You are on page 1of 41

LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Vân Anh

1
BÀI 8
CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ

Giảng Viên: ThS. Nguyễn Thị Vân Anh

2
MỤC TIÊU BÀI HỌC

Bài học sẽ giúp cho sinh viên sau khi kết thúc
có thể trình bày, phân tích và hiểu rõ:
• Các lý thuyết tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
• Các lý thuyết về phát triển kinh tế đối với
các nước đang phát triển và một số lý
thuyết về thương mại quốc tế.
Đồng thời, người học có thể đánh giá và vận
dụng tốt các lý thuyết vào thực tiễn.

3
HƯỚNG DẪN HỌC

• Để học tốt bài học, sinh viên cần đọc tài liệu và tóm tắt
những nội dung chính của từng bài, nghe và hiểu bài giảng.
• Luôn liên hệ và lấy ví dụ thực tế khi học đến từng vấn đề.
• Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm theo yêu cầu từng bài.
• Tham khảo thêm một số sách Lịch sử các học thuyết kinh
tế, trong đó có: Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,
chủ biên: PGS.TS. Phan Huy Đường, NXB Lao Động xã hội,
2009.

4
CẤU TRÚC NỘI DUNG

5 4
1. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

3
2. Các lý thuyết về phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển

3
3. Các lý thuyết về thương mại quốc tế

5
1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học cổ điển

1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của K.Marx

1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái “Tân cổ điển”

1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của J.M Keynes

1.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại

6
1.1. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA KINH TẾ HỌC CỔ ĐIỂN

Cơ sở lý thuyết
A. Smith trong “Của cải của các dân tộc” cho rằng:
• Sự giàu có của các quốc gia phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng trong đó
có hai nhân tố quan trọng là số lượng lao động làm việc trong nền sản xuất
vật chất và trình độ của phân công lao động.
• “Con người kinh tế” dưới sự dẫn dắt của “bàn tay vô hình” sẽ làm cho nền
kinh tế phát triển, người lao động sẽ sản xuất hàng hóa và dịch vụ cần thiết
cho xã hội; lợi ích cá nhân sẽ gắn liền với lợi ích xã hội thông qua thị trường
tự do  thị trường sẽ giải quyết tất cả, Chính phủ không cần can thiệp vào
nền kinh tế.
• Đưa ra nguyên tắc phân phối là “ai có gì được nấy”, tư bản có vốn thì được
lợi nhuận, địa chủ có đất thì nhận được địa tô, công nhân có sức lao động
thì nhận được tiền lương.

7
1.1. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA KINH TẾ HỌC CỔ ĐIỂN
(tiếp theo)
• Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
 D.Ricardo cho rằng, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất.
 Ông chỉ ra:

Chi phí sản


Tác Tác Lợi nhuận Tác Tăng
Đất đai động
xuất lương động động
(tích lũy) trưởng
thực

Đất đai

Giới hạn của đất đai

Sản lượng

Vốn và lao động


Hình 1.1: Đường giới hạn tăng trưởng của D. Ricardo 8
PROPERTIES
On passing, 'Finish' button: Goes to Next Slide
On failing, 'Finish' button: Goes to Next Slide
Allow user to leave quiz: At any time
User may view slides after quiz: At any time
User may attempt quiz: Unlimited times
1.1. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA KINH TẾ HỌC CỔ ĐIỂN
(tiếp theo)

• Quan hệ cung cầu và vai trò của Nhà


nước với tăng trưởng:
Mức
 Các nhà kinh tế học cổ điển cho giá
rằng thị trường tự do dưới sự dẫn
dắt của bàn tay vô hình làm cho lợi
Mức giá 2
ích cá nhân gắn với lợi ích xã hội.
 Sự linh hoạt của giá cả và cơ chế Mức giá 1
tiền lương có khả năng tự điều chỉnh
sự mất cân đối của nền kinh tế thị
trường, xác lập cân đối mới. Quan
GDP tiềm GDP
niệm này là ”cung tạo nên cầu”. năng
 Khi tổng sản lượng quốc gia đạt Hình 1.2: Đường tổng cung luôn ở
mức tiềm năng nó quyết định số mức tiềm năng
lượng việc làm của nền kinh tế.

