Professional Documents
Culture Documents
Hồ Chí Minh
Khoa cơ khí – công nghệ
Đối với ô tô hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất, bởi vì nó đảm
bảo cho ô tô chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao được năng suất vận chuyển.
Nhưng yêu cầu về an toàn cũng phải rất cao vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp: Thiết kế hệ
thống phanh trên ô tô du lịch
Sau quá trình làm việc, nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
giáo:Lê Quang Trí , đến nay đồ án của em đã được hoàn thành..
Trên ô tô hệ thống phanh giữ vai trò quan trọng, vì nó đảm bảo an toàn cho ô tô chạy
ở tốc độ cao.
2. Yêu cầu :
Hệ thống phanh phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Quãng đường phanh ngăn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.
Phanh êm diệu trong mọi trường hợp để đảm bảo sư ổn định của ô tô khi phanh .
Điều khiển nhẹ nhàng (lực tác dụng lên bàn đạp hay đòn điều khiển không lớn).
Thời gian nhạy cảm bé ( truyền động phanh có độ nhạy cảm lớn).
Phân bố momen phanh trên các bánh xe phải thoe quan hệ sử dụng hoàn toàn trọng
lượng bám khi phanh với bất kì cường độ nào.
Không có hiện tượng tự siết phanh khi ô tô chuyển động tịnh tiến hoặc quay vòng.
3. Phân loại :
Tùy vào cách bố trí cơ cấu phanh ở các bánh xe hoặc ở các trục của hệ thống truyền
lực mà chia ra phanh bánh xe và phanh truyền lực.
- phân loại theo tính chất điều khiển chia ra: Phanh chân va phanh tay.
- Phân theo vị trí đặt cơ cấu phanh ma chia ra: Phanh ở bánh xe và phanh ở trục truyền động
(sau hộp số).
- Phân theo kết cấu của cơ cấu phanh có: Phanh guốc, phanh đai, phanh đĩa
- Phân theo phương thức dẫn động có: dẫn động phanh bằng cơ khí, chất lỏng, khí nén, hoặc
liên hợp.
Ngày nay, cơ cấu phanh loại tang trống với các gốc phanh bố trí bên trong được sử
dụng rộng rãi. Ngoài những yêu cầu chung, cơ cấu phanh còn phải đảm bảo yêu cầu sau,
như Mômen phanh phải lớn, luôn luôn ổn định khi điều kiện bên ngoài và chế độ phanh thay
đổi (như tốc độ xe, số lần phanh, nhiệt độ môi trường).
a b
Cơ cấu phanh đối xứng qua trục mở guốc phanh bằng cam
1 – Guốc phanh ; 2 – lò xo phanh; 3 – Bầu phanh ; 4 – Giá đỡ bầu phanh ; 5 – Đòn trục
cam ; 6 – Cam ép ; 7- lò xo lá ; 8 – Má phanh ; 9- chống phanh ; 10 – chốt guốc phanh
Cơ cấu phanh đối xứng qua trục mở guốc phanh bằng xy lanh
Chụp cau su chắn buội; 2- xy lanh; 3- Mâm phanh ; 4- lò xo; 5- Tấm kẹp ; 6 – Guốc phanh
; 7 – Má phanh
Khi tác dụng lực vào bàn đạp phanh , qua hệ thống đòn bẩy dẫn động sẽ làm quay
cam phanh (6) đẩy các guốc phanh ép sát vào trống phanh , do đó giữa trống phanh và má
phanh sẽ xuất hiện lực ma sát tạo ra moomen phanh cản trở sự quay của bánh xe. Vì vậy
giữa bánh xe và đường xuất hiện lực phanh. Khi dừng tác dụng lên bàn đạp phanh , cam
phanh (6) quay về vị trí ban đầu , lò xo sẽ kéo guốc phanh tách khỏi trống phanh. Quá trình
phanh kết thúc .
a ) Phanh guốc kiểu chốt tựa một phía và lực tác dụng lên guốc phanh bằng nhau:
Có chốt tựa một phía và lực tác dụng lên guốc phanh bằng nhau.
Kiểu dẫn động phanh thường dùng trên hệ thống phanh thuỷ lực (trên xe con), hoặc
thuỷ lực có trợ lực chân không, thuỷ lực có trợ lực khí nén (xe tải).
Hình 1.2 – Sơ đồ cấu tạo phanh guốc kiểu chốt tựa một phía
1 – Trống phanh; 2 – Má phanh; 3 – Guốc phanh; 4 – Xilanh làm việc; 5 – Chốt lệch tâm;
6 – Lò xo hồi vị; 7 – Cam quay
Ưu điểm : kết cấu phanh đơn giản, lực phanh mở ở 2 guốc phanh bằng nhau
Nhược điểm : cơ cấu phanh không được cân bằng, các ổ trục bánh xe se chịu các tải trọng
phụ phát sinh khi phanh xe , khi xe tiến hoặc lùi thì hiệu quả phanh chỉ đạt 50% lực tác
dụng
b) Phanh guốc kiểu chốt tựa khác phía và lực tác dụng lên guốc phanh bằng nhau
Ưu điểm :
cơ cấu phanh cân bằng, độ mài mòn các má là như nhau.
Có chốt tựa khác phía; lực tác dụng lên guốc phanh bằng nhau.
Khi phanh, các guốc phanh có cùng chiều quay quanh gối tựa.
Hiệu quả phanh theo chiều tiến lớn hơn cơ cấu phanh đối xứng trục.
