You are on page 1of 6

BÀI TẬP KẾ TOÁN QUỐC TẾ 1 TOPIC 1

Bài 1:

Công ty Sunny đang lập báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/x13 và có 2 nghiệp
vụ kinh tế phát sinh như sau:

i. Vào ngày 1/9/x13, Công ty Sunny bán công nợ phải thu khách hàng 2 tỷ đồng cho công ty tài chính
Finease. Lúc này, Sunny lập tức nhận được từ Finease bằng chuyển khoản ngân hàng 1,8 tỷ đồng. Công ty
Sunny đã ghi giảm phải thu khách hàng 1,8 tỷ đồng và tăng chi phí quản lý doanh nghiệp 200 triệu đồng.
Theo điều khoản hợp đồng mua bán công nợ, Finease sẽ tính phí quản lý mỗi tháng 10 triệu đồng và lãi suất
2%/ tháng đối với khoản phải thu Sunny đã bán cho Finease tương ứng phần Finease chưa thu nợ được.
Ngoài ra, Sunny có nghĩa vụ hoàn lại tiền cho các khoản phải thu mà Finease không thu nợ được sau 6 tháng.
Tại ngày 30/9/x13, trong toàn bộ số dư phải thu khách hàng 2 tỷ đồng, không có khách hàng nào đến hạn
thanh toán hoặc đã thanh toán trong tháng 9.
ii. Vào ngày 1/10/x12, công ty Sunny đã bán hàng hoá cho công ty Cashflow với giá bán là 10 tỷ đồng, giá
vốn của lô hàng này là 6 tỷ đồng. Giá trị hợp lý của lô hàng hoá này trên thị trường là 12 tỷ đồng. Công ty
Sunny đã nhận tiền bằng chuyển khoản ngân hàng của công ty Cashflow 10 tỷ đồng và ghi nhận số tiền này

m
er as
vào doanh thu bán hàng. Hàng hoá có giá trị sử dụng còn lại trên bao bì là 4 năm, vẫn được giữ lại trong kho
của Sunny và thoả thuận bàn giao cho Cashflow sau 2 năm. Theo điều khoản hợp đồng mua bán hàng hoá

co
eH w
giữa Sunny và Cashflow, công ty Sunny có quyền mua lại số hàng này bất kỳ thời điểm nào trong vòng 2 năm
với giá mua là 10 tỷ đồng cộng thêm lãi kép 10%/ năm tính từ ngày 1/10/x12. Hiện tại, Sunny phải thanh toán

o.
rs e
chi phí lưu kho cho lô hàng này 60 triệu đồng mỗi năm nên Sunny đã ghi nhận khoản chi này vào tài khoản
ou urc
phải thu khách hàng liên quan đến công ty Cashflow. Nếu sau 2 năm, công ty Sunny không mua lại lô hàng
này thì toàn bộ chi phí lưu kho trong 2 năm sẽ được công ty Cashflow thanh toán lại vào ngày 30/9/x14.
Yêu cầu:
o

Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để đánh giá việc ghi nhận kế toán của công ty Sunny
aC s

đối với nghiệp vụ (i) và (ii) khi lập báo cáo tài chính kết thúc ngày 30/9/x13.
vi y re

Bài làm
- Nghiệp vụ (i): Sunny xử lí còn có 1 vài điểm không hợp lí, ta sẽ sửa lại như sau:
ed d

+ “Công ty Sunny đã ghi giảm phải thu khách hàng 1,8 tỷ đồng và tăng chi phí quản lý doanh nghiệp 200
ar stu

triệu đồng.”:
Khi này, tiền tăng 1,8 tỷ đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 200 triệu đồng làm VCSH giảm 200 triệu
đồng => Phải thu khách hàng phải giảm 2 tỷ đồng để đáp ứng điều kiện cân bằng của phương trình kế toán.
sh is

+ “Finease sẽ tính phí quản lý mỗi tháng 10 triệu đồng và lãi suất 2%/ tháng đối với khoản phải thu Sunny
Th