10
1.2. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA K.MARX

• Các yếu tố tăng trưởng kinh tế


 Quan niệm của K. Marx: Tăng trưởng là quá trình tái sản xuất xã hội,
bao gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
 Các yếu tố tác động: Đất đai, vốn, lao động, tiến bộ kỹ thuật.
 Lao động: Là yếu tố quan trọng nhất bởi lao động sẽ tạo ra giá trị
bằng sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Theo K.Marx, thặng dư
là nguồn gốc tăng trưởng và phát triển kinh tế.
 Kỹ thuật: Là phương tiện lâu dài để tăng giá trị thặng dư.

11
1.2. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA K.MARX (tiếp theo)

Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng


Ông chia hoạt động xã hội thành 2 lĩnh vực: Sản xuất vật chất và sản xuất phi
vật chất. Sản xuất vật chất tạo ra sản phẩm xã hội

Sản phẩm xã hội

Lao động Làm ra Làm ra Lao động


Hiện vật Giá trị
cụ thể trừu tượng

Giá trị C Giá trị (V+M)

Tổng sản phẩm xã hội = C + V + M


Thu nhập quốc dân = V + M

12
1.2. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA K.MARX (tiếp theo)

• Chu kỳ sản xuất, vai trò của Nhà nước với sự phát triển kinh tế:
 K. Marx bác bỏ lý thuyết cổ điển về “cung tạo nên cầu” cũng như sự hạn
chế của đất đai là giới hạn của sự tăng trưởng.
 Nền kinh tế chỉ thông suốt khi hàng hóa có sự đảm bảo cân bằng giữa
khối lượng và cơ cấu mua và bán. Nếu khoảng cách này lớn sẽ tạo ra
khủng hoảng.
 Khủng hoảng là giải pháp khôi phục thế cân bằng đã bị rối loạn.
 Vai trò Nhà nước: Chính sách kinh tế của Nhà nước có ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt là chính sách nâng cao mức cầu hiện có.

13
1.3. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI “TÂN
CỔ ĐIỂN”
Nội dung cơ bản
• Những quan điểm giống lý thuyết cổ điển:
 Giá cả và tiền công là hai nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế.
 Vai trò của Chính phủ trong sự phát triển nền kinh tế: Mờ nhạt.
 Nền kinh tế đạt sự cân bằng ở sản lượng tiềm năng.
• Những nội dung mới của mô hình “Tân cổ điển”:
 Yếu tố lao động và vốn có thể liên kết theo tỉ lệ khác nhau, vốn có thể thay thế
nhân công.
 Có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
 Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.

14
1.3. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI “TÂN
CỔ ĐIỂN” (tiếp theo)
Hàm sản xuất Cobb - Douglas
Hàm sản xuất: Y = F (K, L, R, T)
Trong đó :
• Y: Tổng sản phẩm xã hội (sản lượng đầu ra);
• K: Vốn;
• L: Lao động;
• R: Tài nguyên;
• T: Khoa học công nghệ.

15
1.4. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA J.M KEYNES
• Nội dung mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes
 Sự cân bằng của nền kinh tế
 Cân bằng nền kinh tế không nhất thiết phải ở mức sản lượng tiềm năng.
 Thông thường sản lượng thực tế đạt ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng
tiềm năng.
Giá cả trong Đường GDP
dài hạn tiềm năng
Đường GDP
thực tế

Gía cả cân
bằng Đường tổng
cầu

GDP GDP tiềm


thực tế năng
Hình 1.3: Nền kinh tế cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng

 Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng:
 Cầu có vai trò quan trọng trong việc xác định sản lượng.
 Thu nhập tăng dẫn đến tích lũy tăng kéo theo tiết kiệm trung bình tăng
và tiêu dùng trung bình giảm 16
1.4. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA J.M KEYNES (tiếp theo)

 Vai trò của Chính phủ với tăng trưởng kinh tế:
Để đất nước thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp thì không thể dựa vào khả
năng tư điều tiết của thị trường mà nhà nước phải can thiệp, thông qua:
 Chương trình đầu tư của nhà nước: Tăng đầu tư thông qua đơn đặt hàng;
hỗ trợ tài chính; xây dựng các chương trình đầu tư… và khuyến khích đầu tư
cá nhân.
 Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ: Đây là những
công cụ quan trọng trong chính sách điều tiết vĩ mô bao gồm: Thuế lãi suất…
(Chính sách tài chính và chính sách tiền tệ).
 Phát triển việc làm bằng mọi hình thức.
 Kích thích tiêu dùng: Chi tiêu Chính phủ, điều chỉnh thuế…

17
1.4. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA J.M KEYNES (tiếp theo)

