You are on page 1of 54

CÁC HỌC THUYẾT CƠ BẢN

CỦA YHCT

ThS. Võ Thanh Phong

1
Nội dung

1. Học thuyết âm dương


2. Học thuyết ngũ hành
3. Học thuyết tạng tượng

2
Chương 1

Học thuyết âm dương

3
Khái niệm

Mọi sự vật hiện tượng luôn có sự mâu thẫn nhưng thống


nhất với nhau

Không ngừng vận động, biến hóa để phát sinh, phát triển và
tiêu vong

4
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Quy luật

Âm dương đối lập


Âm dương mâu thuẫn chế ước và đấu tranh với nhau trong
sự thống nhất.

Âm dương hỗ căn
Là nương tựa lẫn nhau, bắt rễ với nhau, quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Âm và dương liên kết với nhau để tạo thành một thực thể,
chúng không thể thiếu nhau hoặc đứng một mình.

5
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Quy luật

Âm dương bình hành tiêu trưởng


Là cùng vận động song song với nhau nhưng theo hướng đối
lập, cái này tăng thì cái kia giảm, cái này mất đi thì cái kia
xuất hiện

Âm dương chuyển hoá


Khi một thuộc tính tiến triển đến cùng cực, nó sẽ trải qua một
sự biến đổi ngược lại thành thuộc tính đối diện

6
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Ứng dụng y học
Sinh lý

Phần trên cơ thể


Đầu
Phần dưới cơ thể

Bên ngoài Bên trong


cơ thể cơ thể

Mặt Mặt Mặt Mặt Lục Ngũ


ngoài trong sau cơ trước phủ tạng
chi chi thể cơ thể

Kinh Tỳ
Dương Khí Huyết Tâm
Phế Can
Chân Kinh Thận
Âm
Vệ Dinh
khí khí Cơ Vật
năng chất

7
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Ứng dụng y học
Sinh lý bệnh

8
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Ứng dụng y học
Chẩn đoán

Dương Âm Để xác định mối quan hệ giữa tác nhân


gây bệnh và chính khí của cơ thể
Biểu Lý Để xác định khu vực bị bệnh

Thực Hư Để xác định chính khí của cơ thể

Nhiệt Hàn Để xác định tính chất của bệnh

9
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Ứng dụng y học
Dược học

Hàn Lương Ôn Nhiệt


Cay +++
Ngọt +++
Đắng ---
Chua ---
Mặn ---

10
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Chương 2

Học thuyết ngũ hành

11
Khái niệm

Là học thuyết dùng để mô tả mối tương tác giữa sự vật, các


hiện tượng trong tự nhiên

Vạn vật được cấu tạo bởi 5 vật chất, 5 yếu tố cơ bản đó là:
Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy

12
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Quy nạp ngũ hành

Hiện Ngũ hành


tượng
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Vật chất Gỗ, cây Lửa Đất Kim loại Nước
Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen
Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Hóa sinh Sinh Trưởng Hóa Thu Tàng
Khí Phong Thử Thấp Táo Hàn
Phương Đông Nam Trung Tây Bắc
Mùa Xuân Hạ Trưởng hạ Thu Đông

13
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Ứng dụng y học
Sinh lý

Hiện Ngũ hành


tượng
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận
Phủ Đởm Tiểu trường Vị Đại trường Bàng
quang
Ngũ thể Cân Mạch Thịt Da, lông Xương, tủy
Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Tình chí Giận Mừng Lo nghĩ Buồn Sợ
Âm thanh Hét Cười Tiếng ợ, Khóc Tiếng rên
nấc

14
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Ứng dụng y học
Dược học

Trong việc phối hợp ngũ vị, ngũ sắc với ngũ tạng để chọn
thuốc, người xưa còn bào? chế để làm thay đổi tính năng của
thuốc nhằm vào yêu cầu chữa bệnh

Để chữa chứng thuộc về Can người ta hay sao dược liệu với giấm.

Để chữa chứng thuộc về Tỳ người ta hay sao dược liệu với Hoàng thổ
hoặc sao tẩm (chích) với mật.

