Môn: Nguyên lý thị giác Đề tài : Lý thuyết & Lý luận nền tảng của Mỹ thuật
Họ và tên: Hoàng Minh Thùy
MSSV: 21540301144 Lớp: MT21ĐH/A2 Giảng viên: Nguyễn Thành Nam MỤC LỤC MỤC LỤC…………………………………………………………….……….…1 BA THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT……………………………….2 1.1 Đề tài 1.2 Bố cục 1.3 Nội dung BỐ CỤC VÀ THỨ TỰ THUỘC THỊ GIÁC………………………………...…...2 ĐƯỜNG NÉT VÀ TÍNH CHẤT BIỂU CẢM CỦA ĐƯỜNG NÉT……………..2 HÌNH DẠNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC DESIGN………………………………3 SẮC ĐỘ VÀ SỬ DỤNG SẮC ĐỘ CÓ TÍNH BIỂU HIỆN………………………3 1.1 Chiaroscuro 1.2 Khuynh hướng tăm tối ( Tenenrism) VAI TRÒ CỦA MÀU SẮC TRONG SÁNG TÁC………………………………4 NHỮNG DẤU CHỈ KHÔNG GIAN……………………………………………..4 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT BA CHIỀU…………………5 BA THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT Đề tài, bố cục và nội dung luôn là ba thành tố cơ bản của một tác phẩm nghệ thuật, chúng gắn kết với nhau theo một cách không thể tách rời. Đề tài là con người, đồ vật hoặc một ý tưởng. là nguồn cảm hứng, ý tưởng chính của người nghệ sĩ, thúc đẩy họ tạo nên tác phẩm, đây còn là bản chất của nghệ thuật.
Bố cục là một thành phần của nghệ
thuật, họa sĩ qua việc sử dụng các yếu tố nghệ thuật, công cụ để tạo nên tác phẩm nghệ thuật nhằm truyền tải đề tài và nội dung mà mình muốn đề cập tới.
Nội dung Nội dung của một tác phẩm
nghệ thuật là những ẩn ý và thông điệp mà họa sĩ muốn mô tả thông qua tác phẩm của mình. Vincent van Gogh, The Night Café, 1888. Oil on canvas, 271 ⁄2 3 35 in
BỐ CỤC VÀ THỨ TỰ THUỘC THỊ GIÁC
Bố cục là tổng thể sự xuất hiện, tổ chức hoặc sự sắp xếp sáng tạo của tất cả các yếu tố hình ảnh theo các nguyên tắc sẽ phát triển sự thống nhất trong tác phẩm nghệ thuật; thành phần. Trong điêu khắc, bố cục cũng có thể chỉ hình dạng ba chiều của tác phẩm. Thứ tự thuộc thị giác là thứ tự đường dẫn của thị giác khi quan sát vật thể.Trong quá trình thường thức tác phẩm nghệ thuật, thứ tự thị giác sẽ giúp ta quan sát tác phẩm theo trình tự từ họa tiết chính, đến phụ rồi dừng ở nền. Thứ tự thị giác thông qua thị giác mà kích thích não bộ con người hiểu được nội dung, đề tài mà tác phẩm nghệ thuật đó một cách mạch lạc, có trình tự. Những phương pháp tạo nên thứ tự thuộc thị giác có thể kể đến như đường nét, hình dáng, sắc độ, kết cấu và màu sắc
ĐƯỜNG NÉT VÀ TÍNH CHẤT BIỂU CẢM CỦA ĐƯỜNG NÉT
Đường nét là yếu tố nghệ thuật quen thuộc nhất. Mọi tác phẩm mỹ thuật – thiết kế đều hình thành từ đường nét, vì vậy chúng có mặt khắp mọi nơi và giữ vai trò thiết yếu trong các sáng tác nghệ thuật thị giác (vision art). Đường nét còn có những tính chất biểu cảm được mô tả theo những từ thông thường của cảm giác- ảm đạm, mệt mỏi,..Qua sự sắp xếp và thể hiện, những đường nét cá thể trở nên sinh động khi chúng giữ những vai trò khác nhau.
