You are on page 1of 20

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN, NĂM HỌC: 2011-2012

Đề thi môn: Lịch sử 9


Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (2điểm) Có ý kiến cho rằng: “Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 1970,
Liên Xô là thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới”.
Em có đồng ý với ý kiến đó không? Hãy lí giải và chứng minh?
Câu 2: (3.5điểm) Hãy nêu những nét lớn về sự ra đời và phát triển của tổ chức
ASEAN?
Câu 3: (5điểm) Nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần 2
đến đời sống con người.
Câu 4: (4điểm) Tại sao nói “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ
vừa là thách thức với các dân tộc?
Câu 5: (3điểm) Những nhân tố làm nên sự “thần kì” kinh tế Nhật Bản? Việt Nam có
thể học tập được gì từ sự đi lên của Nhật Bản?
Câu 6: (2.5điểm) Nêu những thành tựu đạt được của đường lối cải cách mở cửa ở
Trung Quốc. Cho biết phương châm “16 chữ vàng” trong mối quan hệ Việt Nam -
Trung Quốc?

1
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN, NĂM HỌC: 2011-2012
Hướng dẫn chấm môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm)


- Sự lớn mạnh của Liên Xô, đủ sức đối đầu với các nước TBCN, đặc biệt là Mĩ, các
thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, …
- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ; đương đầu với sự
bao vây kinh tế, uy hiếp quân sự của Mĩ và Tây âu.
- Liên Xô tham gia sáng lập Liên Hợp Quốc và là Uỷ viên thường trực Hội đồng Bảo
an, có nhiều sáng kiến bảo vệ hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới; làm thất bại
các kế hoạch, âm mưu gây chiến của Mĩ và các nước đế quốc. Có nhiều sáng kiến để
giải trừ quân bị, giảm căng thẳng trong quan hệ quốc tế.
- Là cường quốc xã hội chủ nghĩa, Liên Xô đã ra sức giúp đỡ về vật chất, tinh thần
cho các nước xã hội chủ nghĩa khác, cho phong trào công nhân trong các nước tư bản
chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc thế giới, …
Câu 2: (3.5điểm)
- Nguyên nhân ra đời: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á có nhu cầu hợp tác để phát
triển kinh tế, xã hội đất nước.
+ Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài
đối với khu vực (nhất là Mĩ), khi họ thấy cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của
Mĩ khó tránh khỏi thất bại.
+ Ngày 8/8/1967, năm nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Phi-
lip-pin đã họp tại Băng Cốc, thành lập “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (ASEAN).
- Mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong
khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh, nhằm mục tiêu xây dựng
những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
(0.5điểm)
- Quá trình phát triển: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm)
+ Tháng 01/1984, Bru-nây gia nhập ASEAN.
+ Tháng 7/1992, Việt Nam và Lào tham gia hiệp ước Ba-li và đến tháng 7/1995, Việt
Nam được kết nạp vào tổ chức ASEAN.
+ Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
+ Tháng 4/1999, ASEAN kết nạp Cam-pu-chia.
- Như vậy, ASEAN từ một tổ chức ban đầu là 5 thành viên, dần dần phát triển lên tới
10 thành viên với cơ cấu lại bộ máy hoạt động phát triển một cách đồng bộ. ASEAN
đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế (thành lập AFTA – khu vực mậu
dịch tự do) và xây dựng diễn đàn khu vực (ARF). Với ASEAN, các dân tộc Đông
Nam Á ngày càng gắn bó nhau hơn trong tất cả các lĩnh vực. (0.5điểm)
Câu 3: (5điểm)
-Ý nghĩa lịch sử: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm)
+ Đây là mốc đánh dấu trong lịch sử tiến hóa của văn minh loài người.
+ Mang lại những tiến bộ phi thường, những tiến bộ kì diệu và thay đổi to lớn trong
cuộc sống con người.
2
+ Trong cuộc cách mạng này, con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng
thấy về sản xuất và năng suất lao động.
+ Mức sống và chất lượng cuộc sống được nâng cao.
- Tác động:
* Tích cực: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Làm thay đổi cơ bản các yếu tố của sản xuất, tạo ra bước nhảy vọt chưa từng thấy
của lực lượng sản xuất và năng suất lao động, sản xuất ra khối lượng hàng hóa đồ sộ,
tiện nghi, hiện đại. Vì vậy đời sống con người không ngừng được cải thiện ,mức sống
ngày càng được nâng cao.
+ Đưa tới những thay đổi lớn lao về cơ cấu dân cư với xu hướng dân số lao động
nông nhiệp giảm đi, dân số trong các ngành dịch vụ tăng lên.
+ Đưa loài người sang một nền văn minh mới: sau văn minh nông nghiệp, văn minh
công nghiệp, đó là “Văn minh trí tuệ” lấy vi tình, điện tử thông tin và khoa sinh hóa
làm cơ sở.
+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học-kĩ thuật ngày càng được quốc tế
hóa cao. Một thị trường thế giới đang được hình thành, bao gồm tất cả các nước có
chế độ xã hội khác nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau, cùng chung sống hòa
bình.
* Hạn chế: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm)
Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật do con người làm chủ nên được sử dụng
theo những mục đích khác nhau. Nếu được sử dụng đúng hướng sẽ mang lại nguồn
lực và sức mạnh to lớn. Ngược lại, nếu bị sử dụng với mục đích trái với lợi ích phát
triển của nhân loại, có thể dẫn tới những sự tàn phá không lường trước được:
+ Đã tạo ra nhiều loại vũ khí hủy diệt có số lượng rất lớn.
+ Tài nguyên ngày càng cạn kiệt, trái đất đang kêu cứu. Môi trường đang ô nhiễm
nghiêm trọng, đe dọa sự sống loài người.
+ Sinh ra nhiều bệnh tật, tai nạn gắn liền với kĩ thuật hiện đại. Đặt ra nhiều vấn đề xã
hội gắn liền với kĩ thuật hiện đại.
Câu 4: (4điểm)
- Là thời cơ: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Từ sau “chiến tranh lạnh”, bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các nước có
cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và
tham gia các liên minh kinh tế khu vực.
+ Bên cạnh đó, các nước đang phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học –kĩ
thuật của thế giới và khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây
dựng và phát triển đất nước.
- Là thách thức: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới.
+ Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay bên ngoài.
+ Việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố
truyền thống và hiện đại.
Vì vậy, mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. (0.5điểm)