Để chữa chứng thuộc về Phế người ta hay sao dược liệu với gừng

15
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Chương 3

Học thuyết tạng tượng

16
Khái niệm

“ Tạng ” là các tổ chức cơ quan ở trong cơ thể.

“ Tượng ” là biểu tượng của hình thái, sinh lý, bệnh lý của nội
tạng phản ánh ra bên ngoài cơ thể.

=> “ Tạng tượng ”: quan sát cơ thể sống để nghiên cứu quy
luật hoạt động của nội tạng.

17
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
Khái niệm

Mỗi một tạng không chỉ là cơ quan theo ý nghĩa giải phẫu học
mà chủ yếu bao gồm chức năng và vai trò của tạng đó, trong
mối liên hệ hữu cơ giữa nó với tạng khác.

Học thuyết tạng tượng là học thuyết nghiên cứu về kết cấu
hình thái, quy luật hoạt động sinh lý và quá trình biến hóa
bệnh lý của cơ quan, tổ chức tạng phủ trong cơ thể.

18
Source: Trần Quốc Bảo (2011), Lý luận cơ bản của YHCT, NXB Y Học.
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
• Thận tàng tinh
- Thận tàng tinh Khí hóa Thận khí :
+ Thúc đẩy sự sinh trưởng, phát dục, sinh đẻ: quy luật nam 8
nữ 7 ( giai đoạn phát dục, cơ thể tráng kiện, cơ thể dần suy,
lão suy )
+ Hóa sinh huyết dịch: Thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tinh tủy lại
có thể hóa huyết.
- Rối loạn dẫn đến: gầy sút cân, rối loạn kinh nguyệt, lãnh cảm,
vô sinh; Di mộng tinh, liệt dương.
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
• Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống ( tiên thiên chi
bản, sinh khí chi nguyên ): rối loạn chức năng này có liên
quan đến những bệnh có tính di truyền, những bệnh bẩm sinh.
• Thận chủ thủy: Thận có tác dụng chủ trì và điều tiết trao đổi
thủy dịch thông qua tác dụng khí hóa của Thận:
- Đưa tân dịch được hấp thu phân bố đi toàn thân.
- Đưa trọc dịch bài xuất ra ngoài
Rối loạn dẫn đến phù thủng, tiểu nhiều
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
• Thận chủ nạp khí:
- Phế chủ hô, Thận chủ hấp (Phế chủ xuất khí, Thận chủ nạp
khí )
- Rối loạn chức năng này có biểu hiện thở nhanh nông, khó thở
thì hít vào, vận động gây khó thở
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
• Thận chủ hỏa: rối loạn dẫn đến lạnh trong người, tay chân
lạnh, sợ lạnh, người mệt mỏi, hoạt động không có sức.
• Thận giữ chức năng bế tàng: Thận chủ trữ tàng tức là khái
quát cao độ công năng sinh lý của Thận, thể hiện tác dụng
của Thận ở rất nhiều phương diện như tàng tinh, chủ thủy,
nạp khí, giữ thai ( Thận tinh nên tàng không nên tiết, Thận hỏa
nên tiềm không nên phát tán) . Rối loạn dẫn đến khó thở, mệt
mỏi, tiểu nhiều, mồ hôi chảy như tắm.
• Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan: rối loạn dẫn đến mất
khả năng thực hiện các động tác khéo léo tinh vi.
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
• Thận chủ cốt tủy : Rối loạn dẫn đến đau nhức trong xương,
còi xương chậm phát triển, răng lung lay.
• Thận khai khiếu ra tai, sự sung mãn biểu hiện ở tóc. Rối loạn
dẫn đến tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém, tóc bạc,
khô, dễ rụng.
• Thận chủ tiền âm hậu âm
• Thận tàng chí. Rối loạn dẫn đến yếu đuối, thiếu ý chí, bạc
nhược.
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN
• Mối liên quan giữa chức năng Thận với sự sợ hãi.
• Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Thận
- Quan hệ Thận – Bàng quang
- Quan hệ với tạng khác: Tâm, Tỳ, Can, Phế
• Tóm lại:
- Tạng Thận có liên quan đến các chức năng cơ bản của cơ thể
như di truyền, sinh dục, biến dưỡng, thần kinh – nội tiết.
- Những biểu hiện chủ yếu khi Thận bị rối loạn công năng: rối
loạn hoạt động biến dưỡng, hoạt động sinh dục, rối loạn nước
điện giải, hoạt động nội tiết.
HỆ THỐNG TẠNG – TỲ
• Tỳ chủ vận hóa thủy cốc. Rối loạn dẫn đến đầy bụng,
trướng bụng, chậm tiêu, tiêu chảy sống phân.
• Tỳ chủ vận hóa thủy thấp. Rối loạn dẫn đến phù thủng, cổ
trướng, đàm ẩm.
• Tỳ sinh huyết. Rối loạn dẫn đến thiếu máu, kinh ít, vô kinh.
• Tỳ thống nhiếp huyết. Rối loạn dẫn đến xuất huyết dưới da,
rong kinh, rong huyết.
• Tỳ chủ tứ chi. Rối loạn dẫn đến nuy chứng
• Tỳ chủ cơ nhục Rối loạn dẫn đến bắp thịt tay chân mềm
nhũn hoặc tep tóp, sa cơ quan
HỆ THỐNG TẠNG – TỲ
• Tỳ vinh nhuận ra môi. Rối loạn dẫn đến môi nhợt nhạt, thâm
khô.
• Tỳ tàng ý. Rối loạn dẫn đến hay quên.
• Mối liên quan giữa chức năng Tỳ với sự suy nghĩ.
*Tóm lại
• chức năng của Tỳ có liên quan mật thiết với chức năng tiêu
hóa trong cơ thể.
• Những biểu hiện chủ yếu khi Tỳ bị rối loạn công năng: triệu
chứng của tiêu hóa, thiếu máu, xuất huyết.
HỆ THỐNG TẠNG – CAN
• Can chủ sơ tiết. Can có tác dụng thăng phát ( sơ ), thấu tiết
(tiết), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của toàn thân.Có
liên quan đến trạng thái tâm lý cơ thể.
- Điều tiết tinh thần, tình chí
- Thúc đẩy quá trình tiêu hóa hấp thu
- Duy trì vận hành của khí huyết
- Điều tiết trao đổi thủy dịch
- Điều tiết công năng sinh dục của cơ thể
Rối loạn dẫn đến bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt …
HỆ THỐNG TẠNG – CAN
• Can tàng huyết
- Tàng trữ huyết dịch
- Điều tiết lượng huyết
- Phòng ngừa xuất huyết
Rối loạn dẫn đến khó ngủ, ngủ không yên…
HỆ THỐNG TẠNG – CAN