Nhược điểm :
c) Phanh guốc kiểu chốt tựa về phía và có dịch chuyển guốc phanh bằng nhau
Hình 1.4 – Phanh guốc kiểu chốt tựa về phía và có dịch chuyển guốc phanh bằng nhau
Cơ cấu doãng là cam quay. Biên dạng cam có thể là đường thân khai hoặc đường Ac-
si-mét.Áp dụng với dẫn động phanh khí nén, và thường sử dụng trong hệ thống phanh các
ô tô vận tải cỡ vừa và lớn
Sự cân bằng của cơ cấu phanh và momen phanh do guốc trước và sau tạo ra sự ổn định chất
lượng phanh.
Nhược điểm : do cam phanh có biên dạng là được cycloid hoặc acsimet nên điểm đạt lực
đẩy ổn định. Do đó trong quá trinh phanh cam sẽ chóng mòn.
Nhược điểm : lực phanh tăng mạnh khi bánh xe trượt lết. chất lượng phanh giảm khi phanh
liên tục do hệ số má sát giảm khi bị đốt nóng. Các tấm ma sát mòn không đều. kết cấu phức
tạp, gây khó khan cho bảo dưỡng sửa chữ
Một đĩa phanh được lắp với moayơ của bánh xe và quay cùng bánh xe .
giá đỡ trên dầm cầu trong đó có đặt các xi lanh bánh xe.
Hai má phanh dạng phẳng đươc đăt ở 2 bên của đĩa phanh và được dẫn động bởi các
piston của xi lanh bánh xe.
Giá đỡ được bắt ố định lên dầm cầu. Trên giá đỡ bố trí hai xi lanh bánh xe ở hai phía
của đĩa phanh. Trong các xi lanh có piston mà một đầu của nó luôn tì vào các má phanh.
Một đường dầu từ xi lanh chính được dẫn đến cả hai xi lanh bánh xe.
Khi đạp phanh dầu từ xi lanh chính qua ống dẫn đến các xi lanh bánh xe đẩy piston
mang các má phanh ép vào hai phía cảu đĩa phanh thực hiện phanh bánh xe.
Ưu điểm : hai má phanh mòn đều vì lực ép do dầu thủy lực tạo ra đều ở hai piston
Nhược điểm: phải cần xylanh bánh xe có thể tích bằng nhau, không gian bố trí trật,
không khí vào làm mát đĩa kém giá thành cao.
Khi thôi phanh dưới tác dụng của lò xo hồi vị bàn đạp phanh được trả về vị trí ban
đầu, dầu từ xi lanh bánh xe sẽ hôi về xi lanh chính, tách các má phanh khỏi đĩa phanh kết
thúc quá trình phanh.
Giá đỡ có thể đi trược ngang được trên một số chốt bắt cố định với dầm cầu. Trong
giá đỡ di động người ta chỉ bố trí một xi lanh bánh xe với một pistonti vào một má phanh.
Má phanh ở vị trí đối diện được gá trực tiếp lên giá đỡ.
Khi chưa tác dụng lên bàn đạp phanh đo giá đỡ có thể di trượt ngang trên chốt nên nó
tự lựa để chọn một vị trí sao cho khe hở giữa các má phanh với đĩa phanh hai bên là như
nhau. Khi đạp phanh dầu từ xi lanh chính theo ống dẫn vào xi lanh bánh xe. Piston sẽ di
chuyển để đẩy má phanh ép vào đĩa phanh. Do tính chất của lực và phản lực kết hợp với kết
cấu tự lựa của giá đỡ nên giá đỡ mang má phanh còn lại cũng tác dụng một lực lên đĩa phanh
theo hướng ngược với lực của má phanh do piston tác dụng. kết quả là đĩa phanh được ép
bởi cả hai má phanh và quá trình phanh bánh xe được thực hiện.
Ưu điểm:
do cơ cấu bố tri xy lanh công tác nen chỉ có một dòng dầu thủy lực được đưa và
xylanh. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho dòng không khí luồn vào làm mát đĩa phanh
và má phanh tránh hiện tượng sôi dầu khi phanh liên tục.
Kết cấu đơn giản, giảm giá thành các cụm cho tiết cơ cấu phanh.
Không gian rộng để bố tí cho các cơ cấu khác.
Nhược điểm :hai má phanh không mòn đều vì lực ép do dầu thủy lực tạo ra ở piston
chỉ tác dụng vào một bên má phanh.
Nguyên lý làm việc. Khi tác dụng một lực vào cần điều khiển 1 được truyền qua dây
cáp dẫn đến đòn cân bằng 7 có tác dụng chia đều lực dẫn động đến các guốc phanh, vị trí
của cần phanh tay 1 được định vị bằng cá hãm trên thanh răng 2.
* Ưu điểm : của dẫn động phanh cơ khí có độ tin cậy làm việc cao, độ cứng vững dẫn
động không thay đổi khi phanh làm việc lâu dài.
* Nhược điểm : của loại dẫn động phanh cơ khí là hiệu suất truyền lực không cao,
thời gian phanh lớn.
Dẫn động phanh là một hệ thống cá chi tiết truyền lực tác dụng trên bàn đạp đến cơ
cấu phanh làm cho các guốc phanh bung ra nhằm thực hiện quá trình phanh, ở phanh dầu
chất lỏng được sử dụng để truyền dẫn lực tác dụng nêu trên. Đặc điểm quan trọng của dẫn
động phanh dầu là các bánh xe được phanh cùng một lúc vì áp suất trong đường ống chỉ bắt
đầu tăng lên khi tất cả các má phanh ép sát vào các trống phanh.
- Có thể phân bố lực phanh giữa các bánh xe hoặc giữa các guốc phanh theo đúng yêu
cầu thiết kế.
- Độ nhậy tốt.