đã bán cho Finease tương ứng phần Finease chưa thu nợ được.”
 Phí quản lí mỗi tháng 10 triệu đồng: ghi tăng chi phí 10 triệu đồng, tăng nợ phải trả 10 triệu đồng
 Lãi suất 2%/ tháng đối với khoản phải thu Sunny đã bán cho Finease tương ứng phần Finease chưa thu
nợ được: ghi tăng chi phí 40 triệu đồng (2%*2 tỷ đồng), tăng nợ phải trả 40 triệu đồng
- Nghiệp vụ (ii): Sunny xử lí còn có 1 vài điểm không hợp lí, ta sẽ sửa lại như sau:
+ “Công ty Sunny đã nhận tiền bằng chuyển khoản ngân hàng của công ty Cashflow 10 tỷ đồng và ghi nhận
số tiền này vào doanh thu bán hàng.”

This study source was downloaded by 100000832034869 from CourseHero.com on 10-20-2021 04:16:39 GMT -05:00

https://www.coursehero.com/file/73649526/B%C3%80I-T%E1%BA%ACP-K%E1%BA%BE-TO%C3%81N-QU%E1%BB%90C-
Vì chưa có sự chuyển giao hàng hóa giữa 2 công ty nên chưa có sự kiện kinh tế nào phát sinh nên Sunny
không ghi nhận doanh thu trong tình huống này mà ghi giảm phải thu khách hàng (đây là một khoản nợ phải
trả khách hàng).
+ “Hiện tại, Sunny phải thanh toán chi phí lưu kho cho lô hàng này 60 triệu đồng mỗi năm nên Sunny đã ghi
nhận khoản chi này vào tài khoản phải thu khách hàng liên quan đến công ty Cashflow.”
Chi phí lưu kho không được ghi nhận vào tài khoản phải thu khách hàng vì hàng hóa vẫn chưa được bàn
giao cho Cashflow và còn trong kho của Sunny nên nó là chi phí do Sunny chịu.
Bài 2:
Kế toán công ty Lee đang kiểm tra lại các nghiệp vụ sau đây có được ghi nhận kế toán tuân thủ theo
các đặc điểm chất lượng thông tin tài chính quy định trong khuôn mẫu lý thuyết kế toán. Trong năm tài chính
20x8 kết thúc ngày 31/3, kế toán công ty Lee đã ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế như sau:

i. Lee đã bán một tài sản cố định và thuê lại tài sản cố định đó cho đến hết thời gian sử dụng còn lại
của tài sản. Vì vậy, kế toán công ty Lee đã ghi nhận đây là một khoản nợ phải trả.

ii. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo mô hình giá gốc, cho thấy một số cửa hàng
đang hoạt động kinh doanh trong tình trạng lỗ. Tuy nhiên, kế toán nhận thấy các tài sản trong nhiều cửa

m
er as
hàng rất có khả năng tăng giá trị trong tương lai và thu nhập từ đánh giá tăng tài sản lớn hơn khoản lỗ trong

co
hoạt động kinh doanh, do đó kế toán quyết định đánh giá lại tài sản.

eH w
o.
iii. Trong năm 20x7, công ty Lee sử dụng phương pháp FIFO để tính giá hàng tồn kho nhưng kế toán đã
rs e
thay đổi sang phương pháp bình quân gia quyền cho năm tài chính 20x8. Do đó, kế toán đã quyết định điều
ou urc
chỉnh lại số dư đầu kỳ hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Yêu cầu:
o

1. Cho biết kế toán ghi nhận nghiệp vụ (i), (ii), (iii) dựa vào đặc điểm chất lượng nào theo khuôn mẫu
aC s
vi y re

lý thuyết kế toán?
2. Do nhiều cửa hàng đang hoạt động kinh doanh lỗ nên Lee nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục
của công ty tại ngày 31/3/20x8. Vận dụng khuôn mẫu lý thuyết kế toán, cho biết kế toán công ty nên làm gì
tại thời điểm lập báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/3/20x8.
ed d
ar stu

