thấy nhà thơ đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định mình.
2. Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm, không cách điệu, ước lệ.
- Tác giả vừa là người kể chuyện vừa là nhân vật chính.
- Cảm xúc bộc lộ thoaỉ mái, tự nhiên, phóng túng.
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do…
VỘI VÀNG
- Xuân Diệu -
Trang 5
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
Trang 6
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
Tôi muốn “Tắt nắng” Điệp từ, câu ngắn trùng lặp cấu trúc
“buộc gió”
Lấy cái tôi chủ quan để thay đổi quy luật tự nhiên. Quả là ý tưởng táo bạo, xuất phát từ một
trái tim yêu cuộc sống đến tha thiết say mê.
- Nhà thơ vui sướng, ngây ngất trước hương sắc của cuộc đời đầy quyến rũ, sự
phong phú và giàu có của thiên nhiên, cuộc sống, tuổi trẻ.
+Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của nhà thơ thật phong phú, rực rỡ, tươi đẹp và đầy nhựa sống.
- Xuân Diệu biết mùa xuân rồi sẽ tàn phai, tuổi trẻ rồi cũng trôi qua. Cho nên trong cái tươi đẹp
mơn mớn của nó tác giả đã nhìn thấy sự tàn úa.
+ Điệp từ “Nghĩa là” vừa như muốn giải thích nhưng ẩn sau đó là một nỗi lo lắng, hốt hoảng trước
sự trôi chảy của thời gian.
+ Đối lập: làm tăng sự lo lắng khi nhận thấy cái hữu hạn của đời người và cái vô hạn của thời
gian.
+ Cảnh vật như lao nhanh tới sự tàn phá, héo úa và chia phôi. Tâm trạng của nhà thơ có phần nào
đó rơi vào sự tuyệt vọng.
“Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…”
3. Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả.
- Đang chìm đắm trong đau buồn, tuyệt vọng nhà thơ chợt nhận ra thời gian của tuổi xuân vẫn còn
nên lên tiếng giục giã:
“mau đi thôi! Mùa chưa ngã chiều hôm”
- Tác giả vội vàng, gấp gáp muốn tận hưởng tất cả cuộc sống, tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc.
ôm tất cả sự sống non nước,
riết cây, cỏ rạng tình yêu, gió
Ta muốn say cuộc sống, hạnh phúc
thâu
cắn xuân hồng
+Với nhịp thơ dồn dập, ngắt nhịp linh hoạt, câu mệnh lệnh trực tiếp biểu cảm khát vọng sôi nổi
của trái tim nhà thơ.
+ Hình ảnh phong phú tượng trưng cho thanh sắc của thời gian: sự sống mơn mỡn, mây đưa gió
lượng, cánh bướm tình yêu, mùi thơm ánh sáng…
+Tình yêu nống nàn, khoẻ khoắn cao độ được biểu hiện bằng nhiều động từ liên tiếp: ôm, riết, say,
thâu. Nhiều tính từ: chuếch choáng, no nê, đã đầy…
+ Nhà thơ cảm nhận niềm hạnh phúc bằng tất cả các giác quan, trạng thái say mê, ngây ngất.
+ Từ ngữ, hình ảnh táo bạo ở câu cuối cho thấy Xuân Diệu rất say mê cuộc sống, khát khao và
muốn tận hưởng tình yêu, hạnh phúc ngay trên chính cuộc đời này.
III. Tổng kết:
- Bài thơ thể hiện tư tưởng nhân sinh quan tích cực của tác giả, lòng yêu cuộc sống, yêu đời, yêu
tuổi trẻ một cách mạnh liệt, cuống nhiệt.
- Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu: Cảm nhận thiên nhiên tinh tế, sử dụng điệp ngữ
so sánh độc đáo, hình ảnh thơ khoẻ khoắn, nồng nàng, từ ngữ gợi cảm, táo bạo.
Trang 8
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
TRÀNG GIANG
- Huy Cận -
I. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh Cù Huy Cận; Quê Hà Tĩnh. Tham gia cách mạng từ 1942,
giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy Nhà nước.
