You are on page 1of 41

Tổng 

hợp các câu hỏi tự luận

Edit by James

1. Phân tích các chức năng của tiền tệ (quan điểm của Mark). Trong quá trình tổ chức và quản lý nền kinh tế

ở Việt nam, các chức năng đó đã được nhận thức và vận dụng thế nào?

-Khái quát sự ra đời của tiền tệ: tiền tệ chỉ ra đời khi có nhu cầu về trao đổi hàng hóa.Nghiên cứu sự ra
đời của tiền tệ chính là nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, gồm có(chỉ nói sơ sơ thôi, không
cần nói kĩ như dưới)
+Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:là hình thái giá trị đầu tiên, với đặc trưng là giá của
hàng hóa này chỉ có thể biểu hiện bằng một hàng hóa khác
+Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: do nhu cầu trao đổi, buôn bán hàng hóa được mở rộng
hơn, phức tạp hơn; đặc trưng là giá một hàng hóa được biểu hiện bằng nhiều hàng hóa khác nhau
+Hình thái giá trị chung:trong quá trình trao đổi xảy ra nhiều khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải
dùng một hàng hóa trung gian;đặc trưng: giá của nhiều hàng hóa được biểu hiện thông qua hàng hóa trung
gian.
+Hình thái tiền tệ: việc trao đổi giữa các vùng miền khác nhau gặp khó khăn do mỗi vùng dùng 1
hàng hóa trung gian,để thuận tiện hơn cần phải tìm ra một hàng hóa trung gian được chấp nhận
chung,hiếm,dễ bảo quản,dễ chia nhỏ,gộp lại,không bị hao mòn.Hàng hóa được chọn đó gọi là tiền tệ
-Các chức năng
+Thước đo giá trị:đây là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ,nó giúp xác định giá trị các hàng hóa
trên thị trường.Giả sử trên thị trường có n hàng hóa,nếu không dùng tiền tệ thì 1 hàng hóa sẽ có n-1 giá
với các hàng hóa còn lại, trên thị trường sẽ có n(n-1)/2 giá;nếu dùng tiền tệ thì chỉ cần n giá.Như vậy rõ
ràng là quá trình trao đổi sẽ dễ dàng, thuận tiện và giảm được chi phí hơn.
+Trung gian thanh toán:khi sự vận động của tiền tệ tách rời sự vận động của hàng hóa trong quan
hệ mua bán hàng hóa,trả nợ.Nó khuyến khích việc không dùng tiền mặt, do đó giảm chi phí lưu thông;
hơn nữa còn thúc đẩy sự phát triển của tín dụng,tăng hiệu quả sử dụng vốn.
+Phương tiện lưu thông:để thực hiện chức năng này ta phải có tiền mặt,chức năng này được thể
hiện qua công thức H-T-H.Nó giúp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí giao dịch do nếu trao đổi trực tiếp thì
cần phải có sự phù hợp nhu cầu giữa người bán và người mua;nó làm cho hành vi bán và mua có thể tách
rời nhau,thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động xã hội.Khi thực hiện chức năng này tiền
chỉ đóng vai trò trong chốc lát, tượng trưng vì người ta lấy hàng đổi tiền rồi lại dùng tiền này mua hàng
mình cần, nên tiền không cần đủ giá trị của nó,thực tế này là nguyên nhân ra đời của tiền giấy.
+Phương tiện cất trữ giá trị: tức là việc tiền được rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ,sở dĩ tiền có
chức năng này là vì tiền là biểu hiện cho của cải của XH,cất trữ tiền là cất trữ của cải;để thực hiện chức
năng này, tiền phải có giá trị thực, nó cho phép tách rời 2 giai đoạn thu nhập và tiêu dùng, là nơi chứa sức
mua hàng hóa trong một thời gian nhất định.Chức năng này rất quan trọng vì không người nào muốn chi
tiêu hết số thu nhập của mình mà luôn có xu hướng cất trữ một phần.
+Tiền tệ thế giới:giúp việc trao đổi, buôn bán mở rộng trên phạm vi thế giới,để thực hiện chức
năng này tiền phải là tiền vàng
Hiện nay, nhà nước ta đã nhận thức đầy đủ về 5 chức năng của tiền tệ từ đó đã có nhiều chính sách phù
hợp nhằm ổn định và nâng cao giá trị đồng tiền,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Về thước đo giá trị nước ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trường mà giá cả được xác định nhờ cung
cầu trên thị trường, dưới sự quản lý, điều tiết của nhà nước.Ổn định giá cả, ổn định giá trị đồng tiền nhằm
đưa giá cả của hàng hóa trên thị trường về đúng với giá trị thực của nó.
Về trung gian thanh toán hiện nay các loại hình tín dụng khác nhau đã xuất hiện và ngày càng phát triển:
-Tín dụng thương mại:các DN dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, ví dụ một doanh nghiệp sản xuất ra
hàng hóa để bán nhưng doanh nghiệp mua lại chưa có tiền trả ngay bây giờ, doanh nghiệp đó có thể cho
bạn hàng nợ và hoàn trả lại nó sau một thời gian với mức phí nhất định.Công cụ chính của tín dụng
thương mại là thương phiếu(bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu)Nhờ tín dụng thương mại mà việc sử dụng
vốn hiệu quả hơn, đẩy nhanh lưu thông hàng hóa do giảm chi phí, thuận tiện.Tuy nhiên nó cũng bộc lộ

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

những hạn chế là chỉ giữa 2 doanh nghiệp có nhu cầu phù hợp với nhau, chỉ là tín dụng hàng hóa, quy mô
hạn chế trong khả năng của doanh nghiệp và chủ yếu là ngắn hạn.
-Tín dụng ngân hàng: đây là kênh huy động vốn lớn nhất của doanh nghiệp với nhiều kì hạn khác
nhau, nhiều khối lượng khác nhau đảm bảo nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Tuy nhiên nó lại có những rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức; và khi một ngân
hàng bị nguy cơ phá sản sẽ dẫn tới nguy cơ các vụ hoảng loạn hệ thống ngân hàng, tác động dây chuyền
đến các thành phần khác của nền kinh tế.
-Tín dụng nhà nước là việc nhà nước đi vay để bù đắp thâm hụt ngân sách, để duy trì các khoản
chi cần thiết. Đây là cách bù đắp thâm hụt NS có chi phí cơ hội thấp nhất do không phải tăng cung
tiền(nguy cơ lạm phát cao) hay giảm dự trữ ngoại tệ.Công cụ chủ yếu là phát hành trái phiếu chính phủ.Ở
Việt Nam hiện nay có các loại hình TP là tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư,trái phiếu
chính phủ quốc tế.
-Tín dụng quốc tế:việc mở rộng quan hệ, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc
đẩy tín dụng quốc tế.Điều này góp phần tận dụng nguồn lực bên ngoài thông qua việc thu hút đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài vào VN FDI không ngừng tăng,VN cũng nhận được nhiều khoản viện trợ từ nước
ngoài...
Ngoài ra còn có tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê mua cũng đã hình thành và có bước phát triển nhất định.
Về phương tiện lưu thông nhà nước đã tiến hành các cuộc cải cách tiền tệ, phát hành tiền giấy...
Về phương tiện cất trữ NHTƯ điều tiết lượng tiền trên thị trường nhằm ổn định giá trị đồng tiền.Tuy
nhiên, tình hình lạm phát ở VN khá cao cộng với tâm lí của người dân nên chủ yếu là cất trữ dưới dạng
vàng hay ngoại tệ mạnh(USD)..
Về tiền tệ thế giới tiền VN chưa phải là một đồng tiền mạnh, do đó khi thanh toán trên thị trường thế giới
luôn phải đổi sang ngoại tệ mạnh.Điều này làm cho nền kinh tế nhạy cảm,phụ thuộc vào tình hình kinh tễ
thế giới.

2. Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN Việt Nam. Các biện
pháp nhằm tăng Thu NSNN
-NSNN là tổng các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán, được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và được thực hiện trong một năm nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
-Thu NS là quan hệ nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực của mình để tập hợp một phần tổng
sản phẩm quốc dân thành một quỹ tiền tệ và dùng nó để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
-Các nguồn thu của NS là (thu NS được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau)
+Thuế: là nguồn thu chính của NS trên cơ sở động viên bắt buộc một phần thu nhập của các chủ
thể trong nền kinh tế.Đặc điểm của thuế là mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và là
công cụ của quản lí, điều tiết kinh tế vĩ mô.
+Phí: là 1 khoản thu của NS nhằm bù đắp một phần chi phí của các cơ quan sự nghiệp công cộng
+Lệ phí là 1 khoản thu của NS nhằm bù đắp một phần chi phí trong quá trình hoạt động của các
cơ quan quản lí
+Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước: đó là nguồn thu từ việc bán,cho thuê các tài sản
thuộc sở hữu NN: đất, vùng trời, vùng biển, nhà cửa...;hay từ việc đầu tư vốn của nhà nước vào các doanh
nghiệp bằng góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần...
+Thu từ đi vay trong và ngoài nước.Vay trong nước chủ yếu là người dân và các tổ chức bằng
cách phát hành trái phiếu, tín phiếu kho bạc...Vay từ nước ngoài qua phát hành trái phiếu trên thị trường
tài chính quốc tế, vay các tổ chức tài chính quốc tế...(vay ODA, vai ưu đãi,vay thương mại)
+Thu khác: là các khoản thu kết chuyển từ năm trước, thu do đóng góp tự nguyện của các tổ chức
cá nhân.
Thực trạng thu từ thuế của NSNN
Trong nhiều năm qua nhà nước đã không ngừng cải cách hệ thống pháp luật về thuế, nâng cao nghiệp vụ
cho ngành thuế nhằm gia tăng nguồn thu từ thuế nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho các thành phần kinh tế
khác.Kết quả là thu NSNN đã tăng đáng kể trong những năm gần đây đặc biệt là sự đóng góp đáng kể của
nguồn thu từ thuế.

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

-Về cơ cấu: thu từ thuế luôn chiếm phần lớn thu NS (luôn trên 80%)ước tính năm 2010 là 459 568 tỉ
đồng, dự toán năm 2011 là 526 329 tỉ đồng (nguồn:trang web bộ tài chính)
-Tình hình hiện tại:
+Năng lực thuế thấp, thất thu còn lớn; còn nhiều bất cập và tiêu cực
+Do tác động của khủng hoảng tài chính khuyến cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm ảnh hưởng
tới nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu
+Theo lộ trình gia nhập WTO, nhà nước sẽ giảm bảo hộ bằng cách giảm hàng rào thuế quan.Số
thu nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt giảm do thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
về việc cắt giảm thuế quan theo các hiệp định đã kí.
+Sự ra đời của thuế thu nhập cá nhân là một trong những khoản thu từ thuế của NS nhằm phân
phối thu nhập, thực hiện công bằng XH
+Tuy nhiên, việc để thất thu thuế vẫn còn xảy ra ảnh hưởng đến nguồn thu NS do đó cần có biện
pháp kiểm tra, giám sát, tăng thu NS
+Nhằm phấn đấu tăng thu NS 7-8% so với dự toán thu NS 2011 theo NQ 11/NQ-CP, Tổng cục
thuế đã giao chỉ tiêu thu ngân sách cho từng cục, phòng, chi cục thuế, rà soát lại các nguồn thu;đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra thuế.