3
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có những chính sách, đường lối
phù hợp. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hòa nhập dần vào đời sống khu
vực và thế giới. (0.5điểm)
Câu 5: (3điểm)
a. Những nhân tố đưa đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản:
- Nhân tố chủ quan: (1.5điểm; mỗi ý 0.25điểm)
+ Người dân Nhật có truyền thống lao động, sáng tạo, cần kiệm, tay nghề cao.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
+ Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí
nghiệp được coi là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh
và tính cạnh tranh cao.
+ Nhật bản áp dụng thành công các thành tựu khoa học- kĩ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí quốc Phòng ít nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư phát triển kinh tế.
+ Tận dụng vốn đầu tư của nước ngoài, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ.
- Nhân tố khách quan: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Được Mỹ bảo hộ, viện trợ kinh tế.
+ Nhận được đơn đặt hàng vũ khí của Mỹ trong 2 cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt
Nam, thu nhiều lợi nhuận.
c. Những bài học từ sự đi lên của Nhật Bản mà Việt Nam có thể học tập: (1điểm; mỗi
ý 0.25điểm)
- Phát huy tinh thần lao động sáng tạo và cần kiệm của nhân dân.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường công tác quản lí, tổ chức, điều tiết nền kinh tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để áp dụng khoa học- kĩ thuật vào sản xuất.
Câu 6: (2.5điểm)
- Sau hơn 2 thập kỉ, nền kinh tế Trung Quốc có bước tiến nhanh chóng, đạt tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm 9,6 %, đạt giá trị
8740,4 tỉ nhân dân tệ, đứng thứ 7 thế giới.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình
quân đầu người ở nông thôn đã tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ; ở thành thị từ
343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ.
- Khoa học - kĩ thuật, văn hóa và giáo dục đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
(0.5điểm; mỗi ý 0.25điểm)
+ Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
+ Quốc gia thứ ba trên thế giới (sau Nga và Mĩ) có tàu cùng với người bay vào vũ trụ.
- Đối ngoại: (0.5điểm; mỗi ý 0.25điểm)
+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ với Liên
Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a.
+ Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới.
* Phương châm 16 chữ vàng: Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu
dài, hướng tới tương lai. (0.5điểm)

4
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN, NĂM HỌC: 2013-2014
Đề thi môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (5điểm) Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những
biến đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất? Vì
sao? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN.
Câu 2: (4.5điểm) Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước Á – Phi - Mĩ La Tinh từ năm 1945 đến nay?
Câu 3: (2.5điểm) Em hãy cho biết Lá cờ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) có ý nghĩa gì?
Câu 4: (4.5điểm) Hãy nêu xu thế phát triển chính của thế giới ngày nay? Tại sao nói:
“Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các
dân tộc?
Câu 5: (3.5điểm) Em hãy phân tích nguyên nhân ra đời của khối thị trường chung
Châu Âu và quá trình phát triển của Liên minh Châu Âu (EU)? Mối quan hệ hợp tác
Việt Nam với các nước Châu Âu?