- Có khả năng dùng trên nhiều loại ô tô khác nhau mà chỉ cần thay đổi cơ cấu phanh.
Nhược điểm:
- Không thể tạo được tỷ số truyền lớn, vì thế phanh dầu không có cường hoá chỉ dùng
ô tô có trọng lượng toàn bộ nhỏ.
- Đối với dẫn động phanh 1 dòng khi có chỗ nào bị dò rỉ (chảy dầu) thì tất cả hệ thống
phanh đều không làm việc, để khắc phục khuyết điểm này người ta dùng loại dẫn động hai
dòng, loại này có ưu điểm là khi 1 dòng bị hỏng thì dòng còn lại vẫn làm việc bình thường
tuy nhiên hiệu quả phanh có giảm, đảm bảo an toàn khi chuyển động.
4
2
3
Khi phanh người lái tác dụng vào bàn đạp 1 một lực sẽ đảy piston của xi lanh chính
2, do đó đều được ép và áp suất dầu tăng lên trong xi lanh và các đường ống dẫn dầu 3 chất
lỏng với áp xuất lớn ở các xi lanh bánh xe sẽ thắng lực của lò xo và tiến hành ép guốc vào
trống phanh.
Khi không phanh nữa người lái không tác dụng vào bàn đạp các lò xo hồi vị của bàn
đạp, của viston làm cho piston trở về vị trí cũ, lò xo hồi vị kéo guốc phanh vào vị trí cũ.
3
5
4
6 2 I
II
II: Đường ống dẫn dầu phanh đến các bánh xe sau
Cấu tạo: Cơ cấu gồm có piston chính 1 được nối với bàn đạp, và piston trung gian 2
được đặt tự do ở phía giữa của xilanh, piston 2 chia không gian xilanh thành hai khoang
riêng biệt để nối với các dòng dẫn động phanh, mỗi dòng được cung cấp dầu bởi 1 bầu chứa
riêng.
Nguyên lý làm việc: Khi phanh người lái đạp vào bàn đạp làm cho piston chính 1 sẽ
dịch chuyển về phía trái tạo nên áp suất cao ở khoang I, qua piston trung gian 2 tạo nên áp
suất cao ở khoang II.
Khi xẩy ra hư hỏng ở một dòng nào đó thì piston sẽ chuyển dịch một cách tự do cho
đến khi chạm vào piston trung gian hoặc chạm vào đáy của xilanh, sau đó trong buồng xilanh
của dòng không hư hỏng sẽ tạo nên áp suất làm việc khi đó xe vẫn được phanh nhưng hiệu
quả không cao người lái sẽ cảm thấy hư hỏng của hệ thống vì hành trình bàn đạp tăng lên.
Bộ chia dòng: Dùng để phân tách hoạt động của hai dòng.
a) Sơ đồ b) Cấu tạo
Khi phanh chất lỏng tư xilanh chính bị dồn đến khoang A gây lên lực tác dụng lên
các piston 1 và trong dòng I và II áp suất làm việc tăng lên cho đến khi cân bằng với áp suất
trong khoang, khi xẩy ra hư hỏng ở một dòng nào đó thì còn thứ II vẫn làm việc bình thường
song hiệu quả phanh của cả xe có giảm và người lái cũng nhận biết về phía hành trình bàn
đạp tăng.
2.3. Dẫn động phanh khí nén (Còn gọi là phanh hơi).
Dẫn động phanh khí nén được sử dụng nhiều trên ô tô vận tải cỡ lớn và trung bình,
đặc biệt lớn. Để dẫn động các cơ cấu phanh người ta sử dụng năng lượng của khí nén, lực
của người lái tác dụng lên bàn đạp chỉ để mở tổng van phanh do đó mà giảm được sức lao
động của người lái, tuỳ theo liên kết của xe rơ moóc mà dẫn động phanh khí nén có thể là
một dòng hoặc 2 dòng.
Nguyên lý:
Khi phanh người lái tác dụng lên bàn đạp 6 qua dẫn động tổng van 3 mở cho khí nén
từ bình chứa khí nén 2 theo đường ống tới đầu phanh 4 để tiến hành phanh.
Khi thả bàn đạp, tổng van phanh ngắt liên hệ giữa bình chứa khí nén với đường ống
dẫn và mở đường ống của bầu phanh thông với không khí bên ngoài, khí nén thoát ra ngoài
và guốc phanh nhả ra khỏi trống phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, kết cấu đơn giản, tạo được lực phanh lớn.
- Có thể sử dụng không khí nén cho các bộ phận làm việc như hệ thống treo loại khí.
- Số lượng các cụm khá nhiều, kích thước và trọng lượng của chúng khá lớn, giá thành
cao.
- Thời gian hệ thống phanh bắt đầu làm việc kể từ khi người lái tác dụng vào bàn đạp
khá lớn.
Dẫn động phanh liên hợp thường được áp dụng ở các loại xe vận tải cỡ lớn và áp dụng
cho xe nhiều cầu như: Xe URAL, 375 D, URAL - 4320….
13: Cơ cấu xy lanh piston bánh xe 14: Đầu nối phân nhánh
15: Xy lanh cung cấp nhiên liệu 16: Bàn đạp phanh
* Nguyên lý làm việc:Khi phanh người lái điều khiển tác động một lực vào bàn đạp
phanh 16 để mở van phanh lúc này khí nén từ bình chứa 5 đi vào hệ thống qua tổng van
phanh vào cơ cấu.