Các biện pháp nhằm tăng thu NS
Trước tình hình thâm hụt NSNN và kết quả thu NS chưa cao do nhiều bất cập,một số biện pháp sau đây
có tác dụng tăng thu NS
-Đảm bảo đối tượng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh, đóng thuế đầy đủ, không trồn thuế, dây dưa
nộp thuế.
-Tuyên truyền phổ biến luật thuế cho mọi người dân
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế nhằm không để gian lận thuế, thất thu thuế, đảm bảo công bằng,
thống nhất, không trồng chéo
-Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ thuế cả về phẩm chất lẫn trình độ
-Tăng cường năng lực bộ máy ngành thuế, giảm thủ tục phiền hà, chuyển từ tiền kiểm sang hậu
kiểm,thanh tra ngành thuế.
-Đôn đốc, giám sát việc kê khai thuế, kiểm tra giám sát người nộp thuế.
-Phân cấp thu NS hợp lí,có sự điều hành từ trên xuống và tham mưa từ dưới lên

3. Nội dung chi tiêu và đánh giá về thực trạng chi tiêu ngân sách ở Việt Nam. Biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả chi tiêu NSNN
-NSNN là tổng các khoản thu chi của NS được dự toán và phê chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được thực hiện trong một năm nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
-Chi NS: là việc phân bổ sử dụng quỹ NS theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm
vụ, chức năng của nhà nước.
-Chi NS bao gồm:
+Chi thường xuyên: là chi cho các hoạt động mang tính chất thường xuyên như chi giáo dục- đào
tạo, chi văn hóa- xã hội, chi an ninh quốc phòng, chi hoạt động bộ máy công,chi cho y tế, chi cho quản lí
nhà nước, chi sự nghiệp...
+Chi đầu tư là chi làm tăng tài sản quốc gia như chi tu bổ, xây dựng mới, chi thành lập DNNN,
góp vốn, chi đầu tư liên quan tài trợ của NN
+Chi khác gồm có chi trả nợ, chi viện trợ, chi dự phòng
Thực trạng chi tiêu ngân sách nước ta
-NS chi cho các hoạt động ngày càng tăng kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư.Điều này đã có những tác
động đáng kể đến đời sống nhân dân và sự phát triển của nền kinh tế.
-Sự lựa chọn đối nghịch, đầu tư còn dàn trải, thiếu kiểm soát, không hiệu quả, rải ngân chậm
-Tiêu cực tham nhũng, rút ruột công trình là trình trạng phổ biến ở hầu hết các dự án
Các biện pháp nhằm tăng hiệu quả chi tiêu
-Có cơ chế quản lí các khoản chi

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

-Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh quy định chi tiêu NS
-Tăng cường công tác kiểm tra,quản lí chi tiêu
-Không đầu tư dản trải, mà cần đầu tư có trọng điểm
-Chống tham ô, tham nhũng
-Nâng cao hiệu quả bộ máy công quyền,từ đó giảm cồng kềnh cho bộ máy nhà nước.

4. Thâm hụt NSNN là gì? Nguyên nhân và tác động của thâm hụt NSNN tới nền kinh tế. Liên hệ với tình
trạng thâm hụt NSNN ở VN thời gian qua
Thâm hụt NS là tình trạng tổng các khoản chi NS lớn hơn tổng các khoản thu NS trong cân đối(không
mang tính hoàn trả, vd:các khoản vay nợ)
Thâm hụt NS có thể do nhiều nguyên nhân
-Nguyên nhân khách quan
+Khủng hoảng kinh tế
+Thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
-Nguyên nhân chủ quan
+Thất thu thuế vì thuế là khoản thu chính của NS nên khi bị thất thu thuế sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
NS.Do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, sự quản lí chưa chặt chẽ, hệ thống ngành thuế chưa hoàn
chỉnh tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế, dây dưa nộp thuế gây thất thu cho ngành
thuế đáng kể; hơn nữa là chính sách miễn thuế, giảm thuế, giãn thuế của nhà nước cũng làm cho nguồn
thu từ thuế giảm
+Đầu tư công kém hiệu quả: đó là việc đầu tư dàn trải gây lãng phí, tiến độ thi công chậm,thiếu
sự thanh tra quản lí, kèm với tình trạng tham ô, tham nhũng khiến cho các khoản chi đầu tư không mang
lại hiệu quả
+Nhà nước huy động vốn để kích cầu bằng cách tăng chi tiêu chính phủ, giảm thuế để theo đuổi
mục tiêu tăng trưởng
+Chứ chú trọng mối quan hệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư: chính điều này đã gây căng
thẳng về NS(đặc biệt là NS địa phương) ;theo phân cấp thu chi NS khi địa phương vay vốn đầu tư sẽ phải
đảm bảo các khoản chi thường xuyên để vận hành công trình đi vào hoạt động, duy tu, bảo dưỡng;để có
nguồn kinh phí hoặc là đi vay hoặc là xin cấp trên phân bổ xuống, cả 2 trường hợp đều tạo áp lực thâm
hụt NS
+Quy mô chi tiêu CP quá lớn: CP tăng chi tiêu để kích cầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tuy
nhiên việc chi tiêu quá nhiều khiến NS thâm hụt lớn sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao, khủng hoảng; hơn
thế các nhà kinh tế đều cho rằng chi tiêu CP vượt qua 1 ngưỡng nào đó sẽ gây nên phân bổ nguồn lực
không hiệu quả, làm thâm hụt NS, lạm phát gia tăng.
-Tác động của thâm hụt ngân sách
+Tích cực: Sự thâm hụt ngân sách trong những năm qua được sử dụng như là một công cụ của chính sách
tài khóa để tăng trưởng kinh tế.
+Tiêu cực:
•Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có thể dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa, giảm đầu tư tư nhân, hay gia
tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, giảm tăng trưởng trong dài hạn.
Nhận xét
•Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài còn làm xói mòn niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mô của Dự
chính phủ. Nó cũng làm tăng mức lạm phát kỳ vọng của người dân và của các nhà đầu tư vì họ cho rằng 2011
Chính phủ trước sau gì cũng sẽ phải in thêm tiền để tài trợ thâm hụt.
TỔNG THU •Thâm hụt ngân sách cao và lâu dài tất yếu dẫn tới việc nhà nước buộc phải phát hành thêm tiền để tài trợ 595000
thâm hụt, và điều này đến lượt nó dẫn tới lạm phát.
TỔNG CHI 676360
•Gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm tăng nợ quốc gia, khiến sự tăng trưởng của sản lượng tiềm năng
THÂM HỤT chậm lại.
•Thâm hụt còn làm cho các nhà hoạt động chính sách không thể hoặc không sẵn sàng sử dụng các gói
-Từ năm 2000 đến nay tổng thu luôn bé hơn tổng chi,luôn xảy ra tình trạng thâm hụt NS
kích thích tài chính đúng thời điểm.
-Xu hướng thâm hụt NS tăng nhanh trong các năm trước và những năm gần đây co xu hướng giảm nhẹ
•Để bù lại các khoản thâm hụt chính phủ buộc phải tăng thuế hoặc vay nợ thông qua phát hành trái phiếu.
Thuế làm méo mó nền kinh tế, gây ra tổn thất vô ích về phúc lợi xã hội và các doanh nghiệp phải chịu chi

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

90749 103888 123860 152274 190928 228287 279472 315915 416783 468795 528100

108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058 399402 494600 584695 578210

-18212 -25885 -24348 -28909 -23248 -34410 -28586 -83487 -77817 -115900 -50110

phí lớn hơn, làm giảm động lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Đồng thời mức 
tiêu dùng cũng giảm-
>giảm tổng cầu.
Tóm lại: Thâm hụt ngân sách cao, kéo dài đe dọa sự ổn định vĩ mô.

Tình trạng thâm hụt NS VN thời gian qua

Tác động
-Tích cực: là chính sách tài khóa mở rộ
ng của nước ta nhằm thúc đẩy tăng trưở
ng kinh tế ới lạm phát.
-Tiêu cực: •Gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm tăn
•Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có g nợ quốc gia, khiến sự tăng trưởng của 
thể dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa, giảm sản lượng tiềm năng
đầu tư tư nhân, hay gia chậm lại.
tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai•Thâm hụt còn làm cho các nhà hoạt độ
, giảm tăng trưởng trong dài hạn. ng chính sách không thể hoặc không sẵ
•Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài còn n sàng sử dụng các gói
làm xói mòn niềm tin đối với năng lực đ kích thích tài chính đúng thời điểm.
iều hành vĩ mô của •Để bù lại các khoản thâm hụt chính ph
chính phủ. Nó cũng làm tăng mức lạm p ủ buộc phải tăng thuế hoặc vay nợ thôn
hát kỳ vọng của người dân và của các n g qua phát hành trái phiếu.
hà đầu tư vì họ cho rằng Thuế làm méo mó nền kinh tế, gây ra tổ
Chính phủ trước sau gì cũng sẽ phải in t n thất vô ích về phúc lợi xã hội và các d
hêm tiền để tài trợ thâm hụt. oanh nghiệp phải chịu chi
•Thâm hụt ngân sách cao và lâu dài tất  phí lớn hơn, làm giảm động lực sản xuất -81360
yếu dẫn tới việc nhà nước buộc phải ph và khả năng cạnh tranh. Đồng thời mức 
át hành thêm tiền để tài trợ tiêu dùng cũng giảm-
thâm hụt, và điều này đến lượt nó dẫn t >giảm tổng cầu.

Biện pháp:
•Thay đổi cơ chế đầu tư công
+ Quản lý đầu tư công (vd:những dự án kém hiệu quả như chương trình 5 triệu tấn đường hay đánh bắt x
a
bờ bị loại bỏ ngay từ đầu)
+ Đảm bảo dự án được tiến hành đúng tiến độ và không bị thất thoát
+ Thành lập một hội đồng thẩSm định đầu tư công độc lập
•Minh bạch hoạt động các tập đoàn kinh tế nhà nước
+Công bố rõ ràng thu, chi, lãi, lỗ
+Đảm bảo tính trung thực, chính xác các hoạt động thanh tra (không bị ảnh
hưởng bởi nhà nước)
•Chính sách tài khóa
+Kỷ luật tài khóa là điều kiện quan trọng nhất(giảm chi tiêu công)
+Thắt chặt và nâng cao hiệu quả của chi tiêu công
•Các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước
+Vay nước ngoài

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.co

+Phát hành trái phiếu chính phủ ra công chúng
+Vay tiền từ ngân hàng trung ương (in tiền để tài trợ thâm hụt,biện pháp này dễ
gây ra lam phát
+Điều chỉnh chính sách thuế(chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.)
+Chính sách tiết kiệm(huy động nhân dân, tinh giảm bộ máy nhà nước)
Tóm lai: Trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cho năm sau, Chính phủ đã nhấn mạnh các giải
pháp tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Tiếp tục cải thiện môi
trường và nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh gắn với tái cấu trúc nền kinh
tế.