HẾT

5
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN, NĂM HỌC: 2013-2014
Hướng dẫn chấm môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
___________________

Câu 1: (5điểm) Đông Nam Á gồm 11 nước, trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa
của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi.
1.1. Biến đổi thứ nhất: (1.5điểm)
Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay
Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế
– xã hội khác nhau:
- Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, 1945 phải tiến hành hai cuộc kháng chiến đến
30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn.
- Lào: thuộc Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi.
- Campuchia: thuộc Pháp, Mỹ, Nhật, sau năm 1975 phải chống Pônpốt đến
07/01/1979 mới thắng lợi.
- Inđônêsia: thuộc Hà Lan, sau 1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965
mới độc lập hoàn toàn.
- Malaysia: thuộc Anh, nd đấu tranh đến 8/1957 mới độc lập.
- Philippin: thuộc Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập.
- Singapore: thuộc Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công nhận độc lập.
- Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan.
- Myanma: Thuộc Anh, tháng 10/1947 Anh công nhận độc lập.
- Brunây: thuộc Anh, nhân dân đấu tranh đến tháng 01/1984 độc lập (trong khối liên
hiệp Anh).
- Đôngtimo: thuộc Inđônêsia đến tháng 4/2002 tách khỏi Inđônêsia, trở thành quốc
gia độc lập.
1.2. Biến đổi thứ 2: (0.5điểm)
Sau khi giành độc lập các nước Đông Nam Á xây dựng nền kinh tế vững mạnh, phát
triển nhất là Singapore, Thái Lan, … được xếp vào các nước phát triển trên thế giới
(NIC).
1.3. Biến đổi thứ 3: (0.5điểm)
Đến 30/4/1999 các quốc gia Đông Nam Á có một tổ chức chung (ASEAN), đây là
một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một ĐNÁ vững mạnh, tự
lực tự cường
1.4. Biến đổi quan trọng nhất: (0.5điểm)
- Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập.
- Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội
1.5. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN
- Cơ hội: (1.5điểm)
+ Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát thấp, nền kinh tế
còn nhiều khó khăn: (mất cân đối giữa nông thôn và xuất nhập khẩu, nông thôn và
thành thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp, …); khi tham gia tổ chức này ta có
điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với các nước trong khu
vực và trên thế giới...
6
+ Trong điều kiện đất nước ổn định, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với xu thế
toàn cầu hoá, VN là bạn với các nước; có những nét tương đồng về văn hoá nên
chúng ta có điều kiện học tập và trao đổi kinh nghiệm để cùng phát triển.
- Thách thức: (0.5điểm)
Dễ bị hoà tan, vì nền kinh tế VN chưa theo kịp so với nền kinh tế khu vực và thế giới,
do kỹ thuật sản xuất lạc hậu, yếu kém, …
Câu 2: (4.5điểm)
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á – Phi - Mĩ- la tinh từ 1945 đến nay chia
làm 3 giai đoạn: (0.5điểm)
* Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển
mạnh mẽ, mở đầu là ở Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a (8-1945), Việt Nam (9-1945), Lào
(10-1945).
- Phong trào đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi, Mĩ - La Tinh: Ấn Độ (1946-
1950), Ai Cập (1952), An-giê-ri (1954-1962). Năm 1960, 17 nước châu Phi giành
được độc lập “Năm châu Phi”. Ngày 01/01/1959 cách mạng Cu Ba thành công.
- Đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cơ
bản bị sụp đổ, chỉ còn 5,2 triệu km 2 với 35 triệu dân chủ yếu tập trung ở miền Nam
châu Phi.
* Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX: (1điểm;
mỗi ý 0.5điểm)
- Phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ăng-gô-la, Mô dăm-bich, Ghi-nê-
bit-xao, nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha.
- Bồ Đào Nha trao trả độc lập cho Ghi-nê Bít-xao (9-1974), Mô-dăm-bich (6/1975),
Ăng-gô-la (11/1975).
* Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những 90 của thế kỉ XX: (1.5điểm; mỗi ý
0.5điểm).
- Chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức cuối cùng của nó là chế độ phân
biệt chủng tộc A-pac-thai.Tâp trung ở ba nước miền Nam châu Phi là Rô-đê-di-a, Tây
Nam Phi, Cộng hòa Nam Phi.
- Sau nhiều năm đấu tranh kiên cường bền bỉ của người da đen, chính quyền thực dân
của người da trắng phải tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Dim-ba –bu –ê
năm 1980, Nam-mi-bi-a năm 1990, Cộng hòa Nam Phi năm 1993.
- Năm 1993 chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỉ tồn tại. Như
vậy hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn.
Câu 3: (2.5điểm; mỗi ý 0.5điểm).
- Biểu tượng là hình bó lúa. Bó lúa tượng trưng cho nền kinh tế nông nghiệp của các
nước trong khu vực. Mỗi rẻ lúa tượng trưng cho một quốc gia.
- Lá cờ được thông qua trong tháng 7/1997, bao gồm các biểu tượng chính thức của
ASEAN trên một nền màu xanh.
- Các biểu tượng của lá cờ chính thức được trình bày chi tiết trong Hiến chương
ASEAN: Màu xanh đại diện cho hòa bình ổn định, màu đỏ tượng trưng cho lòng can
đảm và tính năng động, màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, màu vàng tượng
trưng cho sự thịnh vượng.
- Các thân cây tượng trưng cho các thành viên ASEAN.