Piston xi lanh khí, lực tác động của dòng khí có áp suất cao (8 dến 10kg/cm2) đẩy
piston thuỷ lực tạo cho dầu phanh trong xi lanh thuỷ lực có áp suất cao như các đường ống
đi vào xi lanh bánh xe thực hiện quá trình phanh van bảo vệ 2 ngả có tác dụng tách dòng khí
thành hai dòng riêng biệt và tự động ngắt 1 dòng khí nào đó bị hỏng để duy trì sự làm việc
của dòng không hỏng.
Trong hệ thống phanh dẫn động khí nén - thuỷ lực thì cơ cấu dẫn động là phần khí
nén và cơ cấu chấp hành là phần thuỷ lực, trong cơ cấu thuỷ lực thì được chia làm hai dòng
riêng biệt để điều khiển các bánh xe trước và sau.
- Kết hợp được nhiều ưu điểm của 2 loại hệ thống phanh thuỷ lực và khí nén, khắc
phục được những nhược điểm của từng loại khi làm việc độc lập.
- Kích thước của hệ thống phanh liên hợp là rất cồng kềnh và phức tạp,
- Khi phần dẫn động khí nén bị hỏng thì dẫn đến cả hệ thống ngừng làm việc cho nên
trong hệ thống phanh liên hợp ta cần chú ý đặc biệt tới cơ cấu dẫn động khí nén.
- Khi sử dụng hệ thống phanh liên hợp thì giá thành cũng rất cao và có rất nhiều cụm
chi tiết đắt tiền.
1.Bàn đạp phanh; 2.Cần piston; 3.Piston 1; 4,6. Lò xo nén; 5.Piston số 2; 7.Bình chứa dầu
phanh
Khi đạp phanh piston 3 sẽ dịch chuyển sang trái tạo nên áp suất cao ở khoang I, qua
piston 5 tạo nên áp suất cao ở khoang II đưa dầu đến các ống dẫn, đến các cơ cấu phanh
thực hiện quá trình phanh.
b. Bộ chia
Hình : Bộ chia
1.Piston ; 2. Vỏ bộ chia
Nguyên lý làm việc : Khi phanh dầu từ xy lanh phanh chính bị dồn đến khoang A có
áp lưc lớn gây lên lực tác dụng lên các piston đẩy về 2 phía làm dầu ở dòng I, II đẩy lên các
xilanh phanh bánh xe thực hiện quá trình phanh. Áp suất của dòng I, II tăng lên đến khi cân
bằng với khoang A. Khi xảy ra hư hỏng ở 1 dòng nào đó thì dòng kia vẫn làm việc bình
thường hiệu quả phanh bị giảm đi, người lái nhận biết hư hỏng thong qua hành trình của bàn
đạp tăng lên.
- Khi không tác động vào phanh : Van không khí được nối với cần điều khiển van và
bị lò xo của van không khí kéo về bên phải, van điều chỉnh bị đẩy về bên trái. Điều này làm
van không khí tiếp xúc với van điều chỉnh.
-Đạp phanh :Khi đạp phanh cần điều khiển can đẩy van không khí làm nó dịch chuyển
sang trái. Lò xo van điều chỉnh dũng dịch chuyển sang trái cho đến khi nó tiếp xúc với van
chân không. Chuyển động này bịt kín nối ngoài đi qua lưới lọc bị chặn lại không vào buồng
áp suất biến đổi. Trong điều kiện này van chân không của thân van bị tách khỏi van không
khí tạo ra 1 lỗ thong giữa lố A và B. Vì luôn có chân không trong buồn áp suất không đổi
cũng có chân không trong buồng áp suất biến đổi. Vì vậy lò xo màng ngăn đẩy piston sang
phải thong giữa lỗ A và B. Khi van không khí tiếp tục dịch chuyển sang trái nó càng dời xa
van điều chỉnh làm cho không khí bên ngoài lọt vào buồng áp suất biến đổi qua lỗ B ( sau
khi qua lưới lọc ) độ chênh áp suất giữa buồn áp suất không đổi làm cho piston dịch chuyển
về bên trái làm cho đĩa phản đẩy cần đẩy bộ trợ lực về bên trái và tăng lực phanh.
1.Bàn đạp; 2.Lò xo hồi vị; 3,4.Đòn; 5.piston; 6.Lò xo hồi vị; 7.Piston
8.Bình chứa khí nén; 9.Van; 10. Piston; 11.Thanh dạng ống
Nguyên lý làm việc: Tác dụng lực lên bàn đạp, qua các đòn dẫn động ống đẩy 11
đẩy van 9 mở ra, khí nén từ bình 8 qua van 9 vào khoang A và van B tạo lực đẩy piston 5
của xilanh lực, đồng thời đẩy piston 7 của xi lanh chính về phía phải, áp suất dầu tăng lên
và dẫn đến các xilanh làm việc ở bánh xe. Trong khi đó ở khoang A áp suất cũng tăng lên,
tác dụng lên piston 10 đến 1 giá trị nào đó sẽ dịch chuyển sang trái làm cho van 9 đóng lại
( khi người lái đạp phanh giữ ở 1 vị trí nào đó thì van 9 được đóng lại, khi đạp tiếp thì ống
11 đẩy về phía phải, áp suất dầu lại tăng lên và dẫn đến các xi lanh bánh xe. Khi nhả bàn
đạp phanh, piston 10 và ống 11 được lò xo kéo sang trái trở về vị trí ban đầu, van 9 được
đóng lại khi đó áp suất cao đi qua ống xả ra ngoài không khí.Toàn bộ hệ thống phanh ở trạng
thái làm việc.
Chọn cơ cấu phanh guốc loại có điểm đăt cố định riêng rẽ về một phía, có lực dẫn động bằng
nhau.