• Can chủ cân, tinh ba của nó thể hiện ở móng tay, móng chân.
Rối loạn dẫn đến co duỗi khó khăn, co giật động kinh, móng tay
móng chân nhợt không bóng mịn.
• Can khai khiếu ra mắt. Rối loạn dẫn đến thị lực giảm, quáng
gà, đau mắt, đỏ mắt
• Can chủ mưu lự. Rối loạn dẫn đến khó tập trung suy nghĩ, phán
đoán thiếu chính xác
HỆ THỐNG TẠNG – CAN
• Can tàng hồn. Rối loạn dẫn đến rối loạn cảm xúc ( trầm cảm )
• Mối liên quan giữa Can với sự giận dữ.
• Vùng cơ thể liên quan với Can: hông sườn, bộ phận sinh dục,
đỉnh đầu.
*Tóm lại:
• Chức năng của Can có liên quan mật thiết với chức năng vận
động của cơ thể như hệ cơ ( cơ vân, cơ trơn ), hệ thần kinh (
có ý thức và thực vật )
• Những biểu hiện chủ yếu khi Can bị rối loạn công năng: tinh
thần căng thẳng, tình trạng tăng trương lực cơ vân, cơ trơn.
HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ
• Phế chủ khí. Rối loạn dẫn đến ho, khó thở, suyễn, tức nặng
ngực, mệt mỏi, thiếu hơi, đoản khí.
• Phế trợ Tâm, chủ việc trị tiết.
• Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo. Rối loạn dẫn đến
tiểu tiện không thông lợi, rối loạn bài tiết mồ hôi, phù thủng.
• Phế chủ bì mao. Rối loạn dẫn đến da lông khô kém tươi
nhuận, khó thích nghi với sự thay đổi thời tiết.
• Phế khai khiếu ra mũi. Rối loạn dẫn đến nghẹt mũi, chảy
nước mũi, khứu giác giảm
• Mối liên quan giữa Phế với sự buồn rầu
• Phế tàng phách. Phế khí suy gây dáng vẻ ủ rũ.
HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ
• Nhiệm vụ chủ yếu của Phế: đảm bảo cung cấp cấp năng
lực hoạt động của cơ thể, năng lực chống đỡ với bệnh tật,
đảm bảo chức năng hô hấp.
• Những biểu hiện chủ yếu khi Phế rối loạn công năng: triệu
chứng của hô hấp, thiếu sức, cảm cúm.
HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
• Thiếu âm quân chủ.
• Tâm là vua là chủ của các tạng khác. Tâm chủ thần minh.
Rối loạn dẫn đến mất ý thức, rối loạn ý thức ( hồi hộp,
hoảng sợ, mất ngủ, nói sảng, hôn mê, cười không nghỉ…).
• Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt. Rối loạn dẫn đến
sắc mặt nhợt nhạt hoặc tím tái hoặc không tươi tắn.
• Tâm khai khiếu ra lưỡi. Rối loạn dẫn đến lưỡi đỏ, lưỡi nhợt,
lưỡi tím.
• Mối liên quan giữa Tâm với sự vui mừng
• Tâm có Tâm bào lạc làm ngoại vệ cho Tâm.
HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
* Tóm lại:
• Chức năng của Tâm – Tâm bào lạc có liên quan mật thiết
đến hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn.
• Những biểu hiện chủ yếu khi Tâm bị rối loạn công năng: rối
loạn tri giác, rối loạn huyết động.
HỆ THỐNG PHỦ – TIỂU TRƯỜNG