5. Vai trò của NSNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. NSNN Việt Nam đã thực hiện vai trò này như thế
nào?
-NSNN là tổng các khoản thu chi của NS được dự toán và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và được
thực hiện trong một năm nhằm thực hiện các chức năng và hoạt động của bộ máy nhà nước.
-Vai trò của NSNN được thể hiện ở3 mặt chính:
+Điều tiết kinh tế: nó tác động đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực kinh tế qua chính sách thuế.
Bằng cách miễn thuế, giảm thuế nhà nước muốn khuyến khích ngành đó phát triển và ngược lại áp đặt
mức thuế cao với những ngành không khuyến khích phát triển.
+Điều tiết xã hội:qua các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư, nhà nước đã có những tác động tích cực
đến đời sống dân sinh, đảm bảo công bằng XH qua các dịch vụ côn cộng như giáo dục, văn hóa, y
tế...đảm bảo an ninh quốc phòng
+Điều tiết trong lĩnh vực thị trường: ổn địn giá cả, kiềm chế lạm phát qua chính sách thuế, cân đối thu
chi...
Trong thời gian qua NSNN đã thực hiện tố vai trò của mình
-Chi cho đầu tư phát triển tăng nhanh, chiếm khoảng 20% tổng chi
-Theo kế hoạch năm 2011 sẽ phát hành 45 000 tỷ đồng trái phiếu CP nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, bện viện, trường học
-Chi điều chỉnh tiền lương: điều chỉnh mức tiền lương tối thiếu là 730 000 đồng/tháng
-Chi trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu
-Chi trả lương hưu và phúc lợi xã hội tăng
-Chi quản lí hành chính
Tồn tại:
Chi tiêu của ngân sách chưa hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu, tỷ lệ cho các ngành các lĩnh
vực của đời sống xã hội và kinh tế.
Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản lý kém hiệu quả; cắt giảm
tuỳ tiện.
Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính ưu việt và do vậy mà công chúng chưa thấy thiết thực,
có ấn tượng mạnh trong nhận thức
Thu ngân sách bị thất thu quá lớn và kém hiệu quả
Thu ngân sách vẫn chưa có chính sách và qui tắc điều chỉnh (mức, tỷ lệ thu nhập và trợ cấp).
Khắc phục:
Giáo dục nâng cao trình độ cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ Tài chính và các tầng lớp
công chúng.
Kế hoạch hoá và lựa chọn mục tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu quả, áp dụng mô hình quản lý
tiên tiến.
Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá dự án đầu tư cũng như những chương trình chi tiêu tài chính.
Cải tiến chính sách thu nhập và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống nhất và khoa học. đáp ứng
các nhu cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng đắn công bằng và hợp lý.
Chú trọng các chương trình giáo dục, y tế và phúc lợi

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động thu nhập và chi tiêu ngân sách
Nhà nước.
6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng. Rút ra những kết luận cần thiết cho việc điều hành
lãi suất tín dụng ngân hàng.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng
1. T.động của cung cầu vốn TD
- LS biến động ngược chiều với cung TD, cùng chiều với cầu TD
- LS được hiểu là giá cả của TD, vì vậy bất kì sự thay đổi nào của cung, cầu hoặc cả cung và cầu TD ko
cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức LS trên tt, tuy mức độ biến động của LS cũng ít nhiều phụ thuộc
vào các quy định của CP và NHTW, song đa số các nền ktế tt đều dựa vào nguyên lý này để xác định LS
NX:
- có thể tác động vào cung cầu trên tt vốn TD để thay đổi LS trong nền ktế cho phù hợp với mục tiêu
chiến lược trong từng thời kỳ (chẳng hạn như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn đầu tư cho các dự
án trọng điểm)
- muốn duy trì sự ổn định của LS thì sự ổn định của tt vốn TD phải được đảm bảo vững chắc
2. Tác động của LP kỳ vọng:
+ Khi mức LP được dư đoán sẽ tăng lên trong một thời kì nào đó, LS sẽ có xu hướng tăng
+ Điều này có thể giải thích = cả 2 hướng tiếp cận :
- Thứ nhất: ir = in - ii
Từ đó nhận thấy: khi LP tăng, để duy trì LS thực ko đổi thì đòi hỏi LS danh nghĩa phải tăng lên tương
ứng
- Thứ hai, công chúng dự đoán LP tăng, sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hh hoặc những
dạng TS phi TC khác như vàng, ngoại tệ mạnh, hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể àm giảm
cung quỹ cho vay ực tăng LS của các nhà băng cũng như trên tt
+ thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định LS, sự ổn định
và tăng trưởng ktế.
3. Tác động của bội chi NS:
- Trước tiên, bội chi NS TW và địa phg trực tiếp làm cho cầu của quỹ cho vay tăng, làm tăng LS.
- Sau nữa, bội chi NS tác động đến tâm lý công chúng về tăng mức LP, gây áp lực tăng LS
- Khi bội chi NS, CP thường gia tăng phát hành trái phiếu để bù đắp >lượng cung trái phiếu tăng >giá trái
phiếu có xu hướng giảm > đầu tư vào trái phiếu có xu hướng tăng > cung TD giảm > LS tt tăng lên
Hơn nữa, TS có của các NHTM cũng gia tăng ở khoản mục trái phiếu CP > dự trữ vượt quá giảm >LS
NH cũng sẽ tăng
- Nếu NN bù đắp trực tiếp bằng tiền => LP tăng => LS tăng.
4. Tác động của mức độ rủi ro:
- Sự gia tăng rủi ro mất vốn khi cho vay tăng lên => việc cho vay trở nên kém hấp dẫn hơn => cung vốn
vay giảm => LS có xu hướng tăng lên
- 1 sự gia tăng rủi ro của các loại TS khác => việc cho vay vốn lại hấp dẫn hơn => cung vốn vay tăng =>
LS có xu hướng giảm đi
5. Tác động của kì hạn TD:
- Kì hạn TD càng dài ứng với việc use vốn sinh lời nhiều hơn và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn (rủi ro
thanh khoản, rủi ro LP..) ơn mới thỏa đáng
- Ngược lại, kì hạn TD ngắn…
6. Ảnh hưởng của tâm lý công chúng:
- Khi tâm lý công chúng ổn định => LS cũng ổn định, ko tăng.
- Khi tâm lý công chúng hoang mang => LS bất ổn, thường tăng.
7. Tác động của các chính sách và sự can thiệp của NN:
- Sự can thiệp của NN càng sâu sắc và rõ nét thì LS càng ổn định
Còn khi NN ko can thiệp sâu vào nền ktế thì LS vận động theo cơ chế tt nên sẽ biến động hơn.

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com
- Các chính sách của NN (thuế, thu nhập, giá cả, tiền tệ, tỷ giá...) cũng làm ảnh hưởng tới LS
VD: chính sách TT “thắt chặt” thông qua việc NHTW tăng LS tái chiết khấu > giảm bớt khối lượng TD
của các NHTM > NHTM phải tăng LS cho vay > LS trên tt có xu hướng tăng lên.
Hay như chính sách về thuế. Khi thuế tăng thì LS có xu hướng tăng và ngược lại..(LS là giá cả của
khoản TD)
8. Tác động của tỷ suất lợi nhuận bình quân:
Hđ của các DN là nền tảng của hđ TD. Do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền ktế là cơ sở để xác định
LS TD hợp lý (khi tỷ suất lợi nhuận bình quân tăng thì LS cũng tăng).
Thông thường mức lãi suất TD nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, đó là hài hòa lợi ích của người cho
vay và người đi vay.
9. Tác động của tt TC quốc tế:
- tt TC VN là bộ phận của TC quốc tế, vì vậy LS trong và ngoài nước cũng có sự tác động qua lại lẫn
nhau. Khi LS bên ngoài cao, mà LS trong nước thấp => vốn trong nước được chuyển ra nước ngoài =>
cung TD trong nước giảm => LS trong nước tăng
- Khi tt TC quốc tế có biến động (khủng hoảng TC tt..)cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi của LS
- tt TC quốc tế ngày nay có sự giúp đỡ của công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin đã góp
phần giảm chi phí quản lý, giao dịch…kéo theo LS có xu hướng giảm xuống.
Như vậy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng ngân hàng. Trong điều hành lãi suất tín dụng
NH cần xem xét một cách tổng quan,chi tiết các nhân tố ảnh hưởng để có chính sách phù hợp, đảm bảo sự
ổn định, tăng trưởng của thị trường.Cần có chính sách lãi suất linh hoạt, mềm dẻo; trong đó nhà nước vẫn
giữ vai trò quản lí, điều tiết chủ đạo.
7. Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Cho ví dụ minh họa. Rút ra những kết luận cần thiết cho
điều hành hoạt động tín dụng.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ghi trên các hợp đồng kinh tế, được niêm yết tại các NH và được công bố
trên các phương tiện thông tin(bản chất là sự tăng lên của tiền tệ)
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại trừ yếu tố lạm phát (bản chất là sự tăng lên về hiện vật)
Trong thực tiễn, phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng vì lãi suất thực phản
ánh chi phí thực của khoản vốn cay, do đó có thể là một công cụ chỉ bảo tốt về ý muốn đi vay hay cho
vay. Thông thường, lãi suất thực càng thấp thì người đi vay càng có lợi và người cho vay càng bất lợi. Vì
vậy, khi lãi suất tực thấp sẽ có nhiều ý muôn đi vay hơn và có ít ý muốn cho vay hơn. Ngoài ra, nó còn là
một công cụ chỉ dẫn tốt hơn về những tác động đối với người dân trên thị trường tín dụng
Hiện nay các loại hình tín dụng đã cơ bản hình thành, tạo nên một thị trường tín dụng đa dạng,tiềm năng
phát triển.
Trong nền kinh tế VN, việc điều hành hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều bất cập
-Lãi suất chưa thực sự mềm dẻo, linh hoạt với thị trường mà còn mang nặng quy định của nhà nước
-Chưa xây dựng được cơ chế điều hành chù động, có căn cứ khoa học
-Lãi suất chưa thể hiện rõ là lãi suất thị trường
-Tiềm ẩn nhiều nguy cơ về đầu cơ tài chính, khủng hoảng
-Tín dụng thương mại còn hạn chế về quy mô, phạm vi
-Tín dụng NH đã cơ bản phát triển tuy nhiên tình trạng nợ xấu vẫn còn nhiều,chính sách thu hút vốn từ
nhân dân chưa hiệu quả nên lãng phí nhiêu nguồn lực...
-Tín dụng nhà nước còn kém do lạm phát nước ta quá cao, tâm lí người dân ngại cho CP vay, một phần
cũng do tình trạng thu chi chưa hiệu quả của NS gây thâm thụt NS trong giai đoạn dài.
-Tín dụng quốc tế đã có những thành công nhất định đặc biệt là sau khi VN thực hiện chính sách mở
cửa,VN lần lượt gia nhập nhiều tổ chức quốc tế và mới đây là WTO.Nguồn thu từ viện trợ không hoàn
lại,thu từ vay ưu đãi tăng nhanh qua các năm, thu hút FDI,FII tăng.
Do đó, cần có những biện pháp cần thiết để phát triển thị trường tín dụng Việt Nam
-Tăng cường cơ chế quản lí, điều hành của nhà nước, NHTƯ
-Áp dụng lãi suất thỏa thuận, theo cơ chế thị trường
8. Phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức. Cho VD và rút ra nhận xét
Lãi suất là tỉ lệ % của tiền lãi trên tổng nguồn vốn
Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ % của tổng thu nhập trên tổng nguồn vốn(thu nhập= tiền lãi + thu nhập khác)
vd1: xác định tỷ suất lợi nhuận nếu nhà đầu tư đầu năm mua cổ phiếu REE với giá 50.000 cuối năm dự
kiến bán đi giá 60.000 và trong năm đó công ty dự kiến trả cổ tức 10%
lãi suất là 10%
tỉ suất lợi tức là (60-50+50*0.1)/50=30%
vd2: NH cho vay với LS 16%/năm.NH thu các khoản phí liên quan đến món vay: 2%. Vậy, thu nhập của
NH từ món vay là 18%; do đó, tỷ suất lợi tức của món vay là 18%/năm
Như vậy bản chất của tỉ suất lợi tức và lãi suất là khác nhau, tỉ suất lợi tức luôn lớn hơn lãi suất.Các chủ
thể trong nền kinh tế luôn muốn có nhiều lợi nhuận hơn, đó là nguyên nhân ra đời các thị trường tài chính
thứ cấp nhằm mua đi bán lại các giấy tờ có giá; tuy nhiên cần xác định đúng xu hướng thị trường, xác
định đúng thời điểm mua, bán thì mới thu được lợi nhuận cao được.Trong việc mua bán, trao đổi, giao
dich trên thị trường luôn có một mức phí nhất định, có khi là hoa hồng.Điều này giải thích tại sao tỉ suất
lợi tức và lãi suất luôn khác nhau.Đồng thời khi xem xét đầu tư, nhà đầu tư cần quan tâm đến tỉ suất lợi
tức thay vì lãi suất vì tỉ suất lợi tức mới phản ánh đầy đủ thu nhập kì vọng của mình.