1. Xác định phản lực từ mặt đường lên các cầu của xe:
Phương trình cân bằng moomen các lực tác dụng lên điển O1:
Trong đó :
Z2: là phản lực từ mặt đường lên tại cầu sau ( N/m)
Pj: lưc quán tính khi tác dụng phanh được xác định theo cô ng thức :
𝐺
𝑃𝑗 = .𝑗
𝑔 𝑝𝑚𝑎𝑥
L: chiều dài cơ sở
𝑑
𝑟𝑏𝑥 = 𝜆. 𝑟0 = ( + 𝐵) . 𝜆
2
𝑑 457.2
=> 𝑟𝑏𝑥 = 𝜆. 𝑟0 = ( + 𝐵) 𝜆 = 0,95. ( + 235) = 440.42𝑚𝑚 = 0,44042𝑚
2 2
𝐺
𝐺.𝑐𝑜𝑠𝛼(𝑎+𝑓.𝑟𝑏𝑥 )+(𝐺.𝑠𝑖𝑛𝛼− .𝑗𝑝𝑚𝑎𝑥 +𝑊𝑣02 ).ℎ𝑔
𝑔
𝑍2 = =
𝐿
19914,3 80
19914,3.𝑐𝑜𝑠0(1,452+0,05.0,44042)+(19914,3.𝑠𝑖𝑛0− .7+0,9.( )2 ).0,65
9,81 3,6
= 7729,73 (N/m)
2,640
Phương trình cân bằng momen các lực tác dụng lên điểm 𝑂2 :
𝐺
𝐺.𝑐𝑜𝑠𝛼(𝑏−𝑓.𝑟𝑏𝑥 )−(𝐺.𝑠𝑖𝑛𝛼− .𝑗𝑝𝑚𝑎𝑥 +𝑊𝑣02 ).ℎ𝑔
𝑔
𝑍1 = =
𝐿
19914,3 80 2
19914,3.𝑐𝑜𝑠0.(1,188−0,05.0,44042)−(19914,3.𝑠𝑖𝑛0− .7+0,9.( ) ).0,65
9,81 3,6
= 12184,57 (N/m)
2,640
L
PW
a b
V
Pj
Ga1 Ga2
Ga
Hg
o1 o2
Pf 1 Pft Pf 2 Pfs
Z1 Z2
Với cơ cấu phanh đặt trực tiếp ở tất cả các bánh xe thì mô men phanh tính toán cần
sinh ra ở mỗi cơ cấu phanh ở cầu tương ứng là:
𝑃𝑝1
𝑀𝑝1 = .𝑟 .𝛽
2 𝑏𝑥
𝑃𝑝2
𝑀𝑝2 = .𝑟 .𝛽
2 𝑏𝑥
Trong đó:
β: hệ số
𝑃𝑝1 , 𝑃𝑝2 : là lực phanh cực đại tác dụng một bánh xe tại cầu trước và sau
9747,656
𝑀𝑝1 = . 0,44042.1,3 = 2790,49 (𝑁. 𝑚)
2
6183,78
𝑀𝑝2 = 0,44042.1,3 = 1770,25 (𝑁. 𝑚)
2
1. Bán kính đĩa phanh Rd được xác định theo công thức sau :
𝑅𝑑 = 𝑅𝑣 − 𝛿𝑣 − ∆𝑣−𝑑 (mm)
Trong đó :
𝑑
𝑅𝑣 : Bán kính vành bánh xe , 𝑅𝑣 = = 228,6 (𝑚𝑚)
2
𝛿𝑣 : Độ dày vành bánh xe, đối với e con lấy δ_v=5 (mm)
𝑅1 = 𝑅2 − 𝑒 = 160 − 61 = 99 (𝑚𝑚)
Trong đó : e = 61 (mm) là bề rộng của má phanh được chọn dựa theo má phanh bánh trước
Bán kính trung bình của tấm ma sát được xác định :
𝜋. 𝑑 2
𝑄 = 𝑝0 . 𝑛.
4
Trong đó:
𝑄
1763
𝑑 = 2. √ 2
= 2. √ = 5,29(𝑐𝑚) = 52,9 (𝑚𝑚)
𝜋.𝑃0 .𝑛 3,14.80.1
c) Góc ôm của má phanh (α) được xác định theo điều kiện bền :
Phương trình lực ma sát tác dụng lên má phanh theo công thức :
Trong đó :
Hệ số ma sát 0,3
Để tính bề rộng má phanh ( cơ cấu phanh đĩa trước ) ta thừa nhận qui luật phân bố đều áp
lực trên má phanh.
Ta có : N=[q].S
Trong đó :
S : diện tích một má phanh ;xác định theo công thức gần đúng:
𝑆 = 𝑒. 𝐿 𝑇𝐵 = 𝑒. 𝑅𝑡𝑏 . 𝛼
α : góc ôm má phanh
2
𝑀𝑝1 = 2. [𝑞]. 𝑒. 𝑅𝑡𝑏 . 𝛼. 𝜇
𝑀𝑝1 2790,49
𝛼= 2 .𝑒.[𝑞] = = 2,18 ≈ 65°26
2.𝜇.𝑅𝑡𝑏 2.0,3.0,1322 .0,061.2.106
Trong đó:
ma- Khối lượng toàn bộ của xe.
V𝑜 - Vận tốc khi bắt đầu phanh. (V𝑜 = 22,2(𝑚/𝑠)).
𝐹∑ - Diện tích tất cả các má phanh cầu sau có trên ôtô.
𝐹1 : diện tích các má phanh của phanh đĩa
𝐹1 = 4. 𝑅𝑡𝑏 . 𝑏. 𝛼
Trong đó:
𝑅𝑡𝑏 = 0,1886(m).
b = 0,061(m).