7
- Các màu sắc của lá cờ như xanh, đỏ, trắng, vàng đại diện cho những màu sắc chính
của những lá cờ quốc gia của tất cả mười nước thành viên.
Câu 4: (4.5điểm)
4.1. Xu thế chính: (2điểm)
- Sự hình thành một trật tự thế giới mới theo hướng đa cực, nhiều trung tâm.
- Quan hệ giữa các nước lớn dần chuyển sang xu thế hoà hoãn, thoả hiệp.
- Do tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật hầu hết các nước đều ra sức điều
chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Tuy nhiên hoà bình bình, ổn định hợp tác phát triển là xu thế chung của thế giới
ngày nay, nhưng ở nhiều khu vực vẫn nổ ra nội chiến và xung đột kéo dài do những
mâu thuẫn về dân tộc, tôn giáo, sắc tộc hoặc tranh chấp lãnh thổ. Mặt khác nguy cơ
của chủ nghĩa khủng bố và li khai cũng đang đe doạ tình hình an ninh nhiều nước.
4.2. Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với
các dân tộc: (2.5điểm)
- Vì từ sau “chiến tranh lạnh”, bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các nước có
cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và
tham gia các liên minh kinh tế khu vực. Bên cạnh đó, các nước đang phát triển có thể
tiếp thu những tiến bộ khoa học - kĩ thuật của thế giới và khai thác nguồn vốn đầu tư
nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.
- Đây cũng là thách thức vì phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát
thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế; sự
cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới; việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
vay bên ngoài; việc gìn giữ, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc và sự kết hợp hài hoà
giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại, ... Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế - xã
hội của đất nước phát triển, nếu không nắm bắt được thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với
các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ nhưng không có đường lối chính sách
đúng đắn, phù hợp thì sẽ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc.
Vì vậy, mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù
hợp, Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và
thế giới.
Câu 5: (3.5điểm)
* Nguyên nhân ra đời: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm)
- Các nước Tây Âu có chung nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau và
từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau.
- Vị trí địa lí các nước nằm kề nhau.
- Dưới tác động của cuộc cách mạng Khoa học - kĩ thuật.
- Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.
* Quá trình phát triển: (1.5điểm; mỗi ý 0.25điểm)
- Khởi đầu là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép Châu Âu" vào tháng 4/1951 gồm
có 6 nước: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua.
- Tháng 3/1957, sáu nước trên cùng thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
Châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế Châu Âu" (EEC).
- Tháng 7/1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng Châu Âu
(EC).
8
- Tháng 12/1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-xtrích đánh dấu bước
tiến trong quá trình liên kết.Hội nghị đã thông qua hai quyết định quan trọng: Xây
dựng một liên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung
châu Âu. Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành liên minh châu Âu (EU).
- Số thành viên không ngừng tăng:
+ Năm 1999 số thành viên EU là 15 nước.
+ Năm 2004 số thành viên EU là 25 và nay là 27 nước.
- Liên minh Châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới có tổ chức
chặt chẽ nhất và trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế lớn thế giới.
* Mối quan hệ: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Trong điều kiện kinh tế càng phát triển và mở cửa, Việt Nam tăng cường mối quan
hệ hợp tác chặt chẽ với các nước Châu Âu.
- Thị trường Châu Âu là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn của Việt Nam (nhiều mặt
hàng ở nước ta xuất khẩu sang EU như: cà phê, thủy sản, ...).

9
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG THỊ XÃ, NĂM HỌC: 2016-2017
Đề thi môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (4điểm) Trình bày quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến nay? Ý nghĩa, cơ hội và thách thức của
Việt Nam khi gia nhập ASEAN?
Câu 2: (4điểm) Nguồn gốc, đặc điểm, ý nghĩa và những tác động của cách mạng
khoa học – kĩ thuật từ 1945 đến nay đối với sự phát triển của xã hội loài người. Theo
em cần làm gì đến khắc phục những tác động tiêu cực từ cuộc cách mạng khoa học –
kĩ thuật?
Câu 3: (4điểm) Em hãy trình bày hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ, nguyên tắc, vai trò
hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc? Những việc làm của Liên hợp quốc giúp đỡ
nhân dân Việt Nam?
Câu 4: (4điểm) Em hãy phân tích nguyên nhân ra đời của khối thị trường chung
Châu Âu và quá trình phát triển của Liên minh Châu Âu (EU)? Mối quan hệ hợp tác
Việt Nam với các nước Châu Âu?
Câu 5: (4điểm) Phân tích quá trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô. Phân tích nguyên nhân sự sụp đổ đó.