- Sáng tác từ rất sớm (17 tuổi). Sự nghiệp thơ chia hai giai đoạn:
+ Trước cách mạng: Bao trùm thơ Huy Cận thời kỳ này là nỗi buồn: Tác phẩm: “Lửa thiêng”,
“Kinh cầu tự”…
+ Sau cách mạng: Huy Cận hoà nhập cuốc sống mới, thơ ông không mang cái giọng buồn ảo nảo
như trước nữa mà ngập tràn lòng yêu đời, yêu cuộc sống.
Tác phẩm: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa”…
2. Tập “Lửa thiêng”:
- Là tập thơ đầu tay của Huy Cận, in 1940. Đây là tập thơ đưa Huy Cận lên vị trí hàng đầu trong
tác phẩm thơ mới.
- Nỗi buồn là đặc trưng cơ bản xuyên xuốt “Lửa thiêng”.
- Tập thơ mang màu sắc cổ điển nhưng rất mới mẻ, hiện đại.
3. Bài thơ “Tràng giang”:
a) Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường cao đẳng canh nông, những buổi
chiều nhớ nhà thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng cuộn chảy nỗi, nhớ trào dâng
bài thơ
- Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)
II. Nội dung cơ bản:
1. Nhan đề và lời đề từ:
- Nhan đề:
+ Ban đầu có tên “chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sau đổi thành “Tràng giang”.
+ Tràng giang: âm hưởng từ hán-Việt gợi không khí cổ kính và đầy tính khái quát: không chỉ gợi
sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.
- Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh (trời
rộng, sông dài) của bài thơ.
2. Bức tranh thiên nhiên:
Trang 9
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
- Không gian:mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” .
- Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn:
+ Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô liêu…Mây đùn
núi bạc, cánh chim nghiêng
Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường, tống.Những hình ảnh ấy gợi lên một sự
vắng vẽ, lặng lẽ, buồn
+ Thế nhưng bức tranh “Tràng giang’ vẫn gần gũi, thân thuộc với mọi tấm lòng Việt Nam bởi:
“cành củi khô”, “tiếng làng xa vẫn chợ chiều”
Đó là những âm thanh , hình ảnh của cuộc sống con người của miền quê Việt Nam
- Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác lạc lỏng
con người cảm thấy cô đơn, bơ vơ.
Bao trùm bài thơ là một giọng điệu buồn.Dường như nỗi buồn đã thấm sâu vào cảnh vật.
3. Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ):
- Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời, không một niềm hi vọng
của sự gần gũi, thân mật:
“Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều”
“Bến cô liêu”;
“không cầu”;
“không chuyến đò”
Những hình ảnh ấy gợi lên sự cô đơn lẽ loi của con người trước vũ trụ bao la.
- Nhìn cảnh vật trôi trên dòng sông nhà thơ cảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp
người.
+ “Thuyền về nước lại sầu trăm ngã
Củi một cành khô lạc mấy dòng
+ “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”
Nối buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới - thời đại con
người mất nước, mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống không có lí tưởng, không tương
lai hạnh phúc. Đây có thể coi là “nổi buồn đẹp”. “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu giang
san đất nước” (Xuân Diệu)
4. Những đặc sắc nghệ thuật:
Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân thuộc đối với con
người Việt Nam.
+ Những hình ảnh mang nét đẹp cổ kính:
. Nhan đề: 2 âm Hán - Việt
Trang 10
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
. Câu thơ: “Trên sông khói sóng cho buồn…gợi nhớ câu thơ Thôi Hiệu:
“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
. Phương thức biểu đạt của thơ Đường:
Vô hạn thiên nhiên > < hữu hạn của con người
Cái nhất thời > < vĩnh hằng
+ Thế giới bài thơ là thế giới thân thuộc của đồng quê, của non sông đất nước Việt Nam.
5. Chủ đề:
Bài thơ thể hiện nỗi bâng khuâng trước cảnh trời rộng sông dài của người lữ khách và bài thơ cũng
là nỗi buồn thời đại, bộc lộ tình yêu quê hương đất nước của Huy Cận.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mạc Tử -
I. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí. Quê: tỉnh Đồng Hới (Quảng Bình).
Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên chúa.
- Cuộc sống gặp nhiều vất vả (thay đổi nhiều chỗ ở, chỗ học và nhiều công việc)
- Làm thơ từ rất sớm và có năng lực sáng tạo phi thường: để lại tác phẩm khá đồ sộ.