= 64𝑜 =1,134(rad).
𝐹1 =4. 0,1886. 0,061. 1,134=0,052 (𝑚2 ).
Như vậy công ma sát riêng bằng:
Vậy 𝑙𝑚𝑠 =9437080,4 (kG/m)= 9437,0804. 104 𝑁/𝑚 nằm trong khoảng [𝑙𝑚𝑠 ]. Thỏa mãn
điều kiện.
Xác định các thông số hình học của cơ cấu phanh : a,c,e,h
Xác định góc δ và bán kính (ρ) của phản lực pháp tuyến tác dụng lên má phanh .
Xác định lực cần thiết tác dụng lên guốc phanh bằng phương pháp họa đồ
Xác định bề rộng má phanh
Tính toán kiểm tra cơ cấu phanh
Kiểm tra hiện tượng tự xiết
Công ma sát riêng
Hình 2.2 : các thông sô hình học của cơ cấu phanh guốc
d
rt V K h
2
Kh=20mm.
- Các kích thước khác của cơ cấu phanh a, c, e được tính theo công thức thực nghiệm.
2. Xác định góc (δ) và bán kính (ρ) của lực tổng hợp tác dụng lên má phanh.
rt
2 h'
h
0
h''
s
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán lực cần thiết tác dụng lên guốc phanh.
𝑐𝑜𝑠𝛼 −𝑐𝑜𝑠𝛼2
1
Ta có: 𝑡𝑔δ = 2.𝛽−𝑠𝑖𝑛𝛼
1 −𝑠𝑖𝑛𝛼2
α1: góc tính từ tâm chốt quay của guốc phanh đến chỗ tán tấm ma sát,
β1 = 140-160
α 2 = β1 + β0 :
Trong đó: ρ: bán kính điểm đặt của tổng phản lực tác dụng lên
rt: bán kính của tang trống, xe tham khảo có rt=214 mm.
=> δt = 11,30
=>δs = 22,30
3. Xác định các lực cần thiết tác dụng lên guốc phanh bằng phương pháp họa đồ.
Khi tính toán cơ cấu phanh chúng ta cần xác định lực P tác dụng lên guốc phanh trước
và sau để đảm bảo cho tổng mô men phanh sinh ra ở guốc phanh trước và mô men sinh ra
guốc sau bằng mô men tính toán của mỗi cơ cấu phanh đặt ở bánh xe.
Khi đã chọn các thông số kết cấu ở trên ta đã tính được góc δ và bán kính ρ nghĩa là
xác định được hướng và điểm đặt lực N ( lực hướng vào tâm 0)
Lực R là lực tổng hợp của N và T, lực R tạo với N một góc φ
T
Góc φ được xác định như sau: tg
N
: Hệ số ma sát giữa má phanh và trống phanh : µ = 0,3.
Mp = R1.rot + R2.ros
𝜇 0,3
Với: 𝑟𝑜𝑡 = 𝜌𝑡 = 0,239. = 0.069𝑚
√1+𝜇2 √1+0,32
𝜇 0,3
𝑟𝑜𝑠 = 𝜌𝑠 = 0,21018. = 0,0604 𝑚
√1+𝜇2 √1+0,32
Guốc phanh bị ép bằng piston phanh ( phanh dầu ) thì lực P1 và P2 tác dụng lên hai guốc
phanh sẽ bằng nhau. Sau đó xây dựng đa giác lực cho guốc phanh trước và guốc phanh sau
với cùng một tỉ lê nhất định. Trên cơ sở các đa giác lực vẽ được chúng ta tìm được tỷ số
𝑅
giữa 𝑅1 và 𝑅2 ( 1) và biết được tổng số 𝑅1 + 𝑅2 theo công thức :
𝑅2
𝑀𝑝2
𝑅1 + 𝑅2 =
𝑟0
Xác định các lực riêng rẽ bằng phương pháp họa đồ.
Từ tâm O của trống phanh ta kẻ đường thẳng X1X1 vuông góc Y1Y1.
Từ tâm O của trống phanh ta kẻ đường thẳng X2X2 vuông góc Y2Y2.
Từ tâm O của trống quay ta dựng đường thẳng hợp với trục X1X1 một góc dt ta xác định
được phương của lực pháp tuyến N1.
Từ tâm O của trống quay ta dựng đường thẳng hợp với trục X2X2 một góc ds ta xác định
được phương của lực pháp tuyến N2.
Quay hai vòng tròn có bán kính và kết hợp với các góc và xác định được điểm đặt lực
R1và R2 .
Kẻ tiếp tuyến của hai đường tròn đi qua hai điểm đặt lực của R1 và R2. Đó là phương của
R1và R2.
Từ điểm đặt lực P ta kéo dài lực P cắt hai đường tiếp tuyến này tại O1’ và O2’’.
Từ O1’ nối với tâm chốt quay của má trước O1 ta có phản lực U1 và nối O2’’ với tâm chốt quay của má
sau O2 ta có phản lực U2. Như vậy trên mỗi guốc phanh có có ba lực P1, R1, U1 và P2, R2, U2.
Khi má phanh áp sát vào tang trống và cân bằng nên tổng hợp các lực tác dụng lên má phanh
bằng 0, do đó đa giác lực U1 , R1 , P1 và U2 , R2 , P2 khép kín
Ta xây dựng hai đa giác lực này bằng cách lấy hai đoạn bằng nhau để thể hiện lực P, nối
tiếp P1 là R1 bằng cách trượt thước kẻ theo đường // với đường R1 và lại nối tiếp với U1 cũng
kẻ // với đường U1 ta sẽ có tam giác khép kín . Tương tự ta có tam giác thứ hai đối với má
sau.