Bài làm
1. Các đặc điểm chất lượng được xác định theo các nghiệp vụ dựa trên khuôn mẫu lý thuyết kế toán:
- Theo khuôn mẫu lý thuyết, NV(i) ghi nhận dựa vào đặc điểm “Trình bày hợp lý”. Vì cách xử lý này
sh is

khớp với những gì tồn tại hoặc đã xảy ra. Thông tin này được công ty Lee trình bày đầy đủ, trung lập
Th

và không có sai sót. Do đó, đảm bảo được thông tin sẽ cung cấp được trình bày hợp lí, trung thực,
thích hợp cho người sử dụng.
- Theo khuôn mẫu lý thuyết, NV(ii) ghi nhận dựa vào đặc điểm “Tính thích hợp”. Vì kế toán nhận
thấy rằng “tài sản có khả năng tăng giá trị trong tương lai và thu nhập từ đánh giá tăng tài sản lớn
hơn khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh”, ở đây ta có sự xuất hiện của giá trị dự đoán - một trong
những thành phần của đặc điểm chất lượng “Tính thích hợp”. Từ đây, sẽ hình thành kỳ vọng của
những người sử dụng, giúp người sử dụng đưa ra những quyết định phù hợp.
- Theo khuôn mẫu lý thuyết, NV(iii) ghi nhận dựa vào đặc điểm “Có thể so sánh được”. Vì khi kế toán
đổi phương pháp đo lường hàng tồn kho, buộc kế toán phải thay đổi lại số dư đầu kỳ cho phù hợp
This study source was downloaded by 100000832034869 from CourseHero.com on 10-20-2021 04:16:39 GMT -05:00

https://www.coursehero.com/file/73649526/B%C3%80I-T%E1%BA%ACP-K%E1%BA%BE-TO%C3%81N-QU%E1%BB%90C-
nhằm phục đích có thể giúp doanh nghiệp so sánh thông tin trên báo cáo tài chính giữa các kỳ với
nhau, đảm bảo thông tin được rõ ràng, cụ thể và hợp lí cho người sử dụng.
2. Theo khuôn mẫu lý thuyết, kế toán công ty nên tiến hành đánh giá lại tài sản và nợ phải trả của
doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không đáp ứng được giả định hoạt động liên tục. Và đồng thời,
công ty cũng nên lập BCTC trên một cơ sở khác và giải thích lý do rõ ràng tại sao lại áp dụng cơ sở
này. Từ đó, đảm bảo cung cấp thông tin cho người sử dụng một cách hợp lý, thích hợp và trung thực.

Bài 3:
Một công ty hàng không đã đặt mua một phi cơ từ công ty chế tạo máy bay theo hợp đồng không huỷ
ngang với mức giá cố định, chuyển giao máy bay sau 30 tháng và thanh toán một lần tại ngày bàn giao máy
bay.
Yêu cầu:
1. Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, công ty hàng không nên ghi nhận một tài sản hay một khoản nợ
phải trả tại ngày ký hợp đồng đặt mua máy bay?
2. Một năm sau đó, giá trị của mô hình máy bay này tăng 5% trên thị trường, nhưng công ty hàng không
đã cố định mức giá mua trong hợp đồng với công ty chế tạo. Lúc này, công ty hàng không nên ghi nhận là tài
sản hay khoản thu nhập tại thời điểm giá trị máy bay được đánh giá tăng. Ngược lại, nếu giá trị của mô hình

m
er as
máy bay này giảm 5% trên thị trường, công ty hàng không nên ghi nhận một khoản nợ phải trả hay khoản lỗ

co
tại thời điểm giá trị máy bay được đánh giá giảm.

eH w
o.
Bài làm
rs e
1. Theo khuôn mẫu lý thuyết, công ty hàng không không ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả tại
ou urc
ngày ký hợp đồng đặt mua máy bay. Vì chưa có một sự kiện kinh tế nào được phát sinh ngay tại
thời điểm đó. Và cũng chưa có sự chuyển giao tài sản giữa 2 đơn vị. Kế toán chỉ ghi nhận khi
giao dịch mua hàng được thực hiện, và được chuyển giao quyền kiểm soát cũng như rủi ro cho
o

chính người mua.