+ Gái quê (1936); Thơ điên (1938); Xuân như ý, Thượng thanh khí (1939)
+ Kịch thơ: Duyên kì ngộ, Quần tiên hội
+ Thơ văn xuôi: Chơi giữa mùa trăng (1940).
2. Tác phẩm:
- Tập “Thơ điên” (đau thương)
+ Có 3 phần: Hương thơm-mật đắng-máu cuồng và hồn điên.
+ Ở tập thơ này ta bắt gặp một hồn thơ mãnh liệt luôn quằn quại, đau đớn để rồi sáng tạo ra một
thế giới nt khác thường “ngoài vòng nhân gian” “đẹp một cách lạ lùng”. Bên cạch đó ta cũng bắt
gặp thế giới nghệ thuật thơ Hàn Mạc Tử những hình ảnh tuyệt mĩ, hồn nhiên và trong trẻo lạ
thường.
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” thuộc phần “Hương thơm”
Bài thơ gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với một người con gái vốn quê ở
Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình.
II. Nội dung cơ bản:
Trang 11
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
- Bài thơ dựng lên bức tranh về hiện trạng đen tói, thối nát của xã hội Tưởng Giới Thạch :
+ Ban trưởng nhà lao : Là một tay chuyên đánh bạc.
+ Cảnh trưởng : Ăn chặn tiền của tù nhân
+ Huyện trưởng : Chong đèn hút thuốc phiện
=> đây là những kẻ đại diện cho pháp luật nhưng lại vi phạm pháp luật.
- Thái đọ của tác giả : Mỉa mai châm biếm : ‘ vẫn thái bình” – tiêu cực trong pháp luật đã trở
thành nếp trong xã hội này.
- Lập luận chặt chẽ, logic, nêu chứng cứ cụ thể, xác thực giọng văn mạnh mẽ dùng từ đặt câu
chính xác biểu hiện lý trí tỉnh táo, tư duy sắc sảo, đạt hiệu quả cao về nhận thức tư tưởng.
- Ngoài ra bài văn còn có sự kết hợp giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm làm cho bài
văn thêm sức thuyết phục, lay chuyển mạnh mẽ nhận thức và tình cảm ở người nghe.
Trang 17
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
2.Tác phẩm Rô mê ô và Ju li et
a.Hoàn cảnh ra đời
Tác phẩm được viết vào khoảng 1594 – 1595, nhằm ca ngợi tình yêu bất tử thật cao đẹp và lên án
sự tàn ác của chế độ phong kiến châu Âu thông qua mối hận thùi của dòng họ Môn ta ghiu và Ca
pu let.
b. Tóm tắt.( SGK)
c. Đoạn trích “Tình yêu và thù hận”
- Trích hồi 2 cảnh 2 của tác phẩm
- Nội dung miêu tả tâm trạng , tình cảm của Rô mê ô và Ju li et, ca ngợi tình yêu vượt qua thù hận
…
3. Gợi ý phân tích
a. Hình thức các lời thoại
- 6 lời thoại đầu: lời độc thoại nội tâm của các nhân vật, bộc lộ tình cảm chân thành, đắm đuối
trong tình yêu.
- 10 lời thoại sau: lời đối thoại của Rô mê ô và Ju li et lời trao đổi về tình yêu của họ:
+ Thể hiện tình yêu vượt qua sự thù hận tồn tại từ lâu của 2 dòng họ Môn ta ghiu và Ca pu let.
+ Thề nguyền về tình yêu đôi lứa.
b.Tâm trạng Rô mê ô và Ju li et.
b1. Rô mê ô
- Sững sờ, choáng ngợp, say đắm trước vẻ đẹp lộng lẫy kiêu sa của người yêu (so sánh Ju li et là
vầng dương, sao trên trời phải hổ thẹn …)
- Sẵn sàng vượt qua mọi nguy hiểm thù hận để đến với Ju li et ( “ kẻ chưa từng bị thương thì há sợ
gì sẹo”, vượt qua sự canh gác nghiêm ngặt của nhà Ju li et để đến với nàng, sẵn sàng từ bỏ tên
họ…) phù hợp với quy luật của tình cảm tình yêu.
b2. Ju li et .