• Mô hình Harrod - Domar


 Y: Sản lượng đầu ra,
 ∆Y: Lượng tăng thêm đầu ra,
 YT: Đầu ra của kỳ t:
Tỷ lệ tăng trưởng g: g = ∆Y/YT
 s: Tỷ lệ tích lũy trong GDP, mức tích lũy S: s = St /Yt
Vì tiết kiệm bằng đầu tư: St= It
 k: Tỷ số tăng giữa vốn và đầu ra :
k = Yt/∆Y, do đó: g = s/k
 Hệ số k gọi là hệ số gia tăng vốn – đầu ra (ICOR). Hệ số này cho biết,
để tạo ra được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng thêm bao nhiêu
đơn vị vốn sản xuất.

18
1.5. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HIỆN ĐẠI
• Sự cân bằng nền kinh tế:
 Sự cân bằng nền kinh tế dựa theo mô hình cân bằng của J. M Keynes: Sự cân
bằng nền kinh tế không nhất thiết phải ở mức tiềm năng, thường ở mức dưới
tiềm năng.
 Sự cân bằng nền kinh tế là giao của tổng cung và tổng cầu.
• Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế:
 Đồng ý với lý thuyết “Tân cổ điển”, các yếu tố tác động đến nền kinh tế:
Y = f (K, L, R, T)
 Họ cũng đồng ý với cách phân tích trong Hàm sản xuất Cobb – Douglas:
Y = A. KL.
 Ngày nay, người ta thường sử dụng hệ số ICOR để xác định tốc độ tăng trưởng
kinh tế:
k = YT/∆Y và g = s/k
Trong đó:
k - hệ số ICOR;
s - tỷ lệ tiết kiệm;
g - tốc độ tăng trưởng.
19
PROPERTIES
On passing, 'Finish' button: Goes to Next Slide
On failing, 'Finish' button: Goes to Next Slide
Allow user to leave quiz: At any time
User may view slides after quiz: At any time
User may attempt quiz: Unlimited times
2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN.

2.1. Phát triển kinh tế

2.2. Khái quát về các nước đang phát triển

2.3. Một số lý thuyết về phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển

21
2.1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

• Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng của
một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
• Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với năm gốc gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
• Các chỉ tiêu xem xét: tổng thu nhập quốc gia (GNI), sản phẩm quốc gia ròng (NNP),
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân trên đầu người
(GDP/người), tổng thu nhập quốc dân trên đầu người (GNI/người).
• Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời
gian nhất định. Nó bao hàm cả tiến bộ về kinh tế và tiến bộ xã hội.

22
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

• Phân chia theo trình độ phát triển kinh tế:


 Phân theo thu nhập đầu người:
 Vào thập niên 40 - 50 của thế kỷ XX, sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn
giữa các nước.
Các nước giàu: Tây – Bắc Âu, Mỹ, Úc, Newzeland, Nhật.
Các nước nghèo: Phần còn lại của thế giới (Châu Á, Phi, Mỹ - Latinh).
 Tiêu chí phân loại: Thu nhập bình quân đầu người vào năm 2008:
Các nước phát triển (> 20 000 USD/người/năm);
Các nước đang phát triển (800 - 10 800 USD/người/năm);
Các nước kém phát triển (<800 USD/người/ năm).

23
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)

 Phân loại theo chỉ số phát triển con người:


 Dựa vào chỉ số HDI - thước đo tổng quát về phát triển con người.
 Cách tính:

Tuổi thọ trung bình quốc gia - tuổi thọ tối thiểu(25)
Chỉ số tuổi thọ trung bình (L)=
Tuổi thọ tối đa (85) - tuổi thọ tối thiểu (25 )

Tỷ lệ người lớn biết chữ + tỷ lệ học sinh nhập học


Chỉ số học vấn( E) =
3

log (GDP/người) - (log100)


Chỉ số thu nhập đầu người (G) =
log (40000)- log (100)
L+E+G
 Chỉ số HDI =
3

24
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)

• Đặc điểm chủ yếu của các nước đang phát triển:
 Mức sống thấp:
 GDP/ người thấp;
 Bất bình đẳng cao trong phân phối thu nhập quốc dân;
 Mức độ nghèo đói cao;
 Tình trạng suy dinh dưỡng cao, bệnh tật cao và sức khỏe kém;
 Dịch vụ y tế khan hiếm và chất lượng thấp;
 Tỷ lệ biết chữ thấp;
 Phúc lợi xã hội kém;
 Năng suất lao động kém;
 Tốc độ tăng dân số cao, gánh nặng người ăn theo;
 Thất nghiệp và bán thất nghiệp ngày càng tăng;
 Nền kinh tế phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu hàng sơ chế;
 Phụ thuộc và dễ bị tổn thương trong các quan hệ quốc tế.