9. Chức năng , vai trò của thị trường tài chính. Thực trạng và các giải pháp phát triển thị trường tài chính
Việt Nam hiện nay
TTTC là bộ phận quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ hđ của nền ktế hh, TTTC pt góp phần thúc đẩy

mạnh mẽ sự pt ktế XH của 1 quốc gia. TTTC có 3 chức năng cơ bản:
-Chức năng dẫn vốn
TTTC đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân chuyển đồng vốn từ nhà đầu tư đến nhà sx. Dòng vốn từ
ng cho vay đến ng vay qua 2 con đường:
+ TC trực tiếp: ng đi vay vay vốn trực tiếp từ ng cho vay = cách bán CK
+TC gián tiếp: vốn đc chuyển từ ng cho vay tới ng vay thông qua trung gian TC
Thông thường tt TC pt hệ thống các trung gian TC đa dạng làm nhân tố thúc đẩy quá trình luân chuyển
vốn và cung cấp các công cụ TC đa dạng cho ng đầu tư và use vốn. Các trung gian TC làm lợi cho những
ng gửi tiền tiết kiệm, nó cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho những ng đi vay có đc vốn để đầu tư cho hđ sx
KD, và nó cũng kiếm lời cho chính mình nhờ sự chênh lệch giữa LS cho vay và LS huy động vốn
🡪 chức năng dẫn vốn của tt TC đem lại lợi ích cho các chủ thể ktế
-Chức năng tiết kiệm
tt TC cung cấp điểm sinh lợi cho tiết kiệm. Vì ng có khoản tiết kiệm thường ko phải cũng là ng sẵn sàng
có cơ hội đầu tư sinh lợi, nếu họ để im thì tiền tiết kiệm đó ko gia tăng gtrị, nhưng với việc dẫn vốn qua tt
TC, họ có đk use tiền tiết kiệm để đầu tư kiếm lời
- Chức năng thanh khoản
Qua tt TC, các TS có thể dễ dàng chuyển hóa thành tiền, gia tăng tính thanh khoản
🡪 3 chức năng trên có qhệ chặt chẽ với nhau:
+nếu thanh khoản tốt thì kích thích dẫn vốn và tiết kiệm.
+ngược lại nếu làm tốt khâu dẫn vốn thì sẽ làm tăng tính thanh khoản

Vai trò của TTTC
-Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
-Là môi trường để thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
-Xác định giá cả và tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Về thực trạng phát triển thị trường tiền tệ
Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền tệ có 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng
chính sách xã hội, 36 Ngân hàng thương mại cổ phần, 4 Ngân hàng liên doanh, 27 chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài, Qũy tín dụng TW, 900 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, một số công ty bảo hiểm và tái bảo
hiểm, Quỹ đầu tư... Tuy nhiên tham gia là thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu
tín phiếu Kho bạc nhà nước, thị trường mở... thì không phải tất cả các tổ chức trên, hầu như chỉ có các
NHTM NN, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, một số công
ty bảo hiểm...
Về cơ chế tác động và can thiệp trên thị trường tiền tệ, được thể hiện tập trung ở các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Hàng tháng Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất
cơ bản, vẫn quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; cùng với lãi suất nghiệp vụ hoán đổi
ngoại tệ Swap, lãi suất thị trường mở, lãi suất thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước tác động
vào lãi suất thị trường, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng.
Tác động vào lãi suất còn có công cụ dự trữ bắt buộc. Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, có tác động làm tăng chi phí đầu vào của các TCTD. Do đó hoặc là các TCTD giữ nguyên
lãi suất huy động vốn thì phải tăng lãi suất cho vay; hoặc là đồng thời vừa phải tăng lãi suất cho vay, vừa
phải tăng lãi suất huy động vốn.

Công cụ điều hành tỷ giá cũng có tác động vào lãi suất của các TCTD trên thị trường tiền tệ, nhưng không
rõ nét.
Với sự phát triển của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các TCTD, với cơ chế điều hành chính
sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương tiến dần tới phù hợp với thông lệ quốc tế, các Ngân hàng
thương mại và Tổ chức tín dụng được chủ động trong các hoạt động huy động vốn và cho vay của mình,
tham gia tích cực, năng động và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trường tiền tệ, theo đó, nó cũng có
điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển.
Về thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy động vốn:
Đây là thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất và sôi động nhất giữa các tổ chức trung gian tài chính
trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong thời gian gần đây, các Tổ chức tín dụng đưa ra các
hình thức sau:
- Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân, tài khoản sử dụng thẻ... - Cạnh tranh thu hút
tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế - xã hội. Giữa các TCTD cạnh tranh thu hút tiền gửi của
Kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo Việt, các công ty bảo hiểm nhân thọ, bưu chính viễn
thông, điện lực...
- Cạnh tranh thu hút tiền gửi tiết kiệm với nhiều kì hạn mức lãi suất linh hoạt
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... chủ yếu là huy động vốn có thời hạn từ 6 tháng
trở lên, lãi suất hấp dẫn.
Trong những năm gần đây, đã có sự cạnh tranh sôi động trên thị trường thu hút tiền gửi và thị trường huy
động vốn, đặc biệt là các tổ chức trung gian tài chính thực hiện rất đa dạng và phong phú các sản phẩm và
dịch vụ thu hút tiền gửi, huy động vốn.
Tuy nhiên trong việc phát triển thị trường này, có thể thấy một tồn tại lớn là chưa thu hút được tối đa tiền
gửi không kỳ hạn, tiền nhàn rỗi trong dân cư vào hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó lựa chọn các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng hay rút tiền mặt ra chi tiêu bất cứ lức nào có nhu cầu. Đây là nguồn vốn rất lớn
Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

và rất quan trọng, tạo đà cho phát triển thị trường tiền tệ, bởi vì nó gia tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn,
gia tăng vốn khả dụng cho các TCTD.
Về quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán:
Sau một thời gian xây dựng và phát triển, đến nay đã có trên 100 công ty niêm yết cổ phiếu và một số
loại trái phiếu được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Trong lĩnh
vực này, hệ thống ngân hàng tiếp tục đóng vai trò tích cực trong phát triển thị trường chứng khoán, với
hầu hết trong số gần 50 công ty kinh doanh chứng khoán đang hoạt động là trực thuộc các ngân hàng
thương mại, với đa dạng các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, cho vay thanh toán
chứng khoán... Hầu hết các công ty này đều kinh doanh có hiệu quả. Một số công ty đã tổ chức đại lý đấu
thầu cổ phiếu của một số NHTM cổ phần phát hành mới tăng thêm vốn điều lệ.
NHNN cũng đã ban hành quy định tạm thời về việc niêm yết cổ phiếu của NHTM cổ phần trên Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Hiện nay nhiều NHTM cổ phần đã sẵn sàng niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Được biết hiện nay NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín đã có đơn và hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép vấn đề này.
Tuy chưa chính thức niêm yết giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, nhưng thời gian qua, cổ
phiếu của nhiều NHTM cổ phần đã giao dịch đơn lẻ, không chính thức trên thị trường phi tập trung OTC.
Mệnh giá cổ phiếu của nhiều NHTM cổ phần được giao dịch cao gấp 1,1 lần đến 2,5 lần so với mệnh giá
ban đầu. Uy tín trong và ngoài nước của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng tăng lên. Nhiều
tổ chức tài chính quốc tế và ngân hàng nước ngoài đã và đang mua cổ phần, chuyển giao công nghệ ngân
hàng hiện đại, hỗ trợ về tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần.
Với khối lượng giá trị cổ phiếu lớn như vậy nếu được giao dịch và niêm yết trên hai Trung tâm giao dịch
chứng khoán, thì chứng khoán giao dịch chủ yếu của hai Trung tâm này sẽ là cổ phiếu của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Tiếp theo đó sẽ là Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long và Ngân
hàng Đầu tư-phát triển Việt Nam cũng đề nghị được cổ phần hóa. Khi đó chắc chắn hoạt động của hai
Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ sôi động hẳn lên, tạo nền tảng mới cho sự phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam.

Một số đánh giá về thực trạng phát triển thị trường tài chính ở nước ta

-Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ. Nhìn chung thị trường này chưa phát triển
và Ngân hàng Nhà nước NHTW, chưa thực sự đóng vai trò can thiệp có hiệu quả vào thị trường này. Các
loại lãi suất của NHTW: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị
trường mở, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước có tác động rõ nét đến thị trường. Các công cụ
điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ dự trữ bắt buộc... thiếu linh hoạt. Các NHTM và Tổ chức
tín dụng cạnh tranh với nhau tăng lãi suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro
cho chính các NHTM.
-Về thị trường chứng khoán. số lượng cổ phiếu niêm yết còn ít, chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Tình hình thị
trường diễn biến phức tạp ,tiềm ẩn nhiều rủi ro do hoạt động đầu cơ,ảnh hưởng mạnh bởi khủng hoảng
kinh tế.Tính thanh khoản của thị trường chưa cao. Thông tin chưa thật sự minh bạch.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
Ngân hàng TW chưa thực sự mạnh, năng lực điều hành chính sách tiền tệ và vận hành nghiệp vụ NHTW
còn hạn chế. Hoạt động dịch vụ của các NHTM và TCTD chưa phát triển. Tiến trình cơ cấu lại các
NHTM chưa đạt được các kết quả như dự kiến, đặc biệt là xử lý nợ xấu đang có xu hướng gia tăng trở lại.
Việc tăng vốn điều lệ để đảm bảo tỷ lệ an toàn theo thông lệ quốc tế.
Tiến trình cổ phần hóa DNNN nói chung, cổ phần hóa NHTM Nhà nước nói riêng còn rất chậm, đây cũng
là lực cản cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, việc Hội đồng quản trị các
NHTM cổ phần có tư tưởng chần chừ, chậm đưa cổ phiếu của các NHTM cổ phần của mình niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán, cũng làm chậm tiến trình nói trên.
Giải pháp và kiến nghị cho phát triển thị trường tài chính ở nước ta trong thời gian tới:
Việt Nam không thể đẩy quá nhanh việc xây dựng thị trường tài chính, cũng như thị trường chứng khoán
vượt lên trên sự phát triển chung của nền kinh tế, tức là phải phát triển đồng bộ, tất nhiên là phải có sự ưu
tiên xây dựng các tiền đề, cơ sở hạ tầng nào đó. Chúng ta không thể nôn nóng, cũng như không thể ngồi
chờ cho đủ điều kiện được. Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán có mối liên hệ mật thiết với
nhau.
- Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng hợp tác song phương, đa phương nhằm tận dụng tốt nguông
lực bên ngoài.
-Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
-Thu chi NS hợp lí, hiệu quả, giảm cơ chế xin cho.
-Ổn định kinh tế xã hội
-Dự báo tốt nền kinh tế và có chính sách trong dài hạn
-Đào tạo đội ngũ nhân lực, có trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt
-Sử dụng vốn và quản lí vốn vay hiệu quả của các tổ chức tc trung gian
-Xây dựng bộ máy nhà nước tốt, hoạt động hiệu quả.
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế quản lí linh hoạt trên thị trường
- Thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo tiến tới lãi suất thỏa thuận dưới sự điều hành quản lí của nhà
nước
- Bản thân các Tổ chức trung gian tài chính cần phải nhanh chóng đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh
của mình, nhất là nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ theo thông lệ quốc tế. Các NHTM mạnh
dạn đầu tư hơn nữa cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và thu hút tiền gửi không kỳ hạn, dịch vụ
thanh toán cho khách hàng. Đây cũng chính là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán trong
thời gian tới, cũng như là khách hàng tiềm năng của nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà Ngân hàng
thương mại cần nhằm tới thu hút.
-Tăng uy tín của chính phủ và các tổ chức tài chính trung gian nhằm hạn chế vấn đề “tâm lí người dân”