- Lo lắng, sợ hãi vì mối thù giữa 2 dòng họ ( thể hiện qua các suy nghĩ, các lời thoại) sợ , lo
cho tình yêu của mình phù hợp với quy luật tình cảm, tâm lí phụ nữ.
- Dũng cảm vượt qua sợ hãi, thù hận để thề nguyền, đính ước( HS tự lấy dẫn chứng)
cả 2 đều ý thức được sự thù hận của 2 dòng họ nhưng nỗi lo của họ không phải sự thù hận mà
là không có nhau, không có tình yêu của nhau.
- Trong đoạn trích, 2 nhân vật nhiều lần nhắc đến sự thù hận không phải để khắc sâu hận thù mà
để khẳng định quyết tâm vượt qua để xây dựng hạnh phúc.
4. Giá trị tư tưởng.
- Ca ngợi tình yêu cao đẹp đáng trân trọng, đáng học tập (vượt qua và hóa giải thù hận ca ngợi sự
chiến thắng của cái đẹp, thức tỉnh lương tâm con người …). Đây là tình yêu mà nhân loại luôn
khát khao hướng tới.
* HS cần chú ý kĩ hình thức các lời thoại, hình thức so sánh, cường điệu … để hiểu rõ giái trị nội
dung nghệ thuật đoạn trích.
BÀI SỐ 28
Trích : Người làm vườn - Tagor
Trang 18
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
TÔI YÊU EM
(A. Pus-kin)
I. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG :
Bài thơ thể hiện nỗi buồn của mối tình vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn yêu đương
chân thành mãnh liệt , nhân hậu vị tha và cao thượng .
II. XUẤT XỨ VÀ KẾT CẤU :
* Xuất xứ :
Tác giả viết năm 1839 . khởi nguồn từ mối tình tuyệt vọng của tác giả với A.A . Ô- lê- nhi- na.
=> là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của A. Pus-kin “mặt trời thi ca Nga”.
* Kết cấu :
Trang 19
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
Gồm 2 câu chia làm 8 dòng . ngăn cách bằng dấu phẩy , dấu chấm phẩy .
Điệp từ “Tôi yêu em” : Sự tăng tiến của cung bậc tình cảm.
III. HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH:
Câu1:
. Hai dòng đầu : nhân vật trữ tình giãi bày , thổ lộ tình cảm “ Tôi yêu em ….tàn phai”.
=> khẳng định tình yêu vẫn tiếp tục tồn tại .
- “Ngọn lửa tình …” : Tình yêu lúc âm thầm , ấp ủ dai dẳng , lúc bùng phát mãnh liệt . =>
dùng từ phủ định “ Chưa hẳn …….” Để khẳng định .
- Tình yêu kiên trì , tha thiết nồng nàn .
. Hai dòng sau : Mâu thuẫn giữa tình cảm , mâu thuẫn giữa lí trí.
. Tình cảm “ Tôi yêu em ……….tàn phai” – Hai dòng đầu –
. Lí trí : “nhưng không để em ………….gợn bóng u hoài” – Hai dòng sau-
=>không muốn làm tổn thương người mình yêu => chân thành , cao thượng.
Câu 2:
- Lặp lại (điệp từ) : “Tôi yêu em”
=> nhấn mạnh , khẳng định tình yêu chân thành , mãnh liệt , bền bỉ của mình .
- Thái độ,tâm trạng :
. Âm thầm không hy vọng “buồn xót xa khi tình yêu bị cự tuyệt”.
. ……..” rụt rè , hậm hực lòng ghen “
………” chân thành , đằm thắm “
=> Tình yêu đời thường :có đau buồn , ghen tuông , say đắm dịu dàng , tao nhã , ghen nhưng
không mù quáng , ích kỷ như kẻ si tình tầm thường => Tình yêu cao đẹp , có suy nghĩ có văn
hóa .
- “ cầu em ……………như tôi đẵ yêu em “
=> mong người mình yêu có tình yêu chân thành , đằm thắm ………” như tôi đẵ yêu em “
=> Tình yêu cao thượng , trân trọng người tình biết hy sinh vì hạnh phúc của người yêu. “ Yêu là
làm cho người mình yêu trở nên hạnh phúc “
IV. NGHỆ THUẬT:
. Ngôn từ giản dị , tinh tế .
