You are on page 1of 3

BÀI LÀM

Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ và tình hình tài chính của công
ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre năm 2018 và năm 2019, chúng
ta cần phân tích các tỷ số sau:
1. Các chỉ tiêu Tỷ số tài chính của công ty trong 2 năm 2018 và 2019:
Bảng: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền 
2018 2019
Tỷ số thanh khoản hiện thời 2.41 lần 2.15 lần
Tỷ số thanh khoản nhanh 1.30 lần 0.80 lần
Vốn lưu đọng ròng 138,345,551,354 đồng 156,129,882,973 đồng
Tiền /TSNH 11% 9%
Khoản phải thu/TSNH 18% 17%
Hàng tồn kho/TSNH 46% 62%
2. Phân tích khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động. Các chỉ số đánh giá tình hình thanh khoản:

▫ Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mức độ tự trang trải của tài dản lưu
động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Vào năm 2018, tỷ số thanh khoản hiện của công ty là 2.41 nghĩa là cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi 2.41 đồng tài sản ngắn hạn.
Năm 2019, tỷ số thanh khoản của công ty là 2.15 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo thanh toán bởi 2.15 đồng tài sản ngắn hạn.

Câu chuyển ý: Tỷ số thanh khoản hiện thời chưa phản ánh đúng khả năng thanh
toan các khoản nợ ngắn hạn, vì trong kết cấu tài sản ngắn hạn bao gồm có
những tài sản có tính thanh khoản cao đó là tiền hoặc những tài sản có tinh thanh khoản
thấp như HTK. Do đó để có thể đanh giá chính xác hơn khả năng thanh toan ngắn hạn chúng ta
chuyển sang tỷ số thanh khoản nhanh:
▫ Tỷ số thanh khoản nhanh và tỷ số thanh khoản nhanh bằng tiền đánh giá
khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán
hiện thời.
Năm 2018, tỷ số thanh khoản nhanh là 1.30 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo thanh toán bởi 1.30 đồng tài sản ngắn hạn.
Năm 2019, tỷ số thanh khoản nhanh là 0.80 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
năm 2019 được đảm bảo thanh toán bởi 0.08 đồng tài sản ngắn hạn sau khi loại
trừ đi khoản mục hàng tồn kho.

Vốn lưu động ròng khả năng đáp ứng những nghĩa vụ thanh,mở rộng quy mô
và nắm lấy thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp thường do vốn luân chuyển
quyết định.
Năm 2018, vốn lưu động ròng của công ty là 138,345,551,354 đồng.
Năm 2019, vốn lưu động ròng của công ty là 156,129,882,973 đồng.
3. Đánh giá và so sánh các chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre tại thời điểm năm
2018 và 2019.
Dựa vào bảng Báo cáo tài chính của công ty và bảng Các chỉ tiêu phản ánh khả
năng chuyển đổi tài sản thành tiền ở trên, TSNH đủ để bù đắp cho nợ ngắn hạn
của công ty ở mức khá cao và có xu hướng giảm dần qua các năm với tỷ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm từ 2.41 (năm 20180) xuống 2.15 (năm 2019)
và đều trên 1 cho thấy khả năng dùng tiền để trang trải nợ ngắn hạn của công ty
tốt.
Tỷ số thanh khoản nhanh năm 2018 ở mức cao 1.30, sang năm 2019 xu hướng
tỷ số thanh toán nhanh giảm xuống 0.80, cho thấy khả năng dùng tiền để trang
trải nợ ngắn hạn của công ty không tốt.
4. Nguyên nhân:

Tỷ số thanh khoản hiện thờ và tỷ số thanh khoản nhanh có xu hướng giảm do


tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH có xu hướng tăng từ 46% ( năm 2018 ) đến 62%
(năm 2019), trong khi đó tỷ trọng Tiền/ TSNH và Khoản phải thu/TSNH giảm,
cho thấy công ty quản lý tốt được viẹc thu nợ từ KH hạn chế khả năng chiếm
dụng vốn của KH nhưng bên cạnh đó công ty chưa có chính sách tiêu thụ hàng
hoá tốt khiến cho nguồn vốn bị ứ đọng.
5. Giải pháp; Công ty cần pahri có chính sách bán hàng hợp lý hơn, tìm kiếm
thêm nhiều nguồn để tiêu thụ sp

You might also like