Professional Documents
Culture Documents
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tốc độ lan truyền của sóng trong một môi trường được tính toán bằng cách sử
dụng hàm sóng d’Alembert. Đối với một dây đàn hồi căng, tốc độ lan truyền này
là:
F
c=
A . ρ
F: lực căng dây, A: Tiết diện ngang dây, thiết diện dây, ρ: khối lượng riêng theo
chiều dài dây.
Tương ứng:
F ∗
m
c= với m = (1)
m∗ s
(m là khối lượng dây, s là độ dài dây)
Lực căng F được thay đổi cho đến khi hình thành sóng dừng với bước sóng:
2s
λ = (2)
n
n: số bụng dao động
Việc xác định tần số f sử dụng một stroboscope cho phép tính toán tốc độ lan
truyền dựa theo công thức
c = λ. f (3)
Stroboscope được sử dụng không chỉ để đo tần số: Khi xuất hiện sóng dừng, ánh
sáng nháy của stroboscope ở một tần số xấp xỉ tần số sóng, dao động của dây
dường như chậm lại và sự phân cực tròn của sóng trở thành nhìn thấy được một
cách ấn tượng.
c. Khảo sát bước sóng λ và vận tốc pha c phụ thuộc vào mật độ m*
- Cài đặt tay cầm (e) của thiết bị rung dây tại vị trí (c)
- Gắn dây 3
- Bật motor
- Xác định lực Fn và tần số f tạo sóng dừng với bụng sóng n=1,2,3,4 và 5được
hình thành. Số liệu ghi vào bảng 3.
- Tắt motor
- Đo khối lượng m và chiều dài s của dây, ghi vào bảng 3
Bảng 1
- Khoảng cách giữa a và tâm ròng rọc:s = ………..(m)
- Khối lượng dây m = ……….(g)
- Độ dài của dây s = …………(m)
- Mật độ khối lượng dây
m
m∗ = = … … … … … … (kg/m)
s
n f (Hz) F (N) λ (m) c (m/s) 𝐅/𝐦∗ (𝐦/𝐬)
1
2
3
4
5
Trong đó bước sóng và vận tốc truyền sóng được tính theo công thức:
2s
λ =
n
c = λ. f