You are on page 1of 1

1.

Cho giản đồ năng lượng biểu diễn mối quan hệ giữa H2 và các dạng tồn tại khác H, H+, H2+ (đều ở
trạng thái cơ bản, thể khí) như sau:

a. Tính tổng năng lượng liên kết giữa electron với hạt nhân trong phân tử H2 và trong ion H2+ theo
đơn vị eV.
b. Tính năng lượng kèm theo quá trình sau: H2 → H+ + H–
Cho biết: Ái lực electron của nguyên tử H là – 66 kJ/mol.
c. Trong anion H–, hai electron đẩy lẫn nhau làm giảm lực hút của hạt nhân một giá trị điện tích tương
ứng là  (được gọi là hằng số chắn), khi đó năng lượng liên kết giữa electron với hạt nhân được biểu
diễn bởi công thức sau:
𝑍 𝜎
𝐸 13,6
𝑛
trong đó n là số lượng tử chính và Z là điện tích hạt nhân.
Xác định giá trị hằng số chắn tương ứng của ion H–.
2. Trong phân tử etilen, mỗi nguyên tử cacbon còn một orbital 2px có trục vuông góc với mặt
phẳng phân tử (kí hiệu các orbital lần lượt là xa và xb). Theo thuyết MO, sự tổ hợp hai orbital này sẽ
dẫn đến sự hình thành orbital liên kết π và orbital phản liên kết π*.
a. Sử dụng các kí hiệu electron là các mũi tên để điền vào các orbital hệ π của etilen trong giản đồ
năng lượng dưới đây.

b. Biểu thức năng lượng của MO–π và MO–π* lần lượt là Eπ = α + β và Eπ* = α – β. Xác định biểu
thức năng lượng của hệ π trong phân tử etilen ở trạng thái cơ bản.
c. Trạng thái kích thích thứ nhất của etilen thu được khi một electron chuyển từ MO–π lên MO–π*.
Ứng với bước chuyển dịch này, trên quang phổ của etilen xuất hiện vạch hấp thụ tại số sóng 60600
cm–1. Xác định giá trị của β (dùng đơn vị eV).
d. Tương tự như etilen, hãy xây dựng giản đồ năng lượng MO của phân tử axetilen (C2H2).

You might also like