25
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

• Lý thuyết cất cánh (tác giả Walt Withman Rostow):


Lý thuyết cất cánh của W.W Rostow nhấn mạnh những giai đoạn tăng
trưởng kinh tế. Theo ông quá trình tăng trưởng kinh tế trải qua 5 giai đoạn:
 Thứ nhất, giai đoạn xã hội truyền thống:
Ở giai đoạn này năng suất lao động thấp do lao động chủ yếu bằng
công cụ lạc hậu, vật chất thiếu thốn; hoạt động xã hội kém linh hoạt;
nông nghiệp giữ vị trí thống trị, sản xuất mang nặng tính tự cung tự
cấp, nền sản xuất xã hội kém phát triển.
 Thứ hai, giai đoạn tiền cất cánh:
Trong giai đoạn này tầng lớp các chủ xí nghiệp có khả năng thực hiện
đổi mới, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông; xuất hiện các
nhân tố tăng trưởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy tăng
trưởng như: hoạt động ngân hàng, tín dụng phát triển, hoạt động xuất
nhập khẩu được tăng cường; vốn, công nghệ gia tăng…

26
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)
 Thứ ba, giai đoạn cất cánh:
Đây là giai đoạn quyết định, để đạt tới giai đoạn này, phải có 3 điều kiện:
 Tỷ lệ đầu tư tăng lên chiếm từ 5 – 10% thu nhập quốc dân thuần tuý.
 Phải xây dựng được những lĩnh vực công nghiệp có khả năng phát triển
nhanh, có hiệu quả, đóng vai trò như lĩnh vực đầu tàu…
 Phải xây dựng được bộ máy chính trị – xã hội, tạo điều kiện phát huy khả
năng của khu vực hiện đại, tăng cường quan hệ đối ngoại. Muốn vậy, phải
thay giới lãnh đạo bảo thủ bằng người cầm quyền tiến bộ biết sử dụng kỹ
thuật và tăng cường quan hệ quốc tế.
 Thứ tư, giai đoạn trưởng thành:
Giai đoạn này được đặc trưng bởi mức tăng phần giành cho đầu tư trong sản
phẩm quốc dân từ 10 – 20 % thu nhập quốc dân tuần túy. Trong giai đoạn này,
xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại như: luyện kim, hoá chất, điện.
Cơ cấu xã hội biến đổi, các chủ doanh nghiệp tham gia vào lãnh đạo đất nước,
đời sống tinh thần của dân chúng được nâng lên.
 Thứ năm, giai đoạn tiêu dùng cao:
Đây là giai đoạn quốc gia thịnh vượng, xã hội hóa sản xuất cao, sản xuất hàng
loạt hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ tinh vi, dân cư giàu có, thu nhập bình quân
đầu người tăng cao. 27
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)

• Lý thuyết tương tác giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển:
Đây là giả thuyết của Alexander Gerschenkron, nhà kinh tế học của trường
Đại học Harvard đưa ra. Theo ông:
 Các nước nghèo có những lợi thế quan trọng mà các nước đi đầu trong
công nghiệp hóa không thể có được trong việc tìm kiếm cơ hội phát
triển kinh tế.
 Lợi thế này là khả năng du nhập công nghệ từ các nước phát triển. Công
nghệ là yếu tố cho sự phát triển.
 Như vậy, sự tương tác giữa các nước phát triển và đang phát triển thông
qua con đường chuyển giao công nghệ.

28
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)
• Lý thuyết về “ cái vòng luẩn quẩn” và “ cú hích từ bên ngoài”:
 Theo thuyết này, để tăng trưởng kinh tế cần đảm bảo bốn nhân tố: Nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản, kỹ thuật.
 Ở các nước đang phát triển, 4 nhân tố trên đều khan hiếm, việc kết hợp
chúng gặp trở ngại lớn. Nhiều nước khó khăn lại càng thêm khó khăn trong
“cái vòng luẩn quẩn” của sự nghèo khổ.