10. Trình bày các công cụ của Thị trường tài chính. Thực trạng và giải pháp phát triển các công cụ này ở Việt
Nam hiện nay
I. Các công cụ của tt TT

Do có kỳ hạn thanh toán ngắn, những công cụ vay nợ đc mua bán trên tt TT chịu mức dao động giá tối
thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất
1. Tín phiếu kho bạc
- Là công cụ vay nợ ngắn hạn của CP phát hành với kỳ hạn thanh toán 3, 6 và 12 tháng. Chúng đc trả lãi
với mức LS cố định và đc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng đc thanh toán lãi do việc bán
lần đầu có giảm giá
-Do chính phủ phát hành(ở Việt Nam là Bộ tài chinh), là loại tín phiếu chiết khấu (được bán với giá thấp
hơn mệnh giá và được thanh toán bằng mệnh giá khi đáo hạn

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

- Là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên tt TT, do vậy, chúng đc mua bán nhiều nhất
- cũng là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các loại công cụ trên tt TT, vì CP luôn đáp ứng đc các món
nợ phải trả = cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc
- chủ yếu do các NH nắm giữ
2. Giấy chứng nhận tiền gửi (CDs) của NH
- Là 1 công cụ vay nợ do NHTM bán cho ng gửi. Ng gửi đc thanh toán lãi hàng năm theo 1 tỷ lệ nhất định
và khi đến kì hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu
- Hiện nay, công cụ này đc hầu hết các NHTM lớn phát hành và thu đc thành công to lớn. Chúng là nguồn
vốn đặc biệt quan trọng mà những NHTM thu hút đc
3. Thương phiếu
-Bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu
+Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua lập (người kí phát lập)cam kết thanh toán không điều kiện
một khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định hoặc khi có yêu cầu cho người thụ hưởng
+Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán lập (người phát hành lập yêu cầu người bị kí phải thanh toán
không điều kiện một số tiền nhất định vào một thời gian nhất định hoặc khi có yêu cầu cho người thụ
hưởng
-Nó có 3 đặc điểm
+Tính trừu tượng:trên thương phiếu không ghi nguyên nhân phát sinh khoản nợ
+Tính lưu thông:thương phiếu có thể được mua bán lại trên thị trường, có thể chuyển thành tiên mặt bằng
pp chiết khấu
+Tính bắt buộc:đó là yêu cầu phải thanh toán không điều kiện khi đến hạn ghi trên thương phiếu và được
pháp luật bảo vệ
4. Hối phiếu đc NH chấp nhận
- Hối phiếu đc NH chấp nhận là 1 hối phiếu NH, do 1 cty phát hành, đc thanh toán trong thời hạn sắp tới
và đc NH đảm bảo = cách đóng dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu. Cty phát hành hối phiếu phải trả lệ phí
và gửi món tiền buộc vào TK của mình tại NH đủ để trả cho hối phiếu . Nếu cty ko có khả năng thanh
toán thì NH phải thanh toán thay
- Cty phát hành hối phiếu có thêm khả năng đc chấp nhận khi mua hh ở nước ngoài, vì nhà XK ngoại
quốc biết rằng ngay cả khi cty đã phá sản thì hối phiếu vẫn đc NH thanh toán đầy đủ
- các hối phiếu “đã chấp nhận” này thường đc bán lại ở tt cấp 2 🡪 nó có tác dụng tương tự như tín phiếu
kho bạc
II. Các công cụ trên tt vốn
Các công cụ trên tt vốn là các công cụ nợ và cổ phiếu, với kỳ hạn trên 1 năm hay vô hạn
Có độ lệch tiêu chuẩn lớn hơn nhiều so với các công cụ trên tt nợ, do vậy mức độ rủi ro lớn và lợi tức
thường cao
1. Cổ phiếu
Là trái quyền về vốn đối với thu nhập ròng và TS của 1 cty, tức là nó chứng thực quyền sở hữu 1 phần
TS của cty và quyền đc chia cổ tức
Có thể chia làm 2 loại:
+ Cổ phiếu thông thường:
- có thu nhập ko cố định, lợi tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuận của cty
- thị giá cổ phiếu thông thường rất nhạy cảm trên tt, ko chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận cty mà còn phụ thuộc
rất nhiều nhân tố khác nhau (phụ thuộc vào tăng trưởng ktế, biến động của LS trái phiếu CP, các công cụ
vay nợ dài hạn, LS cố định và LS huy động tiền gửi của NH)
-Nó không thể chuyển thành cổ phiếu ưu đãi,trao đổi dễ dàng trên thị trường
+ Cổ phiếu ưu đãi

Thái Văn Duyên Tuấn – Thị trường chứng khoán 51 – NEU – James_IT_CEO@yahoo.com

- có quyền nhận đc thu nhập cố định theo 1 tỷ lệ LS nhất định, ko phụ thuộc vào lợi nhuận cty
- tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu ưu đãi phụ thuộc vào sự thay đổi LS trái phiếu kho bạc và tình hình TC
của cty
-muốn chuyển thành cp thường và trao đổi trên tt phải đảm bảo những điều kiện nhất định
🡪 Nhận xét:
- việc đầu tư vào cổ phiếu ko chỉ đơn giản là nhận dc cổ tức, mà quan trọng hơn chính là giá cổ phiếu đc
mua bán trên tt dao động mang lại lợi nhuận nhiều hơn số cổ tức thu đc
- 1 nhà đầu tư CK ko chỉ giỏi trong xác định thời điểm mua bán, mà còn phải biết trung hòa rủi ro = cách
XD đc danh mục CK có các mức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ dao động chênh lệch nhau
2. Vay thế chấp
- là những món tiền cho các cá nhân hoặc các cty KD vay để đầu tư vào các công trình kiến trúc, nhà, đất
đai đc dùng làm vật thế chấp cho các món vay. Hình thức này chiếm 1 phần lớn trong nguồn tài trợ của
các cty.
- NH và các tổ chức tiết kiệm là ng cho vay hàng đầu trong lĩnh vực này. Những tổ chức này cung cấp
vốn cho tt vay thế chấp = cách bán trái khoán và dùng tiền để mua các món thế chấp
3. Trái khoán cty
- là loại trái khoán dài hạn, do các cty phát hành với LS cao, giúp cty huy động khối lượng vốn lớn trong
1 time ngắn
- có khả năng chuyển đổi và 1 số loại có thể chuyển thành cổ phiếu. Do vậy, nó là 1 công cụ đc lưu hành
rộng rãi trên tt vốn
4. Chứng khoán Chính phủ
là các công cụ vay nợ do CP phát hành như: trái phiếu kho bạc NN, tín phiếu kho bạc NN, công trái quốc
gia…
Thực trạng: hiện nay các công cụ này trên thị trường tài chính Vn đã có những bước phát triển nhất
định.Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại
-Tín phiếu kho bạc chưa thu hút nhà đầu tư do tình trang lạm phát cao, bội chi NS ngày cao và tâm lí
người dân
-Thương phiếu được sử dụng ngày càng nhiều nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa cũng như
tiền tệ.Sự phát triển của các nghiệp vụ chiết khấu của NH cũng góp phần gia tăng hoạt động mua bán nợ
qua thương phiếu.
-Thị trường chứng khoán ra đời là nơi mua bán các loại chứng khoán. Tuy nhiên thị trường chứng khoán
Vn còn chưa hoàn chỉnh khiến thị trường bị méo mó và chậm phát triển
-Số lượng các cổ phiếu được niêm yết tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng
-Nhiều doanh nghiệp tài trợ vốn bằng cách phát hành trái phiếu và bước đầu đạt hiệu quả
-Chứng khoán CP còn kém phát triển do uy tín chưa cao,chưa hấp dẫn nhà đầu tư.
11. Trình bày cấu trúc của Thị trường tài chính. Liên hệ với thị trường tài chính Việt Nam
I. Theo t/c của các công cụ TC (theo phương thức huy động vốn)
1. tt nợ (tt trái phiếu)
- Phg pháp chung nhất mà các cty use để vay vốn trên tt TC là đưa ra 1 công cụ vay nợ (VD như trái khoán hay 1
món vay thế chấp)
- Công cụ vay nợ là sự thỏa thuận có t/c hợp đồng, trong đó ng đi vay thanh toán cho ng nắm giữ công cụ nợ 1
khoản tiền lãi cố định (thường đc thỏa thuận trước) và hoàn trả tiền vốn vào cuối kì hạn. Công cụ nợ là các công cụ
chuyển nhượng tạm thời quyền sự vốn)
- tt nợ là tt diễn ra việc mua bán các công cụ nợ
- hình thành mối quan hệ tín dụng
-đđ: biết trước thời hạn,thu nhập, độ rủi ro thấp
2. tt vốn cổ phần (tt cổ phiếu)
+ Phương pháp thứ 2 để thu hút vốn là các cty phát hành cổ phiếu