aC s

2. Vì sau một năm, vẫn chưa có sự chuyển giao máy bay giữa hai doanh nghiệp (hợp đồng đưa ra là
vi y re

sẽ chuyển giao máy bay sau 30 tháng) nên sự kiện kinh tế phát sinh cũng chưa phát sinh. Ta cũng
không ghi nhận trong tình huống này.
Trong trường hợp, nếu sau thời gian 30 tháng đó, khi mà hợp đồng được thực thi, giao dịch diễn
ed d

ra thì khi đó với giá cố định đã có trên hợp đồng, nếu giá trị thị trường của máy bay có tăng hay
ar stu

giảm thì ta sẽ ghi nhận tương ứng khoản thu nhập hoặc lỗ.

Bài 4: Công ty mỹ phẩm Lampeter có các tình huống sau đây:


sh is

1. Công ty đã chi 2,2 tỷ đồng trong năm nay cho một dự án nghiên cứu một loạt các mỹ phẩm mới dành
Th

cho nam giới. Hiện tại còn quá sớm để ban quản trị công ty dự đoán được dự án nghiên cứu này có thành
công về mặt thương mại không.
2. Vào tháng 11 trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/x9, công ty Lamprter phát hiện một nhân viên
nghỉ việc đã đánh cắp tiền mặt 20 triệu đồng khi làm việc tại một cửa hàng bán mỹ phẩm.
3. Một khách hàng gửi thư luật sư yêu cầu công ty Lampter bồi thường thiệt hại tiêu dùng do chất
lượng sản phẩm kém. Tuy nhiên, luật sư cho biết công ty Lampeter có 60% khả năng thắng vụ việc này.
Yêu cầu:
Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để giải thích nên xử lý kế toán cho các tình huống 1
đến 3 như thế nào?
This study source was downloaded by 100000832034869 from CourseHero.com on 10-20-2021 04:16:39 GMT -05:00

https://www.coursehero.com/file/73649526/B%C3%80I-T%E1%BA%ACP-K%E1%BA%BE-TO%C3%81N-QU%E1%BB%90C-
Bài làm
1.
- Ghi nhận: tăng chi phí, không ghi nhận khoảng tăng tài sản vì chưa biết chắc là dự án sẽ thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vì: theo như Khuôn mẫu lý thuyết, một tài sản được ghi nhận nếu đáp ứng được định nghĩa về tài
sản, trong trường hợp này, dự án đáp ứng những định nghĩa của tài sản. Nhưng nếu ghi nhận là một
tài sản thì nó phải đáp ứng được khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và được đo lường
một cách đáng tin cậy. Nhưng ở đây vẫn chưa dự đoán được dự án nghiên cứu này có mang lại lợi
ích kinh tế hay không nên ta không ghi nhận là tài sản, mà chỉ ghi nhận là chi phí.
- Đo lường: 2,2 tỷ đồng
- Trình bày:

Ảnh hưởng của sự thay đổi lên báo cáo tài chính
Statement of Statement of Statement of Statement of
financial position comprehensive income changes in equity cash flow
- Tiền mặt: giảm 2,2 tỷ đồng - Chi phí: tăng 2,2 tỷ đồng - Vốn CSH: giảm 2,2 tỷ đồng - Chi tiền mặt 2,2 tỷ đồng
-> Lợi nhuận: giảm 2,2 tỷ

m
er as
đồng

co
eH w
- Công bố: phân loại là chi phí, thuyết minh rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính
2.

o.
-
rs e
Ghi nhận: lúc đầu ghi nhận là khoản phải thu (vì chưa xác định được là nhân viên đó sẽ trả tiền mặt
ou urc
lại cho công ty hay chưa), nếu xác định được là nhân viên đó sẽ không trả luôn thì sẽ ghi nhận vào
chi phí.
- Đo lường: 20 triệu đồng
o

