You are on page 1of 4

CONCEPTUAL FRAMEWORK

1 (Các đặc điểm chất lượng của thông tin hữu ích)
Kế toán công ty Lee đang thực hiện rà soát lại các nghiệp vụ đã ghi nhận để xem xét có đáp
ứng các đặc điểm chất lượng thông tin hữu ích quy định trong khuôn mẫu lý thuyết kế toán.

Trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020, kế toán công ty Lee đã ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế như sau:

(1) Lee đã bán một tài sản cố định và thuê lại tài sản đó cho đến hết thời gian sử dụng còn
lại của tài sản. Vì vậy, kế toán đã ghi nhận đây là một khoản nợ phải trả.
(2) Các tài sản công ty đang được đánh giá theo mô hình giá gốc và Báo cáo kết quả hoạt
động cho thấy một số cửa hàng đang hoạt động kinh doanh trong tình trạng lỗ. Tuy nhiên, các
tài sản trong nhiều cửa hàng rất có khả năng tăng giá trị trong tương lai và thu nhập từ đánh
giá tăng tài sản lớn hơn khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh, do đó kế toán quyết định
chuyển sang mô hình đánh giá lại.
(3) Trong năm 2019, công ty Lee sử dụng phương pháp FIFO để tính giá hàng tồn kho.
Sang năm 2020, kế toán đã thay đổi sang phương pháp bình quân gia quyền. Do đó, kế toán
đã quyết định điều chỉnh lại số dư đầu kỳ hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.

Yêu cầu:

1. Cho biết kế toán ghi nhận các nghiệp vụ trên dựa vào đặc điểm chất lượng nào theo
conceptual framework.

2. Do nhiều cửa hàng đang hoạt động kinh doanh lỗ nên Lee nghi ngờ về giả định hoạt động
liên tục của công ty tại ngày 31/12/2020. Vận dụng conceptual framework, cho biết kế toán
công ty nên làm gì tại thời điểm lập báo cáo tài chính niên độ kế toán kết thúc ngày
31/12/2020.

2 (Các yếu tố của báo cáo tài chính)


Công ty Sunny đang chuẩn bị lập báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
30/09/2020 và có 2 nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

(1) Vào ngày 1/9/2020, Công ty Sunny bán công nợ phải thu khách hàng 2 tỷ đồng cho
công ty tài chính Finease. Lúc này, Sunny lập tức nhận được từ Finease bằng chuyển khoản
ngân hàng 1,8 tỷ đồng. Công ty Sunny đã ghi giảm phải thu khách hàng 1,8 tỷ đồng và tăng
chi phí quản lý doanh nghiệp 200 triệu đồng. Theo điều khoản hợp đồng mua bán công nợ,
Finease sẽ tính phí quản lý mỗi tháng 10 triệu đồng và lãi suất 2%/ tháng đối với khoản phải
thu Sunny đã bán cho Finease tương ứng phần Finease chưa thu nợ được. Ngoài ra, Sunny có
nghĩa vụ hoàn lại tiền cho các khoản phải thu mà Finease không thu nợ được sau 6 tháng. Tại
ngày 30/9/2020, trong toàn bộ số dư phải thu khách hàng 2 tỷ đồng, không có khách hàng nào
đến hạn thanh toán hoặc đã thanh toán trong tháng 9.

(2) Vào ngày 1/10/2019, công ty Sunny đã bán hàng hoá cho công ty Cashflow với giá
bán là 10 tỷ đồng, giá vốn của lô hàng này là 6 tỷ đồng. Giá trị hợp lý của lô hàng hoá này
trên thị trường là 12 tỷ đồng. Công ty Sunny đã nhận tiền bằng chuyển khoản ngân hàng của
công ty Cashflow 10 tỷ đồng và ghi nhận số tiền này vào doanh thu bán hàng. Hàng hoá có
giá trị sử dụng còn lại trên bao bì là 4 năm, vẫn được giữ lại trong kho của Sunny và thoả
thuận bàn giao cho Cashflow sau 2 năm. Theo điều khoản hợp đồng mua bán hàng hoá giữa
Sunny và Cashflow, công ty Sunny có quyền mua lại số hàng này bất kỳ thời điểm nào trong
vòng 2 năm với giá mua là 10 tỷ đồng cộng thêm lãi kép 10%/ năm tính từ ngày 1/10/2019.
Hiện tại, Sunny phải thanh toán chi phí lưu kho cho lô hàng này 60 triệu đồng mỗi năm nên
Sunny đã ghi nhận khoản chi này vào tài khoản phải thu khách hàng liên quan đến công ty
Cashflow. Nếu sau 2 năm, công ty Sunny không mua lại lô hàng này thì toàn bộ chi phí lưu
kho trong 2 năm sẽ được công ty Cashflow thanh toán lại vào ngày 30/9/2021.