Năng suất thấp Thu nhập bình


quân thấp

Tiết kiệm,đầu tư
Tích lũy vốn thấp
thấp

Sơ đồ: Cái vòng luẩn quẩn

Để tăng trưởng và phát triển phải có “ cú huých từ bên ngoài” nhằm phá “cái
vòng luẩn quẩn” ở nhiều điểm.
29
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)
• Lý thuyết hai khu vực của Arthur Lewis về các nước đang phát triển.
 Athur Lewis - nhà kinh tế học đạt giải Nobel năm 1979, đưa ra mô hình
kinh tế nhị nguyên. Sau đó, Fei và Gustav Raris áp dụng phân tích quá
trình tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển.
 Tư tuởng cơ bản của mô hình này là chuyển số lao động dư thừa từ các
ngành truyền thống sang các ngành hiện đại. Quá trình này sẽ tạo điều
kiện cho các nước lạc hậu phát triển kinh tế nước mình.
 Việc chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp có hai tác dụng:
 Một là, chuyển bớt lao động trong nông nghiệp chỉ để lại đủ tạo ra
sản lượng cố định. Từ đó, năng suất lao động trong nông nghiệp có
khả năng tăng lên.
 Hai là, việc chuyển lao động này sẽ tạo điều kiện làm tăng lợi nhuận
trong công nghiệp làm đẩy mạnh sức tăng trưởng kinh tế nói chung.

30
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)

Tiền lương

D

D P P’
W1
W2

0 D D’ Lao
L1 L2 động

Hình 2.1: Tác động của di chuyển lao động giữa hai khu vực

Như vậy, theo lý thuyết này, các nước đang phát triển có thể đạt được sự tăng
trưởng khi tập trung vào phát triển khu vực kinh tế hiện đại, công nghiệp.

31
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN (tiếp theo)
• Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa của Harry Toshima.
 Theo Harry Toshima, mô hình kinh tế nhị nguyên của Lewis là không đúng đối
với các nước Châu Á gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao
động ở những thời điểm mùa vụ và chỉ thừa lao động trong mùa nhàn rỗi. Vì
vậy, H. Toshima đã đưa ra mô hình tăng trưởng kinh tế mới đối với các nước
đang phát triển ở Châu Á – gió mùa.
 Đưa ra mô hình tăng trưởng mới: Tạo thêm nhiều hoạt động sản xuất tận
dụng lao động trong những mùa sản xuất nhàn rỗi, sử dụng thêm lao động
nhàn rỗi trong ngành công nghiệp.
 Quá trình gia tăng việc làm dẫn đến khan hiếm lao động ngay trong nông
nghiệp  lương tăng  nông nghiệp sẽ sử dụng máy móc để thay thế lao
động  tăng năng suất  lao động chuyển dịch sang khu vực công nghiệp
 làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

32
3. CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

3.1. Quan điểm của trường phái trọng thương về thương mại quốc tế

3.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối trong thương mại quốc tế của A. Smith

3.3. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo

3.4. Quan điểm của Marx và Lenin về thương mại quốc tế

3.5. Lý thuyết của Haberler về lợi thế tương đối (lợi thế so sánh)

3.6. Lý thuyết của Hekscher – Ohlin về lợi thế tương đối

33
3.1. QUAN ĐIỂM TRƯỜNG PHÁI TRỌNG THƯƠNG VỀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ

• Phái trọng thương cho rằng, ”một quốc gia chỉ có thể thu lợi do ngoại thương
nếu xuất khẩu vượt nhập khẩu”.
• Họ chủ trương:
 Chỉ chú trọng xuất khẩu, tìm mọi cách để tăng được xuất khẩu cả về khối
lượng và giá trị.
 Thực hiện độc quyền mậu dịch, loại bỏ ngoại quốc ra khỏi một số khu vực
địa lý nào đó để thực hiện mua đắt bán rẻ.
 Thần thánh hóa vai trò của vàng bạc, coi trọng việc mua bán để có nhiều
vàng bạc nhằm làm giàu cho quốc gia chứ không coi sự ấm no, sung túc
của dân chúng là sự giàu có của quốc gia.

34
3.2. LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA A. SMITH

• Trên cơ sở lý thuyết về phân công lao động, A. Smith cho rằng hai quốc
gia tham gia trao đổi hàng hóa với nhau theo nguyên tắc tự nguyện và
cùng có lợi.
• Lợi ích mỗi quốc gia có được trong thương mại quốc tế chính là lợi thế
tuyệt đối mà chủ yếu là chi phí lao động.