- Trình bày:
aC s

a)
vi y re

Ảnh hưởng của sự thay đổi lên báo cáo tài chính
Statement of Statement of Statement of Statement of
ed d

financial position comprehensive income changes in equity cash flow


- Tiền mặt: giảm 20 triệu - Chi tiền mặt 20 triệu đồng
ar stu

đồng
- Khoản phải thu: tăng 20
triệu động
sh is
Th

b)

Ảnh hưởng của sự thay đổi lên báo cáo tài chính
Statement of Statement of Statement of Statement of
financial position comprehensive income changes in equity cash flow
- Tiền mặt: giảm 20 triệu - Chi phí: tăng 20 triệu đồng - Vốn CSH: giảm 20 triệu - Chi tiền mặt 20 triệu đồng
đồng -> Lợi nhuận: giảm 20 triệu đồng
đồng

This study source was downloaded by 100000832034869 from CourseHero.com on 10-20-2021 04:16:39 GMT -05:00

https://www.coursehero.com/file/73649526/B%C3%80I-T%E1%BA%ACP-K%E1%BA%BE-TO%C3%81N-QU%E1%BB%90C-
- Công bố:

a) Phân loại là khoản phải thu, thuyết minh rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính

b) Phân loại là chi phí, thuyết minh rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính

3. Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết, kế toán không ghi nhận, đo lường, trình bày kế toán cho tình
huống này. Tuy nhiên, để mang tính trọng yếu, việc kiện tụng này cần phải được công bố trên thuyết minh
báo cáo tài chính.

Bài 5: Chuẩn mực kế toán quốc tế 02 về hàng tồn kho cho phép các công ty sản xuất kim loại vàng, bạc
được phép đo lường giá trị hàng tồn kho theo giá bán mặc dù hàng tồn kho vẫn chưa được bán, đồng nghĩa
lợi nhuận được ghi nhận tại thời điểm sản xuất. Trong các ngành sản xuất thông thường khác, lợi nhuận chỉ
được ghi nhận khi hàng tồn kho được bán cho khách hàng.
Yêu cầu:
Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để giải thích tại sao chuẩn mực kế toán quốc tế 02 cho
phép ghi nhận kế toán như miêu tả trên

m
er as
Bài làm
- Bởi vì khuôn mẫu lý thuyết là khuôn mẫu được ban hành để các chuẩn mực kế toán dựa trên đó mà

co
eH w
đưa ra những hướng đi, luật lệ, kế toán cũng như người sử dụng phải tuân theo các chuẩn mực nên giúp
trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính được trung thực và hợp lý. Khuôn mẫu lý thuyết không vượt quyền

o.
rs e
của các chuẩn mực kế toán nên trong thực tiễn, thông thường nếu có mâu thuẫn giữa chuẩn mực và khuôn
ou urc
mẫu pháp lý, ta sẽ xử lý theo các chuẩn mực cụ thể được đưa ra.
- Chuẩn mực kế toán số 02 cho phép ghi nhận như trên vì có tính thích hợp và trình bày hợp lý những
gì vàng và bạc đại diện. Vàng và bạc được xếp vào tương đương tiền, giá trị cần được đo lường để thể
o

hiện tính thanh khoản của dòng tiền.


aC s

- Nếu xét thị trường vàng bạc thì nó không giống so với những dạng thị trường khác, đây là một dạng
vi y re

thị trường thanh khoản luôn sẵn sàng, sẵn có với chi phí giao dịch thấp, nỗ lực bán thấp, giá bán niêm yết,
thanh toán bằng tiền dễ dàng,…. Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán thì điều kiên ghi nhận một tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí nếu nó đáp ứng được những định nghĩa được đề ra như có khả
ed d

năng sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và được đo lường một cách đáng tin cậy. Vì vậy, dựa vào
ar stu

bản chất của thị trường vàng bạc, việc ghi nhận lợi nhuận ngay tại thời điểm sản xuất là hợp lý.