HẾT

10
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG THỊ XÃ, NĂM HỌC: 2016-2017
Hướng dẫn chấm môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (4điểm) Mối quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam
Á (ASEAN) từ khi thành lập đến nay được chia thành 4 thời kì.
- Thời kỳ 1967-1975: Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippin
và Thái Lan) là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, dẫn đến quan
hệ căng thẳng.
(0.5điểm)
- Thời kỳ 1975-1978: Sau 1975, các nước ASEAN kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác
ở Đông Nam Á tại Ba-li (Inđônêxia) “Hiệp ước Bali”. Việt Nam đặt quan hệ ngoại
giao với Inđônêxia, Malaysia và Singapo, đến 1976 đặt quan hệ ngoại giao với Thái
Lan và Philippin. Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan
hệ hợp tác song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
(0.5điểm)
- Thời kỳ 1979-1992:
+ Do vấn đề Campuchia, nên có quan hệ đối đầu, các quan hệ bị đình trệ.
+ Từ 1989 – 1992, khi vấn đề Campuchia được giải quyết, giữa ASEAN và các nước
Đông Dương đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực. vốn
đầu tư các nước ASEAN có vào Việt Nam ngày càng tăng.
(1điểm)
- Thời kỳ 1992-1995:
+ 7/1992 Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, Việt Nam hòa nhập các hoạt động của
khu vực Đông Nam Á, được mời làm quan sát viên của ASEAN.
+ 28/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN. Đây là một sự kiện quan trọng
trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.

(0.5điểm)
* Thời cơ:
- Khi gia nhập ASEAN (7-1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát thấp, nền kinh tế còn
nhiều khó khăn: (Mất cân đối giữa nông thôn và xuất nhập khẩu, nông thôn và thành
thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp…), khi tham gia tổ chức này ta có điều kiện
rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với các nước trong khu vực và
trên thế giới ...
(0.5điểm)
- Trong điều kiện đất nước ổn định, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với xu thế
toàn cầu hoá, Việt Nam là bạn với các nước; có những nét tương đồng về văn hoá nên
chúng ta có điều kiện học tập và trao đổi kinh nghiệm để cùng phát triển.
(0.5điểm)
* Thách thức: Dễ bị hoà tan, vì nền kinh tế Việt Nam chưa theo kịp so với nền kinh tế
khu vực và thế giới, do kỹ thuật sản xuất lạc hậu, yếu kém …
(0.5điểm)
Câu 2: (4điểm)
11
- Nguồn gốc:
+ Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của cuộc sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ về dân số và sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc tạo ra những công cụ sản xuất mới,
những nguồn năng lượng mới và những vật liệu mới được đặt ra một cách bức thiết.
(0.5điểm)
+ Để phục vụ cho chiến tranh hiện đại, các bên tham chiến đều phải nghĩ tới việc giải
quyết tính cơ động của binh sĩ, các phương tiện thông tin, liên lạc và vũ khí hiện
đại…; phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học, kĩ thuật và cuộc cách mạng khoa học –
kĩ thuật hiện đại được mở đầu bằng những phát minh như rađa, hoả tiễn, bom nguyên
tử… vào nửa đầu những năm 40 nhằm phục vụ chiến tranh.
(0.25điểm)
+ Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền
đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của
nhân loại.
(0.25điểm)
- Đặc điểm:
+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên
cứu khoa học. Cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật không tách rời nhau, mà
gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.
(0.5điểm)
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong
mọi ngành, mọi lĩnh vực, phát triển với tốc đọ nhanh và đạt được những thành tự kì
diệu chưa từng thấy. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng
khoa học – kĩ thuật.
(0.5điểm)
- Ý nghĩa:
+ Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn như cột mốc chói lại
trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người.
(0.25điểm)
+ Mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to
lớn trong cuộc sống của con người.
(0.25điểm)
- Tác động:
+ Tác động tích cực:
 Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng
suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
(0.25điểm)
 Đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ.
(0.25điểm)
+ Tác động tiêu cực (chủ yếu do con người tạo ra):
(0.5điểm)
 Chế tạo ra các vũ khí hủy diệt.
 Khai thác cạn kiệt tài nguyên, hủy diệt và làm ô nhiễm môi trường sinh thái.
12
 Những tai nạn lao động và giao thông.
 Các loại dịch, bệnh mới,…
- Những việc cần làm:
+ Sử dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật một cách hợp lý nhằm phục vụ lợi ít
của con người.
(0.25điểm)
+ Chung tay góp phần khắc phục những hậu quả của việc nguồn tài nguyên cạn kiệt,
ô nhiễm môi trường bằng những hành động cụ thể, thiết thực.
(0.25điểm)
Câu 3: (4điểm)
- Hoàn cảnh ra đời: từ 25/4/1945 đến 26/4/1945, theo sáng kiến của Liên Xô, Mỹ,
Trung Quốc, Anh, Pháp, một Hội nghị đại biểu của 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô
(Mĩ) và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
(0,5điểm)
- Nhiệm vụ của Liên hợp quốc:
+ Duy trì hoà bình và an ninh thế giới. Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn
hóa, xã hội và nhân đạo.
(0,25điểm)
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền của các dân tộc.
(0,25điểm)
- Những nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:
+ Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nước nào.
(0,25điểm)
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
(0,25điểm)
+ Giải quyết các tranh chấp bằng các phương pháp hòa bình và có sự nhất trí giữa 5
cường quốc (Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
(0,25điểm)
- Vai trò của Liên hợp quốc: Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế
lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc
+ Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột
khu vực.
(0,25điểm)
+ Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Phát triển
các mối quan hệ, giao lưu giữa các quốc gia.
(0,25điểm)
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với
các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh.
(0,25điểm)
+ Vận động bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, lịch sử, cảnh báo loài người.