35
3.3. LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA DAVID RICARDO

• Ông cho rằng, khi mỗi nước có một lợi thế tuyệt đối so với các nước khác về
một loại hàng hóa, thậm chí là tất cả hàng hóa, khi trao đổi cho nhau vẫn
mang lại lợi ích.
• Ông đưa ra thuyết so sánh: Các nước cần lựa chọn mặt hàng để chuyên môn
hóa sản xuất, rồi so sánh chi phí sản xuất sản phẩm được chọn với thế giới.
• Tư tưởng của Ricardo đã chỉ ra mối quan hệ của một nền kinh tế với thế giới
bên ngoài: Cần gắn mình với phần còn lại rộng lớn của thế giới để lựa chọn
chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh.

36
3.4. QUAN ĐIỂM CỦA MARX VÀ LENIN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Quan điểm của K Marx:
 Thỏa mãn nhu cầu thu lợi nhuận tối đa, tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng
thành phẩm và nguồn đầu vào rẻ.
 Làm cho sản xuất, tiêu dùng của tất cả các nước mang tính chất quốc tế; sự
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia mang tính phổ biến.
 Thương mại quốc tế mở ra sự phát triển mạnh mẽ của CNTB và sự phụ thuộc
của các nước thuộc địa vào các nước phát triển.
• Quan điểm của V.I Lenin:
 Phân công lao động quốc tế là cơ sở hình thành thị trường thế giới và thương
mại quốc tế.
 Muốn đảm bảo độc lập, tự chủ của một quốc gia, phải thực hiện độc quyền
thương mại, trong đó có độc quyền ngoại tệ.
 Đặc trưng thương mại quốc tế thời kỳ độc quyền: xuất khẩu tư bản gắn liền
với thương mại quốc tế.
 Thương mại quốc tế phát triển trong quy luật không đều, buộc CNTB gây ra
các cuộc chiến tranh để phân chia thị trường thế giới.

37
3.5. LÝ THUYẾT CỦA HABERLER VỀ LỢI THẾ TƯƠNG ĐỐI (LỢI
THẾ SO SÁNH)

• Chi phí cơ hội của một hàng hóa là số lượng hàng hóa khác bị cắt giảm để có
nguồn tài nguyên sản xuất ra một đơn vị hàng hóa đó.
• Mỗi quốc gia có chi phí cơ hội thấp trong việc sản xuất hàng hóa A so với hàng
hóa B, thì có lợi thế tương đối trong việc sản xuất và trao đổi hàng hóa A nhưng
không có lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hóa B.

38
3.6. LÝ THUYẾT CỦA HECKSCHER - OHLIN VỀ LỢI THẾ TƯƠNG ĐỐI

• Heckscher và Ohlin đề xuất thuyết cho rằng, chính mức độ sẵn có của các yếu
tố sản xuất ở các nước khác nhau và các mặt hàng khác nhau mới là những
nhân tố quan trọng quy định thương mại. (lý thuyết H - O)
• Lý thuyết H - O xây dựng dựa trên các giả định:
 Thế giới chỉ có 2 nước, 2 yếu tố sản xuất là tư bản và lao động, 2 hàng hóa
A và B.
 Hai nước sử dụng công nghệ như nhau, thị hiếu giống nhau.
 Tỷ lệ đầu tư và sản lượng của 2 hàng hóa trong 2 quốc gia là hằng số.
 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các yếu tố đầu vào tự do di chuyển trong
từng quốc gia nhưng bị cản trở trong phạm vi quốc tế.
 Không có trở ngại thương mại giữa hai nước.

39
PROPERTIES
On passing, 'Finish' button: Goes to Next Slide
On failing, 'Finish' button: Goes to Next Slide
Allow user to leave quiz: At any time
User may view slides after quiz: At any time
User may attempt quiz: Unlimited times
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Trong bài này chúng ta đã xem xét các nội dung chính sau:
• Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết tăng trưởng kinh
tế của kinh tế học cổ điển, của K. Marx, của trường phái “Tân cổ
điển“, của J. M Keynes, và lý thuyết tăng trưởng hiện đại.
• Các lý thuyết về phát triển kinh tế đối với các nước đang phát
triển.
• Các lý thuyết về thương mại quốc tế bao gồm: Quan điểm của
trường phái trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối trong
thương mại quốc tế của A. Smith, lợi thế so sánh của David
Ricardo, quan điểm của Marx và Lenin về thương mại quốc tế,
Lý thuyết của Haberler, lý thuyết của Hekscher - Ohlin về lợi thế
tương đối.

41

You might also like