. Kết cấu đặc biệt .
. Điệp từ “ Tôi yêu em “ P. I=>p.II”.
=> Sự tăng tiến của các cung bậc , sắc thái , tình cảm của nhân vật chữ tình.
. Cặp mắt : “………..như cái móc sắt và cái nhìn ấy , hắn từng quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn
khổ “.
. Cái cười : “ phô cả hàm răng “, “ khi hắn cười thì đôi môi mỏng dính dang ra phơi bày nào răng
nào lợi “.
. Cái mũi : “ nhăn nhúm man rợ , trông như mõm ác thú “.
. Nét mặt : …….” Là một con chó giữ “.
Bộ dạng của con ác thú , hệt con hổ sắp vồ mồi .
* Thái độ hành động :
“ Đứng lì một chỗ tiến vào giữa phòng , ngoạm cổ con mồi , túm lấy cổ áo”.
* Nội tâm tâm trạng :
Không để ý quan tâm đến người bệnh là Phăng – Tin:
- Quát tháo : “………hét to lên”.
- Nói toạc bí mật của giảng văn giảng với Phăng-Tin : “nói to, nói to lên …………..mày bảo
là để đi tìm đứa con cho con đĩ kia”………..
- Dập tắt hy vọng của Phăng tin vào Ma- đơ- len ( Giăng Van Giăng): “Tao bảo không có ông
Ma-đơ-Len chỉ có ………..một tên tù khổ sai là Giăng – Van – Giăng”……….
- Tàn nhẫn , lạnh lùng trước nỗi đau của tình mẫu tử, trước nỗi tuyệt vọng của Phăng- Tin :”
Con tôi! Thế ra nó chưa đến đây ? “.
- => Giờ lại đến lượt con này! Đồ khỉ có câm họng không?..........sẽ thay đổi hết , đã đến lúc
rồi đấy “.
- Dửng dưng vô cảm trước cái chết của Phăng –Tin “Dừng có lôi thôi ! ……….đi ngay không
thì cùm tay lại “ => dã man , tàn bạo.
III. TÌNH THƯƠNG YÊU CỦA GIĂNG –VAN-GIĂNG:
* Xuất thân:
Nghèo khổ , yêu thương những con người khốn khổ .
- Với Phăng – tin: nhẹ nhàng điềm tĩnh , tình cảm :”cứ yên tâm , không phải nó đến bắt chị
đâu!” .
- Với Gia-ve: “ tôi biết là anh biết gì rồi “=> muốn cho Phăng –tin yên tâm , tránh cho Phăng
– tin lo lắng đau lòng => xử nhũn , hạ mình trước Gia- ve: ‘Tôi muốn nói nhỏ với ông câu
này !’ , “ Tôi cầu xin ông một điều !............; xin ông thư cho 3 ngày ……….” .
- => Giăng-van-giăng không muốn Phăng-tin đau lòng, mất hy vọng.
- Khi Phăng-tin tắt thở:
+’Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó’.
+’ Tôi khuyên anh đừng quấy rầy tôi lúc này ‘
=> căm giận khiến Gia- ve run sợ => Giăng –van- giăng lấy lại uy quyền.
+ Thương xót khôn tả , thì thầm bên tai Phăng – tin,………..”vuốt mắt cho chị” “ đặt vào đấy
một nụ hôn” => Giăng –van-giăng hết lòng yêu thương , quan tâm đén những con người cùng
khổ bất hạnh .
IV. NGHỆ THUẬT:
- Giàu kịch tính .
- Xây dựng hình tượng tương phản (Gia-ve > <Giăng – van- giăng).
- Tính cách nhân vật thể hiện qua hành động và ngôn ngữ đối thoại .
Trang 22
Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng
Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng
- Bút pháp lãng mạn về tình mẫu tử : “ Lúc Giăng-van-giăng thì thầm bên tai Phăng –
tin………sáng rỡ lên một cách lạ thường”.
V. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG:
Đề cao tình yêu thương của con người. thể hiện niềm tin vào tương lai.
. Cách lập luận giúp người đọc hiểu rõ Mác : Chống lại ai? Bênh vực ai?
. Hành động của Mác mang lại quyền lợi cho nhân loại bị áp bức, thống trị.
Trang 24