(0,25điểm)
- Khi mới thành lập, Liên Hợp Quốc có 50 nước thành viên, đến năm 1997 có 185
thành viên, năm 2003 có 191 thành viên. Hiện nay Liên Hợp đang đẩy mạnh quá
13
trình cải cách cho phù hợp với tình hình mới. Đây là một tổ chức lớn nhất thế giới.
(0,25điểm) * Những việc làm của Liên hợp quốc giúp Việt Nam:
- Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ; tiêm chủng, phòng dịch,
đào tạo nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ các vùng bị
thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS, giáo dục ...
(0,5điểm)
- Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP viện trợ khoản 270 triệu USD, quĩ
nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới
UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức Nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu
USD, ...(0,5điểm)
Câu 4: (4điểm)
* Nguyên nhân ra đời:
- Các nước Tây Âu có chung nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau và
từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Vị trí địa lí các nước nằm kề nhau.
(0,5điểm)
- Dưới tác động của cuộc cách mạng Khoa học - kĩ thuật.
(0,25điểm)
- Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.
(0,25điểm)
* Quá trình phát triển:
- Khởi đầu là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép Châu Âu" vào tháng 4/1951 gồm
có 6 nước: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua.
(0,5điểm)
- Tháng 3/1957, sáu nước trên cùng thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
Châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế Châu Âu" (EEC).
(0,5điểm)
- Tháng 7/1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng Châu Âu
(EC).

(0,5điểm)
- Tháng 12/1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-xtrích đánh dấu bước
tiến trong quá trình liên kết. Hội nghị đã thông qua hai quyết định quan trọng: Xây
dựng một liên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung
châu Âu. Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành liên minh châu Âu (EU).
(0,5điểm)
- Số thành viên không ngừng tăng: Năm 1999 số thành viên EU là 15 nước. Năm
2004 số thành viên EU là 25 và nay là 27 nước.
(0,25điểm)
- Liên minh Châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới có tổ chức
chặt chẽ nhất và trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế lớn thế giới.
(0,25điểm)
* Mối quan hệ hợp tác Việt Nam với các nước Châu Âu:
- Trong điều kiện kinh tế càng phát triển và mở cửa, Việt Nam tăng cường mối quan
hệ hợp tác chặt chẽ với các nước Châu Âu.
(0,25điểm)

14
- Thị trường Châu Âu là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn của Việt Nam (nhiều mặt
hàng ở nước ta xuất khẩu sang EU như: cà phê, thủy sản, ...).
(0,25điểm)
Câu 5: (4điểm)
* Học sinh nêu và phân tích được những nét lớn của quá trình khủng hoảng, sụp
đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô với các ý chính sau:
- Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tiếp đến là những cuộc khủng
hoảng chính trị, kinh tế, tài chình, ... Mở đầu là cuộc khủng hoảng chung trên toàn thế
giới đòi hỏi các nước phải cải cách.
(0,5điểm)
- Cơ chế cũ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vẫn tồn tại nhiều sai lầm thiếu sót và
ngày càng trở nên không phù hợp dẫn đến tình trạng đất nước khủng hoảng toàn
diện ..., tệ nạn quan liêu thiếu dân chủ gia tăng, pháp chế bị vi phạm nghiêm trọng
khiến nhân dân bất mãn.
(0,5điểm)
- Tháng 3 – 1985 Gioóc – Ba – Chốp lên nắm quyền và tiến hành cải tổ, công cuộc
cải tổ gặp khó khăn bế tắc dẫn đến sự suy sụp nghiêm trọng về kinh tế kéo theo
khủng hoảng về chính trị, xã hội (chính quyền bất lực, tệ nạn xã hội gia tăng, nội bộ
Đảng cộng sản lục đục, ...).
(0,5điểm)
- Ngày 19/8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật đổ Gioóc – Ba – Chốp hậu quả cực kì
nghiêm trọng (Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, chính phủ Xô Viết bị
giải thể, 11 nước cộng hoà đòi tách khỏi liên bang, ...).
(0,5điểm)
- Ngày 21/12/1991 lãnh đạo 11 nước kí hiệp định giải tán liên bang Xô Viết, thành
lập khối SNG.
(0,5điểm)
- Ngày 25/12/1991 Gioóc – Ba – Chốp từ chức, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
sụp đổ sau 74 năm tồn tại.
(0,5điểm)
* Phân tích được các nguyên nhân sau:
- Mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng chưa đúng đắn, phù hợp, ...
(0,25điểm)
- Chậm thay đổi trước những biến động lớn trên thế giới, ...
(0,25điểm)
- Một số lãnh đạo Đảng, Nhà nước tha hoá biến chất, ...
(0,25điểm)
- Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội chống phá quyết liệt, ...
(0,25điểm)