+ Ng nắm giữ cổ phiếu sở hữu 1 phần TS của cty, có quyền đc chia lợi nhuận từ thu nhập ròng của cty (sau khi trừ
chi phí và thuế)
+ Sở hữu cổ phiếu khác với sở hữu công cụ nợ (trái phiếu cty):
- công cụ nợ có thời hạn xác định còn cổ phiếu là vô thời hạn
- Ng sở hữu cổ phiếu chỉ nhận đc tiền lãi sau khi cty đã thanh toán cho ng sở hữu công cụ nợ
- Những việc nắm giữ các cổ phần vốn có lợi ích là: cổ đông có quyền về TS, đc hưởng lợi trực tiếp từ lợi nhuận do
giá trị TS của cty tăng lên, còn người nắm giữ công cụ nợ ko nhận đc gì từ khoản lợi nhuận này
-hìnhthành mqh đồng sở hữu, lợi nhuận chưa biết trước, rủi ro cao
3. tt các công cụ dẫn xuất
- c.cụ dẫn xuất là những CK phái sinh: quyền mua, bán, hoán đổi…
- Ng phát hành ra CK này có trách nhiệm thực hiện. Ng mua có thể ko thực hiện, hủy chúng đi
II. Theo quá trình phát hành & lưu thông các công cụ TC(2)
1. tt cấp 1 (tt sơ cấp)
- là tt TC trong đó diễn ra việc mua bán các công cụ TC phát hành lần đầu (CK mới)
- Giao dịch trên tt này làm tăng dung lượng vốn cho nhà phát hành
- tt này thường là nơi giao dịch giữa các nhà phát hành với các tổ chức TC trung gian
2. tt cấp 2 (tt thứ cấp)
+ là tt mua bán lại những công cụ TC đã phát hành (CK cũ), nó làm thay đổi chủ thể sở hữu của CK, chủ thể nhận
lợi tức từ CK
+ giao dịch trên tt này ko làm tăng dung lượng vốn cho nhà phát hành mà nó chỉ làm thay đổi lợi nhuận của những
ng mua, bán
+ việc mua bán ở tt cấp 2 thường đc thực hiện thông qua các cty môi giới
+ tt cấp 2 thực hiện 2 chức năng
- tạo đk dễ dàng để bán những công cụ TC nhằm thu tiền mặt, tức là nó làm tăng tính lỏng cho các công cụ TC đã
phát hành, làm dễ dàng hơn cho cty phát hành bán chúng ở tt cấp 1
- xác định giá của CK mà cty phát hành bán ở tt cấp 1. Những hãng mua các CK ở tt cấp 1 chỉ thanh toán cho cty
phát hành với giá mà họ cho rằng tt cấp 2 sẽ chấp nhận nó. Giá CK ở tt cấp 2 càng cao 🡪 giá cty phát hành sẽ nhận
đc do phát hành CK ở tt cấp 1 sẽ càng cao 🡪 cty phát hành nhận đc tổng vốn đầu tư cao hơn
+ tt cấp 2 có thể chia thành:
a. tt tập trung/ tt sở giao dịch/ tt có tổ chức
- có địa điểm giao dịch cụ thể
- có time đóng mở cửa rõ ràng
- giá cả của tt đc niêm yết và đấu giá công khai
- hđ có sự quản lý của các CQ NN
b. tt phi tập trung/ tt ngoài sở giao dịch
- ko có địa điểm cố định, ko có time hđ rõ ràng
- giá cả đc thực hiện = phương thức thỏa thuận trực tiếp
- ko có sự quản lý của NN
c. tt dành cho các giao dịch về CK đích danh và các giao dịch khối
d. tt Private
tt dành cho việc trao đổi cổ phiếu của các cty cổ phần nội bộ. Cổ phiếu của chúng có tính thanh khoản kém, giao
dịch thường diễn ra giữa các cổ đông trong nội bộ cty
III. Theo thời hạn chuyển giao vốn (2 loại)
1. tt tiền tệ
- là nơi chuyên môn hóa bởi những giao dịch về quyền use vốn ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán < 1 năm)
- CK của tt TT thường đc mua bán rộng rãi hơn CK dài hạn => có xu hướng “lỏng” hơn
- CK ngắn hạn có dao động gtrị < CK dài hạn => CK ngắn hạn là những khoản đầu tư an toàn hơn
- Hàng hóa chủ yếu là tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi NH( CDs), thương phiếu... với đặc điểm có độ an toàn
cao, lợi nhuận thấp, tính thanh khoản cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngắn hạn
2. tt vốn
+ là nơi chuyên môn hóa bởi những giao dịch về quyền use vốn > 1 năm

cao, tính thanh khoản thấp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn
12. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Liên hệ với việc huy động vốn của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
-Huy động vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu:
Vốn tích lũy từ lợi nhuận ko chia:
+ Trong quá trình hđ KD, các DN có thể làm tăng nguồn vốn sở hữu = cách tự tài trợ từ nguồn lợi nhuận.
Tuy vậy, nguồn vốn này lệ thuộc nhiều vào quy mô lợi nhuận kiếm đc trong quá trình KD của DN
+ Đây là con đường tài trợ vốn chủ yếu của DN
+ Tuy nhiên, đối với các cty cổ phần thì khi để lại 1 phần lợi nhuận để tái đầu tư thì cần quan tâm đến
chính sách cổ tức cho phù hợp
c. Phát hành cổ phiếu mới
- Chỉ áp dụng cho các DN cổ phần, lợi nhuận của cổ đông ko chia chuyển thành cổ phiếu mới, qua đó có
thêm vốn từ các nhà đầu tư mới, giúp DN mở rộng quy mô KD.
- Tuy nhiên, phg pháp tài trợ theo nguồn vốn này sẽ dẫn đến tình trạng là các nhà đầu tư cũ phải phân chia
lại quyền kiểm soát DN và lợi ích ktế cho các nhà đầu tư mới.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa to lớn đối với DN. Khi use nguồn vốn chủ sở hữu, DN chủ động
được trong hđ đầu tư lâu dài, ko bị áp lực về time use. Vốn chủ sở hữu tạo ra năng lực TC mang lại sự an
toàn, uy tín cho DN và là nguồn lực quan trọng để tạo ra khả năng để huy động các nguồn vốn khác cho
hđ KD
-Huy động vốn bằng cách tăng vốn vay:
a. Tín dụng ngân hàng
+ Phù hợp cho tất cả các loại hình DN
+ Là 1 trong những nguồn vốn quan trọng nhất của DN. Do sự luân chuyển vốn trong KD luôn tạo ra sự
ko ăn khớp về time và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn ở
DN. Phần thiếu hụt đó có thể giải quyết kịp thời bằng nguồn vốn vay NH
+ ưu điểm
- Vốn được huy động nhanh chóng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của DN
- LS TD NH đc hạch toán vào chi phí KD, nên có sự chia sẻ về lợi ích ktế giữa các nhà đầu tư và NN
(thuế thu nhập DN)
- use nguồn vốn TD NH, các DN ko bị các NH chi phối trực tiếp trong qlý và điều hành KD, vì vậy chủ
động hơn trong các hđ của mình.
+ hạn chế:
- NH yêu cầu DN phải có TS đảm bảo cho số tiền vay, phải trả nợ đúng hạn => số tiền vay và thời hạn
vay bị hạn chế.
- Quy mô vốn vay phụ thuộc vào độ tín nhiệm của người đi vay.
b. Tín dụng thương mại
+ Nguồn vốn này hình thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các DN với nhau
+ Ưu điểm
- Là 1 loại hình TD ngắn hạn, rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong KD
- Tạo khả năng mở rộng các qhệ hợp tác KD lâu bền
- “mềm mỏng” hơn khi đi vay NH, bới có thể thương lượng đc
+ Hạn chế
Có t/c rủi ro khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn
c. Phát hành trái phiếu DN
- DN có thể phát hành trái phiếu (giấy ghi nợ) để huy động vốn
- Nhưng ko phải trái phiếu nào cũng hấp dẫn công chúng. Chỉ khi DN có uy tín, KD có hiệu quả thì mới
có khả năng huy động đc vốn thông qua kênh này

13. Các loại hình tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Thực trạng các loại hình tín dụng này ở VN hiện nay.
Loại hình tín dụng nào là phù hợp với sự phát triển kinh tế ở VN? (Câu hỏi dành cho sinh viên chuyên
ngành NH-TC)
1 TD thương mại
a  Khái  niệm
Là qhệ vay mượn giữa các DN = hiện vật, hh, vật tư, ko có sự tham gia của hệ thống NH. Hình thức phổ
biến nhất là mua chịu hh
b  Đặc  điểm
- Vốn cho vay = hiện vật (nguyên liệu, vật liệu, sp dở dang, máy móc thiết bị…), vốn hoàn trả = hiện vật
hoặc tiền
- Chủ thể tham gia vào TD thương mại là những ng sx KD thuộc mọi loại hình sở hữu, mọi ngành nghề
Trên thực tế, qhệ TD thương mại đc phát sinh giữa hai loại chủ thể chủ yếu là ng bán chịu và ng mua
chịu
- Công cụ của TD thương mại là thương phiếu (thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu)
c  Ưu  điểm
- tiện lợi và linh hoạt trong hđ KD, vốn TD đáp ứng nhu cầu sx KD của DN 1 cách kịp thời
- Giúp DN đảm bảo chu kỳ KD đc liên tục, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sp và vòng quay của vốn, tiết kiệm
chi phí lưu thông
- giảm sự lệ thuộc về vốn vào NN và các trung gian TC của các DN, tạo khả năng mở rộng các qhệ hợp
tác KD lâu bền
d  Hạn  chế
- Quy mô của TD bị hạn chế vì nó phụ thuộc vào khả năng của ng cho vay
- Vốn TD thường đc use ngắn hạn vì đó chỉ là vốn tạm thời thừa của ng cho vay
- Nhu cầu vay và khả năng cho vay có thể ko đồng thời
- Chỉ cho vay đc 1 chiều giữa các DN trong cùng 1 lĩnh vực hoặc các DN trong cùng 1 chuỗi sp có liên
quan. Phạm vi hđ của TD thương mại cũng hẹp hơn các hình thức TD khác
- Hiệu quả của TD chịu ảnh hưởng của yếu tố giá: giữa thời điểm vay và hoàn trả, sự chênh lệch mức giá
có thể là 1 rủi ro cho ng đi vay hoặc ng cho vay
2 Tín Dụng  Ngân Hàng
a  Khái  niệm
TD NH là hình thức TD giữa 1 bên là các NH, các tổ chức TD và 1 bên là các chủ thể ktế
b  Đặc  điểm
- Vốn cho vay và vốn hoàn trả đều = tiền
- Trong TD NH, các NH đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn
c  Ưu  điểm
- hđ trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi nhánh đa dạng
- linh hoạt hơn các hình thức TD khác vì đối tượng vay mượn ở đây là tiền chứ ko phải vật tư, hh
- Time use vốn đa dạng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
- Có thể khai thác mọi nguồn vốn nhỏ lẻ, phân tán và đáp ứng mọi nhu cầu use vốn đa dạng
- tạo đk duy trì pt loại hình TD khác = sự tham gia rộng rãi của TD NH thông qua các nghiệp vụ chiết
khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá
- Đặc biệt việc cho vay đối với NN làm TD NH có vai trò tích cực trong thực hiện các chính sách TC TT
của NN
d  Hạn  chế
- có độ rủi ro cao (lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức)
- Hiệu quả của TD chịu ảnh hưởng của các yếu tố: lạm phát, tỷ giá, LS…
- Chịu sự tác động của chính sách TT trong mỗi thời kì
3 TD NN
a  Khái  niệm
TD NN là các qhệ TD giữa NN với các chủ thể ktế để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN
trong qlý ktế - XH
b  Đặc  điểm
- NN vừa là ng đi vay, vừa là ng cho vay, trong đó NN là ng đi vay là chủ yếu
- Đối tượng của TD NN là TT tạm thời nhàn rỗi trong XH
- Mục đích của khoản TD này là bù đắp thiếu hụt NS tạm thời hoặc lâu dài, hoặc là để đầu tư
- Công cụ
* NN vay các khoản TD = tiền với các tổ chức TD trong và ngoài nước
* Phát hành trái phiếu CP, tín phiếu kho bạc hay công trái
c  Ưu  điểm
- là nguồn bù đắp thiếu hụt NS quan trọng
- Vốn TD đc use cho mục đích chung của quốc gia => đem lại lợi ích cho toàn dân
- có mức độ an toàn cao và các công cụ huy động vốn có độ thanh khoản cao
- tạo đk pt thương mại, hợp tác quốc tế
- tạo đk để pt TD NH, vì các giấy tờ có giá của TD NN là 1 loại đối tượng quan trọng để chiết khấu, cầm
cố, tái chiết khấu, tái cầm cố tại NH
d  Hạn  chế
- Nếu mức độ huy động vốn ko hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng chèn lấn đầu tư của tư nhân (do CP
phát hành trái phiếu 🡪 LS tăng 🡪 đầu tư giảm)
- Gây ra gánh nặng nợ cho quốc gia, có thể dẫn đến tình trạng thâm hụt NS có tính chu kì
- Đôi khi việc vay vốn ko đc như ý muốn hoặc phải chấp nhận những đk mà bên cho vay đưa ra
4 TD thuê mua (Thuê TC – Leasing):
a  Khái  niệm
TD thuê mua là các qhệ TD nảy sinh giữa Cty cho thuê TC với những ng sx, KD dưới hình thức cho thuê
TS
b  Đặc  điểm
- Đối tượng của TD thuê mua là các TS cố định có gtrị lớn, time use lâu dài, mà ng thuê thường ko thể
đầu tư cùng lúc
- Chủ thể của TD thuê mua là các cty cho thuê TC và những ng sx KD
- Ng thuê và ng cho thuê giao kết với nhau = hợp đồng thuê TS
- Có 3 hình thức TD thuê mua: thuê vận hành, thuê TC, bán và tái thuê
c  Ưu  điểm
- Vốn TD đáp ứng đc nhu cầu của ng thuê (có TS để use) mà họ ko cần phải đầu tư 1 số vốn lớn ngay lúc
đó
- tăng tính trách nhiệm khi use TS có mục đích mua
- Ng cho thuê có thể cho thuê đc nhiều lần và khai thác hiệu suất use TS tốt và nhanh chóng thu hồi vốn
d  Hạn  chế
- có phạm vi hđ hẹp hơn so với TD NH do đối tượng của TD thuê mua là TS
- Ng cho thuê phải đầu tư vào nhiều loại TS => vốn bị phân tán
- Tình trạng use thiếu trách nhiệm của người thuê cũng có thể dẫn đến sự suy giảm khả năng hđ của TS
5 TD tiêu dùng:
a  Khái  niệm
TD tiêu dùng là các qhệ TD giữa Cty TC với NTD để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi NTD chưa có đủ khả
năng
b  Đặc  điểm
- Đối tượng của TD tiêu dùng là hh dùng cho mục đích tiêu dùng như: ti vi, xe máy, nhà cửa…
- Ng cấp TD là các DN hay tổ chức TD, cho vay để mua TS dưới hình thức trả góp
- Ng vay là các cá nhân
c.  Ưu  điểm
- Đáp ứng đc nhu cầu tiêu dùng của cá nhân khi mà thu nhập hiện tại chưa thỏa mãn, góp phần cải thiện
và nâng cao mức sống dân cư
- Đối với DN, nó góp phần ko nhỏ vào việc thúc đẩy sx KD pt thông qua việc kích thích tiêu thụ sp
- Đối với NH và các tổ chức TD, nó làm tăng khả năng huy động và khả năng cho vay
- Khuyến khích tiết kiệm
d.  Hạn  chế
- làm tăng chi phí qlý của DN vì DN phải theo dõi các khoản nợ phải thu
- Vốn của DN và NH bị phân tán, thu hồi chậm
- Ng vay chỉ nhận đc những sp do người vay cung cấp mà ko đc tự do chọn lựa những sp mình mong muốn
(những thứ bản trả góp thường là hàng bán chậm, sức tiêu thu ko cao)
- Hình thức TD này dễ gây tâm lý tiêu dùng quá mức trong dân chúng
6 TD quốc tế:
a  Khái  niệm
TD quốc tế là tổng thể các quan hệ ktế phát sinh giữa các chủ thể của 1 nước với các chủ thể của nước
khác, và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc của TD
b  Đặc  điểm
- Đối tượng TD quốc tế là hh (dây chuyền sx, thiết bị), cũng có thể là TT
- Chủ thể tham gia có thể là CP, các CQ NN, các NH nước ngoài, NH quốc tế, các tổ chức quốc tế, DN,
các cá nhân
c.Ưu  điểm