Steve Magada, Trio, c. 1966. Oil
on canvas,size unknown
HÌNH DẠNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC DESIGN
Hình dạng là một vùng nổi bật từ không gian kề cận hoặc không gian quanh nó do nó được xác định hoặc có liên quan đến một đường biên hoặc có những khác biệt về sắc độ, màu sắc, hoặc cấu trúc cơ bản. Những nguyên tắc Design được kể đến là (1) sự cân bằng, (2) phương hướng, (3) sự hài hòa và tính nhiều vẻ, (5) những hình dạng và khái niệm không gian.
SẮC ĐỘ VÀ SỬ DỤNG SẮC ĐỘ CÓ TÍNH BIỂU
HIỆN Ánh sáng và bóng tối có trong tự nhiên như là những sản phẩm phụ của những quy luật vật lý chặt chẽ. Các họa sĩ phải điều chỉnh và có những phóng khoáng đối với ánh sáng và bóng tối nhằm tạo ra ngôn ngữ hình ảnh của họ. Chiaroscuro Kỹ thuật thể hiện sử dụng một cách mạnh mẽ sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối. Từ này cũng ám chỉ đến cách thức mà họa sĩ sử dụng những hiệu quá có tính khí quyển để tạo ra cái ảo ảnh rằng các sự vật được bao quanh bơi không gian.
Giovanni Baglione. Sacred and Profane Love. 1602–1603
Khuynh hướng tăm tối ( Tenenrism) Khi chiaroscuro được đưa đến cực điểm thì nó được gọi là khuynh hướng tăm tối. Phong cách tăm tối biến sắc độ thành một công cụ trong sự cường điệu thái quá đặc trưng của hội họa Baroc, những tương phản mạnh mẽ tự chúng góp phần vào tác phẩm có kịch tính cao của loại này. Muộn hơn, phong cách đen tối tiến hóa thành một đơn điệu yếu ớt, mập mờ, thấm nhập một số họa phẩm của thế kỷ XIX tại phương Tây. Họ lệch khỏi những điều kiện chuẩn mực của ánh sáng bằng cách đặt những nguồn sáng có liên quan vào những vị trí không ngờ, tạo ra những hiệu quả bất thường về hình ảnh và không gian. A Man Singing by Candlelight, by Adam de Coster, 1625–1635
VAI TRÒ CỦA MÀU SẮC TRONG SÁNG TÁC
Màu sắc hoàn toàn có tính chủ quan và được thay thế cho màu sắc cục bộ, có thể sử dụng trong những cách sau: o Tạo ra tính không gian của trường hình ảnh o Màu sắc có thể bổ sung hoặc thay thế cho những khác biệt sắc độ để tạo ra tính chất tạo hình. o Màu sắc có thể tạo ra sự hấp dẫn qua đối trọng sự chuyển động lùi ra sau và tiến về trước trong không gian hình ảnh. o Để tạo ra tâm trạng và biểu tượng ý tưởng. o Để biểu cảm o Để được dùng làm phương tiện mang lại sự cơ cấu có một tác phẩm nhằm thu hút và hướng dẫn sự chú ý
Nghệ thuật ba chiều (Cao-Rộng-Sâu). Các nghệ sĩ và nhà nghiên cứu thường dùng những từ như hình dáng, hình dạng, khối kết tập và khối lập thể để chỉ về những tính chất ba chiều của các vật thể trong không gian. Trong một nghĩa có tính cấu trúc rộng, hình dáng là toàn bộ phương tiện và kỹ thuật được sử dụng để cơ cấu những yếu tố ba chiều trong một tác phẩm nghệ thuật. Hình dáng là từ chỉ vẻ bề ngoài của một vật thể; hình dạng, khối kết tập luôn được dùng để chỉ một vật thể có tính vật lý rắn, tương đối nặng hoặc kềnh càng. Khối kết tập cũng nhắc đến một khối vật chất cố kết. Ngoài ra còn có dung lượng là lượng không gian mà khối tập kết choán, hoặc một vùng va chiều của không gian bị một phần hoặc toàn bộ bao bọc bởi những mặt phẳng, những cảnh tuyến tính hoặc dây kim loại. Transparent space by Eta Sadar Breznik NHỮNG NGUỒN THAM KHẢO 1. Art Fundamentals theory and practive – Ocvirk-Stinson – Wigg – Bone – Cayton 2. Những nền tảng của mỹ thuật – Ocvirk-Stinson – Wigg – Bone – Cayton (Lê Thành biên dịch), NXB Mỹ Thuật, 2006, Hà Nội.