15
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP THỊ XÃ, NĂM HỌC 2018-2019
Đề thi môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (4điểm) Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì? Quá trình phát triển
của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)? Tại sao nói sự phát triển
của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất họp tại Bali -
Inđônêxia tháng 2 năm 1976?
Câu 2: (4điểm) Em hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau “chiến tranh lạnh”.
Phân tích nhận định: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ vừa là
thách thức đối với Việt Nam.
Câu 3: (4điểm) Phân tích ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật
hiện đại đối với đời sống con người? Con người đã có những giải pháp gì để̉ hạn chế
các tá́c đô ̣ng tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuâ ̣t hiê ̣n đại?
Câu 4: (4điểm) Em hãy trình bày công cuộc cải cách của Trung Quốc từ năm 1978
đến nay?
Câu 5: (4điểm) Bối cảnh nào dẫn đến việc triệu tập Hội nghị I-an-ta? Quyết định và
hệ quả của các quyết định đó? Vì sao có thể nói đó là “Hội nghị lịch sử”? Việt Nam
gia nhập Liên hợp quốc thời gian nào? Việc làm của Liên hợp quốc giúp đỡ nhân dân
ta mà em biết?
HẾT

16
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP THỊ XÃ, NĂM HỌC 2018-2019
Hướng dẫn chấm môn: Lịch sử 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (4điểm)
* Nguyên nhân ra  đời của tổ  chức ASEAN : (0.5điểm; mỗi ý 0.25điểm)
- Sau khi giành được độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á đã chủ trương thành lập một tổ chức liên
minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác, phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của
các cường quốc bên ngoài với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ
ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại ...
- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của các nước Inđônêxia, Malaixia, Philippin,
Xingapo, Thái Lan.
* Quá trình phát triển: (2điểm; mỗi ý 0.25điểm)
- Trong giai đoạn đầu (1967- 1975): ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác
trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế. Từ giữa những năm
70, ASEAN có những bước tiến mới kết nạp thêm các thành viên vào tổ chức
ASEAN.
- Năm 1984, Brunây trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7.
- Tháng 7/1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN .
- Tháng 4/1999, Campuchia.
- Từ 5 nước ban đầu, ASEAN đã phát triển lên 10 nước thành viên thành một tổ chức
thống nhất .
- Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hợp tác về kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu
vực hoà bình, ổn định và cùng phát triển.
- Tháng 11/2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm tiến tới
xây dựng một Cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.
* Hiệp ước Ba li - Inđônêxia tháng 2-1976: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Trong bối cảnh lịch sử mới ở Đông Nam Á, Mĩ thất bại hoàn toàn trong cuộc chiến
tranh Việt Nam, cách mạng ba nước Đông Dương thắng lợi, tháng 2/1976 ASAEAN
họp Hội nghị thượng đỉnh lần thứ I tại Bali (Inđônêxia). Các nhà lãnh đạo ASEAN đã ký
kết các văn kiện quan trọng Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước
Bali).
- Hiệp ước đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ của các nước Đông Nam
Á như tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các tranh chấp
bằng biện pháp hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước thành
viên, hợp tác cùng phát triển.

- Như vậy, Hội nghị thượng đỉnh Bali đã đặt nền tảng lý luận cho sự hợp tác ASEAN,
hình thành chủ nghĩa khu vực ASEAN; đồng thời củng cố nền tảng pháp lý, cơ cấu tổ
chức bảo đảm cho sự hợp tác ASEAN, song cũng mở cửa cho các nước khác trong
khu vực tham gia. Sau Hội nghị, mối quan hệ giữa các nước trong ASEAN đã không