Yêu cầu:Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để đánh giá việc ghi nhận kế toán của
công ty Sunny đối với nghiệp vụ (1) và (2) khi lập báo cáo tài chính kết thúc ngày 30/9/2020.

3 (Các yếu tố của báo cáo tài chính)


Một công ty hàng không Fun Air đã đặt mua một phi cơ từ công ty chế tạo máy bay theo hợp
đồng không huỷ ngang với mức giá cố định, chuyển giao máy bay sau 30 tháng và thanh toán
một lần tại ngày bàn giao máy bay.

Yêu cầu:

1. Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, công ty Fun Air có nên ghi nhận một tài sản hay
một khoản nợ phải trả tại ngày ký hợp đồng đặt mua máy bay?

2. Một năm sau đó, giá trị của loại máy bay này trên thị trường tăng 5%, nhưng công ty
Fun Air đã cố định mức giá mua trong hợp đồng với công ty chế tạo. Lúc này, công ty
Fun Air có nên ghi nhận là tài sản hay khoản thu nhập tại thời điểm giá trị máy bay
được đánh giá tăng hay không? Ngược lại, nếu giá trị của loại máy bay này trên thị
trường giảm 5%, công ty Fun Air có nên ghi nhận một khoản nợ phải trả hay khoản lỗ
tại thời điểm giá trị máy bay được đánh giá giảm.

4 (Các yếu tố của báo cáo tài chính)


Công ty mỹ phẩm Lampeter có các tình huống sau đây:

1. Công ty đã chi 2,2 tỷ đồng trong năm nay cho một dự án nghiên cứu một loạt các mỹ phẩm
mới dành cho nam giới. Hiện tại còn quá sớm để ban quản trị công ty dự đoán được dự án
nghiên cứu này có thành công về mặt thương mại không.

2. Vào tháng 11 trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20, công ty Lamprter phát hiện một
nhân viên nghỉ việc đã đánh cắp tiền mặt 20 triệu đồng khi làm việc tại một cửa hàng bán mỹ
phẩm.

3. Nhận được đơn khiếu nại của khách hàng yêu cầu công ty Lampter bồi thường thiệt hại do
tiêu dùng sản phẩm chất lượng kém của công ty. Tuy nhiên, luật sư cho biết công ty Lampeter
có 60% khả năng thắng vụ việc này.

Yêu cầu: Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để giải thích nên xử lý kế toán cho các
tình huống 1, 2, 3 như thế nào?

5 (Các mô hình đo lường)


Doanh nghiệp sở hữu một tài sản cố định đã mua cách đây 4 năm với giá mua là 100.000
triệu đồng, khấu hao luỹ kế tại thời điểm hiện tại là 40.000 triệu đồng. Tài sản này có thể bán
cho một doanh nghiệp sản xuất khác với giá bán là 50.000 triệu đồng và chi phí giao dịch 500
triệu đồng. Nếu công ty mua một tài sản mới tương đương trên thị trường để thay thế tài sản
hiện tại, chi phí mua tài sản mới là 110.000 triệu đồng. Dòng tiền ước tính thu về từ tài sản
hiện tại trong 2 năm kế tiếp là 25.000 triệu đồng/ năm và 20.000 triệu đồng mỗi năm trong 4
năm kế tiếp nữa cho đến khi hết thời gian sử dụng của tài sản. Chi phí sử dụng vốn
bình quân là 10%.

Yêu cầu: Tính toán giá trị của tài sản hiện tại theo các mô hình đo lường của
conceptual framework.

6. (Bảo toàn vốn - Capital maintenance)


Doanh nghiệp A bắt đầu kinh doanh vào ngày 1/1/x1 với vốn chủ sở hữu ban đầu là
2.000 triệu đồng, được sử dụng để mua 200 sản phẩm với giá mua là 10 triệu đồng/
sản phẩm. Vào ngày 31/12/x1, 200 sản phẩm này được bán ra bên ngoài với giá bán
2.200 triệu đồng. Trong năm x1, giá mua sản phẩm này đã tăng lên 10,75 triệu đồng/
sản phẩm và chỉ số giá tăng 5%.

Yêu cầu: Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp theo 3 khái niệm bảo toàn vốn: bảo
toàn vốn vật chất, bảo toàn vốn tài chính về mặt tiền tệ danh nghĩa và bảo toàn vốn
theo sức mua không đổi.

You might also like