- TD quốc tế có khả năng đáp ứng đc nhu cầu vốn cho pt ktế XH khi mà nguồn vốn trong nước còn hạn
hẹp
- Góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và kiến thức chuyên môn của ng LĐ
d.  Hạn  chế
- Nguồn vốn này thường bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên ngoài
- Ngoài những rủi ro về TD nói chung, TD quốc tế còn bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá
Các loại hình phù hợp với Việt Nam: Xuất phát từ nhu cầu phát triển và đặc điểm kinh tế, xã hội nước
ta, các loại hình tín dụng sau đây cần được nghiên cứu củng cố và phát triển:
1 Tín dụng ngân hàng.
2 Tín dụng Nhà nước.
3 Thuê mua, hay còn gọi là thuê tài chính.
4 Tín dụng Quốc tế.

14. Trình bày các hoạt động của NHTM trong nền kinh tế. Liên hệ với các NHTM Việt Nam
1. Hđ nguồn vốn (hđ vốn):

a. Nhận tiền gửi
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, cũng như của các tổ chức TD khác, ko kì hạn, ngắn, trung
hạn hay dài hạn
- tiền gửi giao dịch: đc phát sec, chủ yếu dùng cho các hđ thanh toán, chi trả, LS thấp
- tiền gửi phi giao dịch: ko đc phát sec, gửi để thu lợi nhuận, có LS cao hơn
+ chính sách thu hút tiền gửi
- use các công cụ LS: có thể thu hút KH dễ dàng, nhưng LS huy động của NHTM bị giới hạn đến 1 mức
độ nào đó
- có thể use chính sách thu hút như DV, cơ may trúng thưởng...
b. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác
c. Vay vốn của các tổ chức TD đang hđ trên lãnh thổ VN
- vay trong tt liên NH: các NH cho nhau vay vốn có sự điều hành của NHTW 🡪 tương đối ổn định, LS đc
kiểm soát
- vay thương mại: giống như mọi tổ chức khác vay ở NH
d. vay vốn ngắn hạn ở NHTƯ (tái cấp vốn)
e. các hình thức huy động khác theo quy định của PL
- NHTM cổ phần: phát hành cổ phiếu
- NHTM quốc doanh: vay dưới sự đảm bảo của NN
2. Hđ use vốn
a. NHTM sẽ tạo lập và thay đổi tiền dự trữ của NH
+ 2 loại tiền dự trữ:
- Tiền dự trữ bắt buộc: chiếm tỷ lệ 0-20% trong vốn huy động đc, do NHTW quy định, tùy theo loại tiền
gửi, loại hình NHTM, thời hạn…Tiền này gửi vào NHTM
- Tiền dự trữ thanh toán (dự trữ vượt quá): đc giữ vì chúng là lỏng nhất trong số mọi TS có mà NH có thể
use để thanh toán khi có tiền rút ra. Mức dự trữ vượt quá do lãnh đạo NH đặt ra dựa vào mức giao dịch
của NH đó
+ vai trò của tiền dự trữ trong qlý dòng tiền rút ra
- giảm chi phí khi có dòng tiền rút ra (NH hạn chế đc việc thu về hoặc bán các khoản tiền cho vay, bán
các CK, vay NHTW, vay các NHTM, các tổ chức TD khác)
- ngăn ngừa sự vỡ nợ của NH:
Vỡ nợ NH thường xảy ra khi NH ko thể đáp ứng đc trách nhiệm thanh toán cho ng gửi tiền và ko có tiền
dự trữ theo yêu cầu
Tất cả các NHTM cần duy trì các khoản dự trữ quá mức, dự trưc cấp 2 và vốn tự có bởi vì các khoản tiền
này sẽ phòng cho NH tránh đc tình trạng vỡ nợ NH do dòng tiền rút ra gây nên
b. Gửi tiền ở các NHTM khác để thực hiện các DV như: thanh toán, giao dịch ngoại tệ và giúp mua CK.
Khoản tiền này có thể giúp NHTM hưởng lãi, phân tán rủi ro, chớp cơ hội KD…
Nói chung, tiền dự trữ, tiền mặt trong quá trình thu tiền và gửi trong các NH khác đc coi như những
khoản tiền mặt
c. Đầu tư CK
- đầu tư vào các CK ngắn hạn, có tính thanh khoản cao 🡪 tác dụng: để hưởng lãi, để có thể sẵn sàng
chuyển thành tiền khi cần
- có thể use vốn để đầu tư vào các CK dài hạn, cổ phiếu hoặc các dự án đầu tư bất động sản
d. Hoạt động TD
có thể cấp TD cho các tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức
+ cách phổ biến nhất là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn vì mục đích sx KD hoặc tiêu dùng
+ chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá: NHTM mua các giấy tờ có giá chưa đáo hạn với giá
thấp hơn mệnh giá (với 1 tỷ lệ chiết khấu) và NHTM kỳ vọng sẽ thu đc gtrị cao hơn khi chúng đến hạn
thanh toán
Ưu điểm:
- KH có tiền ngay để use
- đối với NH
* là nghiệp vụ TD có bảo đảm
* NH có lợi nhuận vì LS chiết khấu thường cao hơn LS danh nghĩa của các giấy tờ có giá đó
* đc coi như 1 loại tiền dự trữ of NHTM vì khi cần tiền, NHTM có thể đem những giấy tờ có giá chưa
đáo hạn này đi chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại NHTƯ
+ Bảo lãnh NH: NHTM có thể đứng ra bảo lãnh về mặt TC cho 1 tổ chức hoặc DN theo 1 hợp đồng bảo
lãnh (bảo lãnh vay vốn, thanh toán, dự thầu..)
+ tái chiết khấu hoặc cầm cố thương phiếu hay giấy tờ có giá
+ Cho thuê TC: NHTM bỏ vốn đầu tư vào TS cố định và cho các DN, tổ chức.. thuê để tiến hành sx KD
khi mà họ chưa đủ vốn để đầu tư đồng bộ các TS đó cho sx
+ TD đồng tài trợ: là cùng đầu tư hay tài trợ cho 1 dự án
+ Bao thanh toán: là việc NHTM ứng trước 1 khoản tiền rồi thu nợ hộ ng bán thông qua 1 hợp đồng bao
thanh toán với các khoản phí
+ Các hđ TD khác
- Thấu chi: KH đc phép use số tiền vượt quá số dư TK (phải có cam kết số tiền thấu chi bao nhiêu?, trong
time bao lâu?)
- TD trả góp
- TD tài trợ XNK
- TD cho vay với các chương trình (VD: cho hộ dân vay tiêu dùng, vay để mua ôtô…)
3. Hđ cung cấp DV
a. DV thanh toán và ngân quỹ
+ đem lại lợi ích cho KH, giao dịch của họ đc thực hiện thuận lợi, nhanh chóng, góp phần giảm lượng tiền
mặt trong lưu thông
+ ND hđ
- mở TK giao dịch với mọi cá nhân, tổ chức cả trong và ngoài nước
- cung ứng các phg tiện thanh toán: nhượng sec cho khách, ủy nhiệm thu chi, các loại thẻ…
- thực hiện các DV thanh toán trong nước và quốc tế
- DV thu hộ, chi hộ, chuyển tiền
- các DV ngân quỹ: thu phát tiền mặt; kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển; tham gia hệ thống
thanh toán bù trừ trong nước và quốc tế
b. các hđ DV khác
- hùn vốn để liên doanh, LK (đầu tư hoặc góp vốn để mua cổ phần của các DN, các tổ chức TD khác…)
- DV mua bán các giấy tờ có giá
- KD ngoại hối, kiều hối
- KD DV bảo hiểm
- DV cầm đồ, cho thuê két, qlý TS
- DV NH điện tử
- nghiệp vụ ủy thác và đại lý…