17
ngừng phát triển, ngày càng gắn bó hơn, vị thế của ASEAN ngày càng lớn mạnh
hơn…
Câu 2: (4điểm)
* Các xu thế phát triển của thế giới sau “chiến tranh lạnh”: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm)
- Xu thế hòa hoãn, hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
- Sự tan rã của trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế
giới mới, đa cực nhiều trung tâm.
- Dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật, hầu hết các nước ra
sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm.
- Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ở
nhiều khu vực lại xảy ra xung đột, nội chiến, … Tuy nhiên xu thế chung của thế giới
hiện nay là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.
* Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với Việt
Nam.
- Thời cơ: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Trong điều kiện đất nước ổn định, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với xu thế
toàn cầu hóa, Việt Nam là bạn với các nước nên có điều kiện học tập và trao đổi kinh
nghiệm để cùng phát triển.
+ Nguồn vốn, công nghệ, sự phân công lao động, thị trường, … đang tạo cơ hội cho
Việt Nam.
+ Chúng ta mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, tận dụng những thành tựu khoa học -
kĩ thuật và các nguồn lực khác của thế giới, nhanh chóng đưa nước ta tiến lên kịp thời
đại, ngang tầm với khu vực và quốc tế.
- Thách thức: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Thách thức lớn nhất của chúng ta là trình độ, lực lượng sản xuất còn thấp kém.
+ Âm mưu diễn biến hòa bình, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ suy
thoái đạo đức, đánh mất bản sắc dân tộc.
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông ngày gia tăng.
Câu 3: (4điểm)
* Ý nghĩa và tác động: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi mang lại những tiến bộ phi
thường, những thành tựu kỳ diệu, những đổi thay to lớn trong cuộc sống con người.
- Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao
động nâng cao mức sống của con người. Làm thay đổi cơ cấu dân cư lao động.
* Các hậu quả tiêu cực: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Chế tạo các loại vũ khí có sức tàn phá và hủy diệt cuộc sống.
- Nạn ô nhiễm môi trường (ô nhiễm khí quyển, sông ngòi, ...).
- Nhiễm phóng xạ nguyên tử.
- Tai nạn lao động giao thông. Dịch bệnh mới….
* Các giải pháp: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Cùng nhau xây dựng môi trường xanh –sạch – đẹp ở mọi nơi, mọi lúc.
- Cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt giảm các khí gây hiê ̣u ứng nhà kính, hạn chế chất
thải đô ̣c hại, … bảo vê ̣ những đô ̣ng vâ ̣t quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù
hợp quy luâ ̣t sinh tồn của tự nhiên.
Câu 4: (4điểm)
* Từ năm 1959, đất nước Trung Quốc (TQ) rơi vào tình trạng không ổn định kéo dài.
18
- Về kinh tế: Trung Quốc thực hiện đường lối “ ba ngọn cờ hồng”, đường lối chung,
Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân. Nền kinh tế TQ lâm vào tình trạng khủng hoảng,
sản xuất giảm sút nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
(0.5điểm)
- Về chính trị: nội Bộ ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước bất đồng về đường lối, tranh
chấp về quyền lực. Đỉnh cao của tranh giành quyền lực là cuộc “ đại cách mạng văn
hóa vô sản”. Điều này đã gây ra thảm họa nghiêm trọng cho đất nước và người dân
TQ.
(0.5điểm)
* Nội dung cơ bản công cuộc cải cách để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng:
12/1987, Trung ương Đảng cộng sản TQ đã đề ra đường lối mới đất nước.
- Đường lối đổi mới: chủ trương xây dựng chủ nghĩa mang màu sắc TQ, lấy phát
triển kinh tế làm trung tâm thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hóa
đất nước, để TQ thành quốc gia giàu mạnh văn minh.
(0.5điểm)
- Về đối ngoại: mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp
sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.
(0.5điểm)
- Những thành tựu: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm)
+ Sau công cuộc cải cách và mở cửa nền kinh tế TQ phát triển nhanh, đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao nhất thế giới.
+ Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới: tổng sản phẩm trong nước (GDP) trung bình
hằng năm tăng 9.8% đạt giá trị 7.974,8 tỉ nhân dân tệ, đứng hàng thứ 7 thế giới.
+ Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 là 325,06 tỉ USD. Cũng tính đến năm 1997,
các doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào TQ hơn 521 tỉ USD và 145 nghìn doanh
nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở TQ.
+ Từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình quan tính theo đầu người ở nông thôn
tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ.
* Ý nghĩa: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm)
- Tình hình chính trị xã hội TQ đã ổn định.
- Nền kinh tế phát triển vươn lên đứng thứ 2 thế giới. Địa vị trên trường quốc tế của
TQ được nâng cao.
- Từ một nước có thu nhập GDP đầu người thấp đã được xếp vào các nước có thu
nhập ở mức thấp trung bình.
- Tạo điều kiện cho sự hội nhập của TQ trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên
thế giới và ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế, văn hóa, khoa học- kĩ thuật,
thương mại của thế giới đối với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như TQ.
Câu 5: (4điểm)
* Bối cảnh: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Cuối năm 1944, đầu 1945 Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối,
sự thất bại của chủ nghĩa phát xít là không tránh khỏi. Trong khi đó, mâu thuẫn nội
bộ phe Đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung quanh việc tranh giành và phân chia

19
thành quả thắng lợi giũa các nước tham chiến, có liên quan đến tình hình hòa bình,
an ninh và trật tự thế giới.
- Trong bối cảnh đó, tháng 2-1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc: Liên Xô, Mĩ,
Anh được triêu tập ở I-an-ta (Liên Xô) để giải quyết những vấn đề sau chiến tranh.
* Quyết định và hệ quả: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm)
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh
chóng kết thúc chiến tranh. Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm giữ
gìn hòa bình, an ninh thế giới sau chiến tranh. Thỏa thuận việc đóng quân tại các
nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng.
- Những quyết định của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh thường được gọi là “Trật tự hai cực I-
an-ta” đứng đầu là Liên Xô và Mĩ.
- Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh
hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ, hình thành một trật tự thế giới mới sau
Chiến tranh thế giới thứ hai mà lịch sử thường gọi là trật tự hai cực I-an-ta do Liên
Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
* Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc ngày 20-9-1977; Việt nam là thành viên thứ 149
của Liên hợp quốc. (0.5điểm)
* Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ; tiêm chủng phòng dịch,
đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ vùng bị
thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS… Chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP
Viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF giúp khoảng
300 triệu USD, quỹ dân số thế giới UNFPA giúp khoảng 86 triệu USD, Tổ chức
Nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD,… (1điểm)

HẾT

20

You might also like