𝑀𝑝2 1770,25
và 𝑅1 + 𝑅2 = = = 13680,44 (2)
𝑟0𝑠 +𝑟0𝑡 0,0604+0,069
4329,25
Ta có tỷ lệ xích : 𝜇 = = 17,24
251,1150
4𝑃
𝑑=√
𝜋. 𝑃0
Trong đó:
d - Đường kính xilanh bánh xe thứ i.
P- Lực tác dụng lên guốc phanh của xilanh thư i.
𝑃0 - Áp suất cực đại cho phép của chất lỏng trong dòng dẫn động.
Áp suất này càng cao thì kết cấu dẫn động càng gọn, nhưng yêu cầu đối với các ống dẫn
và vấn đề làm kín lại khắt khe hơn, nhất là các đoạn ống mềm bằng cao su và các chỗ nối
ghép.
Ta chọn: 𝑃0 = 80(𝑘𝑔/𝑐𝑚2 ).
Lực ép tác dụng lên guốc phanh đã tính được là: 𝑃1 = 𝑃2 = 𝑃 = 258,6 (𝑘𝑔)
4𝑃 4 . 258,6
⇒𝑑=√ =√ = 2,03(𝑐𝑚) = 20,3(𝑚𝑚).
𝜋. 𝑃0 𝜋. 80
Chọn 𝑑 = 21 (𝑚𝑚)
5. Kiểm tra hiện tượng tự siết:
Hiện tượng tự xiết trong quá trình phanh là hiện tượng khi má phanh ép sát vào trống
phanh chỉ bằng lực ma sát mà không cần tác động lực P của truyền động lên guốc phanh.
Trong trường hợp như vậy mô men phanh đứng về phương diện mà nói sẽ tiến tới vô hạn.
Hiện tượng tự xiết sẽ gây ra bó cứng bánh xe, làm mất ổn định khi phanh, nhất là
trong trường hợp xe tiến. Do đó trong tính toán thiết kế cần kiểm tra hiện tượng tự xiết khi
xe tiến.
Để kiểm tra hiện tượng tự xiết, ta thiết lập môi quan hệ giữa mô men phanh Mp và
lực ép P.
𝐶.𝑐𝑜𝑠 𝛿
Xảy ra hiện tượng tự xiết khi: 𝜇 = = 𝑡𝑔𝜙
𝜌−𝐶.𝑠𝑖𝑛 𝛿
Trong đó: C- là khoảng cách từ tâm bánh xe đến tâm chốt quay của
khi xe tiến về phía trước, hiện tượng tự xiết chỉ có thể xảy ra ở guốc phanh trước.
150,88.𝑐𝑜𝑠 11,3
=> 𝑡𝑔𝜙 = = 0,78 > 𝜇 = 0,3
219,47 −150,88.𝑠𝑖𝑛 11,3
150,88. 𝑐𝑜𝑠 22 , 3
=> 𝑡𝑔𝜙 = = 0,91 > 𝜇 = 0,3
210,18 − 150,88. 𝑠𝑖𝑛 2 2,3
Áp suất sinh ra trên toàn bộ bề mặt ma sát phải thỏa mãn điều kiện:
𝑀𝑝
𝑞= ≤ [𝑞]
𝜇. 𝑏. 𝑟𝑡2 . 𝛽
Trong đó:
𝑀𝑝 - Momen phanh do 1 guốc phanh sinh ra .
𝑟𝑡 - Bán kính trống phanh.
b - Bề rộng má phanh.
𝜇 - Hệ số ma sát.
Theo tài liệu tham khảo, khi tính toán có thể thừa nhận hệ số ma sát 𝜇=0,3÷ 0,8. chọn
𝜇 = 0,3.
[𝑞]- áp suất cho phép của bề mặt ma sát má phanh.
Áp suất cho phép trên bề mặt má phanh phụ thuộc bởi nguyên liệu má phanh và
trống phanh. Ap suất này thay đổi trong giới hạn rộng. Đối với các má phanh hiện nay dùng
cho ôtô áp suất trung bình cho phép khi phanh với cường độ cực đại nằm trong giới hạn
từ1,5 2 MN/m 2 .Ta chọn [𝑞𝑡𝑏 ]= 2 MN/m 2 ..
Để xác định bề rộng của tấm ma sát, cần phải biết được mô men cần thiết sinh ra
trên từng guốc, lấy đó làm cơ sở để xác định bề rộng của tấm ma sát.
Mpg1
b≥ .
μ. [q]. rt2 . β
- Bề rộng má phanh :
𝑀𝑝 645,23 . 180𝑜
𝑏≥ = = 0,0173(𝑚).
𝜇. [𝑞]. 𝑟𝑡2 . 𝛽 0,3 . 2 . 106 . 0,18862 . 100𝑜 . 3,14
Ta chọn b = 0,017 (m)
7. Tính nhiệt và mài mòn.
a) Tính toán mài mòn.
Tính mài mòn được tiến hành theo các chỉ tiêu gián tiếp là áp suất trung bình trên
tấm ma sát của guốc tự siết và công ma sát riêng.
Xác định nhiệt độ đốt nóng và cường độ mài mòn như sau:
Với cơ cấu phanh là cơ cấu có điểm đặt lực riêng rẽ cùng phía, có tấm ma sát sau ngắn
hơn tấm ma sát trước. Cho nên để tính áp suất trên bề mặt tấm ma sát ta tính cho từng
tấm ma sát được đặt trên các guốc cho một bánh sau.
bt = 17(cm) = 0,17(m).