• Phía trên tiếp với U lan môn, thông với Vị, dưới tiếp với Hạ
lan môn, thông với đại trường.
• Chức năng:
Thu đựng và hóa vật
Phân biệt thanh trọc
• Đặc tính sinh lý: thăng thanh, giáng trọc
• Rối loạn dẫn đến: nước tiểu đục, đỏ; tiêu lỏng.
=> Lâm sàng biện luận các rối loạn tiêu hóa thường nghĩ nhiều
đến Tỳ Vị.
HỆ THỐNG PHỦ – ĐẠI TRƯỜNG

• Gồm: hồi trường và trực trường. Đầu cuối trực tràng gọi là
Giang môn ( Phách môn )
• Chức năng:
Chuyển hóa chất cặn bã
Đại trường chủ tân
• Rối loạn dẫn đến: tiêu chảy, táo bón, trướng bụng, đau
bụng, mót rặn….
HỆ THỐNG PHỦ – VỊ

• Vị ở dưới cách mô, trên tiếp với thực quản, dưới thông với
tiểu trường, miệng trên gọi là bí môn, miệng dưới gọi là u
môn.
• Chức năng:
Thu nạp thủy cốc
Làm nhừ thức ăn
• Đặc tính sinh lý: chủ thông giáng; thích nhuận, sợ táo
• Rối loạn dẫn đến bụng trướng đau, trướng đầy, tiêu hóa
không tốt, đói không muốn ăn, nôn mữa, nuốt chua, hoặc
tiêu cơm mau đói.
HỆ THỐNG PHỦ – BÀNG QUANG

• Là nơi chứa và thải nước tiểu


• Rối loạn dẫn đến tiểu không thông hoặc bí tiểu; tiểu không
cầm được.
HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM

• Vừa được xếp vào lục phủ vừa được xếp vào phủ kỳ hằng.
• Đởm giả, trung tinh chi phủ. Phủ đởm tàng trữ đởm trấp do
Can gạn lọc. Rối loạn dẫn đến đau bụng, chậm tiêu, vàng
da, miệng đắng.
• Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên. Rối
loạn dẫn đến dễ bị kích thích từ bên ngoài, tinh thần thất
thường, mất ngủ hay sợ sệt, trong lòng nơm nớp không yên.
HỆ THỐNG PHỦ – TAM TIÊU

• Là con đường phân bổ Khí, huyết, tân dịch trong cơ thể con
người.
• Thượng tiêu ( từ Bí môn đến dưới lưỡi ) thu nạp chất ăn
uống để không nôn ra, ôn dưỡng cơ nhục, các khớp, bảo
vệ bên ngoài. Rối loạn dẫn đến khó thở, ói mửa, dễ cảm, sợ
gió, sợ lạnh, da lông khô kém nhuận.
• Trung tiêu ( từ Bí môn đến U môn ) hóa thủy cốc thành ra
khí huyết, tân dịch. Rối loạn dẫn đến đầy bụng, chậm tiêu,
trướng hơi.
• Hạ tiêu bài tiết chất cặn bã ra ngoài. Rối loạn dẫn đến rối
loạn tiểu tiện.
PHỦ KỲ HẰNG

• Là những cơ quan không giống với đặc tính của tạng lẫn
của phủ.
• Bao gồm: Não, tủy cốt, mạch, đởm, tử cung
• Não ở trong xương sọ, dưới đến huyệt Phong phủ.
PHỦ KỲ HẰNG – NÃO TỦY
XƯƠNG
• Não ở trong xương sọ, dưới đến huyệt Phong phủ. Tủy ở
trong xương sống. Não là nơi hội tụ của tinh tủy.
• Não tủy chỉ đạo mọi hoạt động tinh thần, mọi hoạt động, mọi
giác quan. Não tủy hao kém dẫn đến đầu váng, tai ù, hoa
mắt chóng mặt, tinh thần rũ rượi uể oải, hôn mê…
• Tủy được sinh ra ở Thận, chứa trong xương, nuôi dưỡng
xương. Tinh tủy không đầy đủ thì xương bị còi, dễ gãy.
PHỦ KỲ HẰNG – MẠCH

• Làm cho khí huyết vận hành theo hướng nhất định và vận
chuyển khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân.
• Chuyển động mạch đập phản ánh lượng huyết trong mạch
nhiều hay ít, vận hành nhanh hay chậm, mối quan hệ giữa
khí và huyết.
PHỦ KỲ HẰNG – TỬ CUNG

• Chủ việc kinh nguyệt và thụ thai.


• Có quan hệ chặt chẽ với hai mạch Xung, Nhâm.
• Tử cung có liên hệ nhiều nhất với các tạng Can, Tỳ, Thận
• Rối loạn dẫn đến kinh nguyệt ít, vô kinh, sẩy thai, vô sinh.
QUAN HỆ TẠNG PHỦ

• Tâm – Thận:
- Tâm Thận tương giao ( Thủy hỏa tương tế )
- Tâm Thận bất giao
• Can – Tỳ
- Can uất Tỳ hư
• Can – Thận
- Can Thận âm hư
• Tỳ -Thận
- Tỳ Thận dương hư
Chương 4

Liên hệ KHHĐ

46
Ưu tiên bên trái.
“Dương thường hữu dư,
âm thường bất túc.”
Khắc
A

Sinh
A A A
sinh

A
khắc

Court Payen: một hệ các trung tâm có khả năng điều chỉnh những rối loạn
thông qua 2 quá trình “hưng phấn” và “ức chế” chỉ có thể là một hệ số lẻ và
là số nguyên tố, trong đó ưu việt nhất là hệ ngũ giác.
Khối đa diện Platon

51
Source: wikipedia.
KHỐI ĐA DIỆN PLATON
CÁM ƠN ĐÃ LẮNG NGHE

54

You might also like