Bài 6: Doanh nghiệp sở hữu một tài sản cố định đã mua cách đây 4 năm với giá mua là 100.000 triệu đồng.
sh is

Khấu hao luỹ kế tại thời điểm hiện tại là 40.000 triệu đồng. Tài sản này có thể bán cho một doanh nghiệp
Th

sản xuất khác với giá bán là 50.000 triệu đồng và chi phí giao dịch 500 triệu đồng. Nếu công ty mua một tài
sản mới tương đương trên thị trường để thay thế tài sản hiện tại, chi phí mua tài sản mới là 110.000 triệu
đồng. Dòng tiền ước tính thu về từ tài sản hiện tại trong 2 năm kế tiếp là 25.000 triệu đồng/ năm và 20.000
triệu đồng mỗi năm trong 4 năm kế tiếp nữa cho đến khi hết thời gian sử dụng của tài sản. Chi phí sử dụng
vốn bình quân là 10%.
Yêu cầu:
Tính toán giá trị của tài sản hiện tại theo 4 mô hình đo lường: giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện,
giá hiện hành và hiện giá

This study source was downloaded by 100000832034869 from CourseHero.com on 10-20-2021 04:16:39 GMT -05:00

https://www.coursehero.com/file/73649526/B%C3%80I-T%E1%BA%ACP-K%E1%BA%BE-TO%C3%81N-QU%E1%BB%90C-
Bài làm
- Mô hình đo lường giá gốc:
Giá trị tài sản hiện tại = 100.000 triệu
Giá trị khấu hao lũy kế = 40.000 triệu
Giá trị ghi sổ = 100.000 – 40.000 = 60.000 triệu
- Mô hình đo lường giá trị thuần có thể thực hiện:
Giá trị tài sản hiện tại = Số tiền thu được khi bán – Chi phí liên quan đến quá trình bán
= 50.000 triệu – 500 triệu = 49.500 triệu
- Mô hình đo lường giá hiện hành:
Giá trị tài sản hiện tại = 50.000 triệu
- Mô hình đo lường hiện giá:
Giá trị tài sản hiện tại =
25.000 triệu 25.000 triệu 20.000 triệu 20.000triệu 20.000 triệu 20.000 triệu
+ + + + +
1.1 1.12 1.13 1.14 1.15 1.16
¿ 95.782,9 triệu

Bài 7: Doanh nghiệp A bắt đầu kinh doanh vào ngày 1/1/x1 với vốn chủ sở hữu ban đầu là 2.000 triệu đồng,

m
er as
được sử dụng để mua 200 sản phẩm với giá mua là 10 triệu đồng/ sản phẩm. Vào ngày 31/12/x1, 200 sản

co
phẩm này được bán ra bên ngoài với giá bán 2.200 triệu đồng. Trong năm x1, giá mua sản phẩm này đã tăng

eH w
lên 10,75 triệu đồng/ sản phẩm và chỉ số giá tăng 5%.

o.
Yêu cầu:
rs e
Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp theo 3 khái niệm bảo toàn vốn: bảo toàn vốn vật chất, bảo
ou urc
toàn vốn tài chính về mặt tiền tệ danh nghĩa và bảo toàn vốn theo sức mua không đổi.

Bài làm
o

Đơn vị tính triệu đồng


aC s
vi y re

Các khái niệm bảo toàn vốn Bảo toàn vốn tài chính Bảo toàn vốn vật
Moneytary capital General purchasing chất
power
ed d

Doanh thu 2.200 2.200 2.200


ar stu

Giá vốn hàng bán (2.000) (2.000) (2.150)


Lợi nhuận hoạt động 200 200 50
Điều chỉnh lạm phát và số vốn đầu - (100) -
kỳ
sh is

Tổng lợi nhuận 200 100 50


Th

This study source was downloaded by 100000832034869 from CourseHero.com on 10-20-2021 04:16:39 GMT -05:00

https://www.coursehero.com/file/73649526/B%C3%80I-T%E1%BA%ACP-K%E1%BA%BE-TO%C3%81N-QU%E1%BB%90C-
Powered by TCPDF (www.tcpdf.org)

You might also like