Thay các giá trị này vào công thức (3-18) ta được:
645,23
𝑞𝑔1 = =
0,3.0.17. 0,18862 . 2,09
Mpg2 = Mpcc- Mpg1 = 1005 – 720 = 285 (KG.m); Rt = 0,198 (m); = 0,3;
Thay các giá trị này vào công thức (3-18) ta được:
285
qg 2 2
66317 (KG/m2) = 0,66 (MN/m2).
0,35.0,198 .1,74.0,18
Vậy đối với cơ cấu phanh bánh sau có áp suất trên bề mặt các tấm ma sát nằm trong giới hạn
cho phép do đó thỏa mãn yêu cầu.
Công ma sát riêng 𝑙𝑚𝑠 bằng tỉ số giữa công ma sát sinh ra khi phanh ôtô từ tốc độ
cực đại đến dừng và tổng diện tích 𝐹∑ của tất cả các má phanh.
Ga . Vo2
lms = ≤ [lms ]
g. 2. F∑
Trong đó:
ma- Khối lượng toàn bộ của xe.
V𝑜 - Vận tốc khi bắt đầu phanh. (V𝑜 = 22,2(𝑚/𝑠)).
𝐹∑ - Diện tích tất cả các má phanh cầu sau có trên ôtô.
𝐹2 : diện tích các má phanh của phanh tang trống
Vậy 𝑙𝑚𝑠 =7112002,61 (kG/m)= 7112,00261. 104 𝑁/𝑚 nằm trong khoảng [𝑙𝑚𝑠 ]. Thỏa
Trong đó:
Go, g - Trọng lượng toàn bộ của ôtô tác dụng lên cầu được tính khi phanh và gia tốc trọng
trường.
𝑉𝑜 = 8,33(𝑚/𝑠).
C=500 J/kg.𝐾 𝑜
Vậy:
Go V2o 11723,76.8,332
∆t = = = 8,134 o K < 15 o K
2.gmt .C 2.10.10.500
𝑞. 𝑎2 𝑏2
𝜎ℎ𝑡 = 2 . (1 − 2 ).
𝑏 − 𝑎2 𝑟
𝑞. 𝑎2 𝑏2
𝜎𝑡𝑡 = . (1 + ).
𝑏 2 − 𝑎2 𝑟2
Vật liệu chế tạo trống phanh chủ yếu làm bằng gang ký hiệu (CH18-36) và ta cũng
𝑘𝐺
chọn vật liệu bằng gang có các ứng suất cho phép là: [𝜎𝑡đ ] = 18 ( ).
𝑚𝑚2
Theo tính toán như trên và so sánh với các ứng suất cho phép của vật liệu của trống
phanh thì trống phanh thiết kế với các thông số tính toán vậy ta kết luận trống phanh đảm
bảo điều kiện bền.
Trong đó:
Qbđ max – Lực tác dụng lớn nhất lên bàn đạp Qbđ max= 750 800 (N),
P1, P2 - Tương ứng là lực dẫn động phanh cần thiết của cơ cấu phanh bánh trước và
cơ cấu phanh bánh sau (N).
d1, d2 – Tương ứng là đường kính của xy lanh công tác của cơ cấu phanh
d2
P = Qbđ max .ibđ . 2
D
Qbd .ibd
D = d.
P
Trong đó:
ibđ - Tỷ số truyền của hệ thống đòn bẩy từ bàn đạp đến thanh đẩy của
800.6
𝐷1 = 53. √ ≈ 28 (𝑚𝑚)
17630
800.6
𝐷2 = 21. √ ≈ 29 (𝑚𝑚)
2586
Để đảm bảo áp suất đến xylanh cầu trước nên ta chọn theo 𝐷1 = 28 (𝑚𝑚)
Trong đó:
d1, d2- Tương ứng, là đường kính xy lanh bánh xe ở cơ cấu phanh bánh
x1 ,x2- Tương ứng, là hành trình piston của xy lanh bánh xe ở cơ cấu
0- Khe hở giữa piston của xy lanh chính và thanh đẩy nối với bàn đạp
- Hệ số bổ sung, tính đến trường hợp phanh ngặt thể tích của dẫn động
[Sbđ] - Hành trình bàn đạp cho phép không được quá 150 (mm).
a) Xác định hành trình piston của các xy lanh bánh xe (x1,x2):
Để xác định hành trình piston của các xy lanh bánh xe sau ta dựa vào sơ đồ minh
họa trên hình (3.2).
Trong đó:
a – Khoảng cách từ tâm cơ cấu phanh đến xy lanh lực (a = 150,88 mm).
c – Khoảng cách từ tâm cơ cấu phanh đến chốt tựa (c = 150,88 mm).
- Khe hở trung bình giữa má phanh và trống phanh khi thả bàn đạp
x
2
o
r t
c
o1
Hình 3.2: Sơ đồ xác định hành trình piston của xy lanh bánh xe.
Nhận xét:
- Hành trình làm việc của piston tương đương với hành trình dịch chuyển
2a c
.
X= (mm)
c
Trong đó:
Ta được:
2.2.150,88.(0,3+1,2)
X= = 6 (mm).
150,88
𝑋 6
Vậy ta có: x2 = = = 3 (mm).
2 2
Như vậy để xác định hành trình của bàn đạp (Sbđ) bằng cách thay các giá trị sau vào công
thức (3–23):
Ta được:
2.452.3 2.452.3
Sbđ = 2
.1,05 1,5 . 6 = (mm).
30
So sánh với điều kiện cho phép thì thấy: Sbđ < [Sbđ] do vậy thỏa mãn về hành
trình bàn đạp.