Thực trạng:
ạt động ở trình độ thấp về nghiệp vụ, chuyên môn đơn điệu hình thức huy động và cho vay
ưa đáp ứng nhu cầu về vốn, mâu thuẫn cơ bản giữa hiện tượng thừa vốn ở ngân hàng và thiếu vốn
của nền kinh tế ( các doanh nghiệp).
ững hạn chế và tiêu cực.
ếu hoạt động trung gian tài chính và cung cấp dịch vụ tiện ích.
• Giải pháp:
ện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ
NHTMNN.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy từ hội sở chính đến các chi nhánh theo hướng khẩn trương quy hoạch, sắp
xếp lại đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch và các kênh phân phối
khác của NHTM, chú trọng đa dạng hóa các kênh phân phối từ xa và các kênh phân phối điện tử, tự động.
Phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
-
- Nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng do các NHTM Việt Nam cung cấp, nâng cao năng lực
quản trị rủi ro và minh bạch hóa hoạt động ngân hàng.
- Thúc đẩy thị trường tài chính, tạo nên mối liên kết hữu cơ giữa các phân đoạn và loại hình thị trường tài
chính, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nước trước tình hình bất ổn về giá nguyên liệu thô trên thị trường thế giới và áp lực lạm phát trong
nước. Trong đó, cần coi trọng phát triển thị trường chứng khoán theo hướng xây dựng môi trường pháp lý
thông thoáng hơn về kinh doanh chứng khoán, có khả năng huy động trực tiếp nguồn vốn từ công chúng
cho phát triển doanh nghiệp, qua đó giảm áp lực lên vốn ngân hàng và vốn ngân sách nhà nước, góp phần
giảm lãi suất cho vay đang có xu hướng tăng cao hiện nay. Đây là tiền đề quan trọng để kết nối thị trường
chứng khoán Việt Nam với các thị trường chứng khoán khu vực, nó cũng có tác dụng hỗ trợ phát triển thị
trường trái phiếu trong nước để sớm tham gia thị trường trái phiếu quốc tế và khu vực.
ường tính tự chủ và độc lập, tự chịu trách nhiệm của các NHTM
ập vào nền kinh tế sâu hơn nữa
ải tiến và đa dạng hóa các hoạt động cho vay và thu nợ cũng như thu hút nguồn vốn
ình độ nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng
ới việc hoàn thiện pháp lệnh ngân hàng, các ngân hàng thương mại nên đẩy mạnh các hình
thức tín chấp. Xây dựng quan hệ lâu dài với khách hàng, củng cố uy tín với khách hàng.
Đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống
ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng
bước mở rộng mô hình giao dịch một cửa. Phát triển mạng diện rộng và hệ thống công nghệ thông tin với
các giải pháp kỹ thuật và phương tiện truyền thông thích hợp.

- Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân hàng, nhất là những nghiệp vụ
ngân hàng cơ bản theo hướng tự động hóa, ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi
ro và hệ thống thông tin quản lý.
- Phát triển hệ thống thanh toán điện tử và hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trên
phạm vi toàn quốc nhằm hình thành hệ thống thanh toán quốc gia thống nhất và an toàn, tiến tới tự động
hóa hoàn toàn hệ thống thanh toán ngân hàng.

15. Trình bày các chức năng của NHTM. Các NHTM ở Việt Nam thực hiện các chức năng này như thế nào?

1-  Khái  niệm  ngân  hàng  thương  mại.


• Ở Mỹ: NHTM là 1 công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong
ngành dịch vụ tài chính .
• Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình
thúc kí thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu tín dụng hay
dịch vụ chiết khấu tài chính.
• Ở Nhật: NHTM là các cơ sở nhận tiền ký gửi để cho vay hay tài trợ và đầu tư.
• Ở Việt Nam: Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng ngân hàng VIệt Nam xác định:
" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán."

2-  Các  chức  năng  của  ngân  hàng  thương  mại


-Chức năng trung gian tín dụng:
Thứ nhất, NH huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân , cơ quan nhà nước, NHTW, NHTM và các tổ chức tín dụng khác.. để hình thành
nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với chủ thể kinh doanh thiếu vốn, có
nhu cầu bổ sung vốn hoặc NHTM gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc, tài khoản thanh toán tại NHTW,
NHTM khác...
Như vậy hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có
nhu cầu về vốn. Hơn nữa, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ-tín dụng, có khả năng nắm bắt tình hình
cung cầu tín dụng, giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời
hạn cho vay.
-Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh
toán, NHTM mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu khách
hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài sản của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện
chức năng này. NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và
nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu khách hàng.
Chức năng thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế:
+ Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các
công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) như vậy mọi công việc thanh toán của xã hội tập
trung vào NH, nên việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết
kiệm chi phí, do đó góp phần tăng tốc độ lưu thông hàng hoá, luân chuyển vốn và tái sản xuất XH.
+ Do thực hiện chức năng này, NH có điều kiện huy động tiền gửi cho khách hàng tới mức tối đa, mở
rộng cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động của NH, đồng thời NH còn góp phần giám sát kĩ luật hợp
đồng kinh tế, tài chính và thanh toán theo đúng quy định của pháp luật.
- Chức năng tạo tiền:
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra
tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, NH sử dụng số tiền vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách

Tài sản Nguồn vốn

Dự trữ: Dự trữ bắt buộc Tiền gửi: Giao dịch
Dự trữ vượt quá Phi giao dịch

Tiền mặt trong quá trình thu Các khoản tiền vay

Tiền gửi tại các ngân hàng Vốn chủ sở hữu

Chứng khoán

hàng ở NH khác và chỉ thực hiện nghiệp vụ cho vay NH mới bắt đầu tạo tiền. Vậy là từ một tài khoản tiền
gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội
so với lượng tiền ban đầu.
Khối lượng tiền do NHTM tạo ra có ý nghĩa lớn, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội.

3- Thực trạng về hoạt động ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Thách thức lớn nhất đối với các NHTM nằm ở nội lực của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ,
nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực.
• Các chức năng cơ bản: Đã thực hiện tuy chưa được phát huy đầy đủ.
• Hoạt động bó hẹp trong các chức năng và nghiệp vụ đơn giản: Còn trong tình trạng độc canh tín dụng
• Công nghệ đơn giản.
• Hệ thống thanh toán chưa phát triển.
• Mặc dù vốn điều lệ của các ngân hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế giới
và trong khu vực
Điểm hạn chế thứ 2 của các ngân hàng trong nước là hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn
điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo yêu cầu của khách hàng, và nặng về dịch vụ ngân hàng
truyền thống.
Nhưng bên cạnh đó thì NHTM của nước ta cũng đã có những bước phát triển vượt bậc.
• Thứ nhất hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp 1 lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế, ước tính
hàng năm chiếm từ 16-18% GDP và 50% đầu tư xã hội.
• Hệ thống ngân hàng đã có cuộc đổi mới toàn diện.
• Thứ 3 chính sách tiền tệ được đổi mới và hoàn thành theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
• Thứ 4 là hệ thống ngân hàng đã được cơ cấu lại tài chính, tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương
mại, xử lý nợ xấu, đào tạo cán bộ, và nâng cấp hệ thống cơ sở công nghệ hiên đại, nối mạng và thanh toán
điện tử.
4- Các giải pháp củng cố và phát triển.
• Hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất
• Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
• Đa dạng hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ
• Đa dạng hóa các hoạt động - Huy động và sử dụng vốn.
• Tăng cường tự chủ tài chính cho các ngân hàng thương mại

16. Phân tích các khoản mục cơ bản trong bảng cân đối tài sản rút gọn của NHTM. Rút ra nhận xét
Khái niệm: NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng vốn đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết

Các món vay
-Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền
gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
Tài sản khác

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi, từng kỳ hạn đô Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
-Dự trữ vượt quá (hay còn gọi là các khoản tiền dự trữ thanh toán – tiền trong két, nó được dùng để trả
cho khách hàng khi có tiền gửi rút ra)
-Tiền mặt trong quá trình thu: là khoản tiền mà NHTM nhận dưới dạng séc hoặc các chứng từ thanh toán
khác nhưng số tiền đó chưa chuyển đến ngân hàng
-Tiền gửi ở các ngân hàng khác: để thực hiện các dịch vụ như thanh toán, giao dịch ngoại tệ, mua chứng
khoán
-Chứng khoán: đây là các khoản đầu tư của NHTM và mang lại thu nhập quan trong cho NHTM
-Tiền cho vay: ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ việc cho vay
-Tài sản khác: gồm có trụ sở, hệ thống trang thiết bị,cơ sở vật chất ...
-Tiền gửi giao dịch: là những khoản tiền gửi mà người gửi tiền gửi ở NHTM để sử dụng thanh toán chi trả
- đây là các khoản tiền gửi có thể phát séc
-Tiền gửi phi giao dịch: là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng, được hưởng lãi nhưng không được
phát séc. gồm 2 loại chính: tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn(CD)
-Vốn vay: ngoài việc huy động vốn từ những người có dòng tiền rỗi thì NH cũng có thể đi vay của
NHTW, NHTM khác, hoặc tổ chức, công ty
-Vốn chủ sở hữu: khi thành lập một ngân hàng thì điều kiện là phải có vốn điều lệ(đây là vốn tự có),
ngoài ra vốn này còn được tạo ra bằng cách bán cổ phần hay trích từ các khoản lợi nhuận giữ lại.
Thành phần:
vốn điều lệ: vốn điều lệ là vốn ban đầu được hình thành khi ngân hàng thương mại được thành lập. vốn
điều lệ được sự dụng vào việc:mua sắm trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động NH,phát triển kỹ
thuật NH,hùn vốn liên doanh,kinh doanh(cho vay)và các dịch vụ khác của ngân hàng
các quỹ(quỹ dự phòng,quỹ đầu tư phát triển,quỹ khen thưởng phúc lợi…)
lợi nhuận chưa phân phối: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh thay
khấu và làm phương tiện thanh toán(theo Pháp lệnh Ngân hàng 1990)
vì chia cổ tức
Vai trò: Vốn chủ sở hữu, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ nguồn vốn hoạt động của NH, thế nhưng lại
đóng vai trò rất quan trọng. Nó đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH, trích lập các quỹ dự phòng rủi
ro…
Vai trò: Về góc độ tổng thể vốn chủ sở hữu theo thời thời gian:
+Khi NH chưa thành lập: Điều kiện để NH được cấp phép.
+ Khi NH mới thành lập: Xây dựng trụ sở, chi nhánh, mua sắm cơ sở vật chất,...
+ Khi NH đi vào hoạt động: Tham gia vào hoạt động kinh doanh với vai trò là nguồn vốn dài hạn của
ngân hàng.
Về góc độ cụ thể chi tiết từng bộ phận:
+ Vốn điều lệ: để được cấp giấy phép thành lập. (VĐL > Vốn pháp định).
+ Các quỹ:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: -> Nghe tên cũng có thể đoán ra vai trò của nó nhỉ!
Quỹ dự phòng (Dự phòng cụ thể và dự phòng chung): Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra trong quá trình
hoạt động.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: Đầu tư máy móc, cơ sở hạ tầng, đào tạo phát triển nhân viên,...
+ Lợi nhuận chưa phân phối: Chủ yếu phục vụ cho mục tiêu tăng vốn điều lệ trong tương lai.
17. So sánh sự khác biệt giữa NHTM và NHTW. Từ đó rút ra những nhận xét cần thiết cho việc quản lý hoạt
động ngân hàng

Ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương

- Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt - Là cơ quan độc quyền phát hành tiền, thực
động chủ yếu và thường xuyên là nhận hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền và
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoạt động ngân hàng nhằm ổn định giá trị
hoàn trả lại và sử dụng số tiền đó để cho đồng tiền góp phần bảo đảm an toàn hoạt
vay, thực hiện nghiệp vụ chứng khoán, động ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
làm phương tiện bthanh toán. thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Là ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực - Là ngân hàng quản lý nhà nước về tiền tệ

tiền tệ. và hoạt động ngân hàng
- Mục tiêu: lợi nhuận - Mục tiêu: cung ứng tiền tệ, điều tiết lượng

tiền cung ứng, quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Thực thi, xây dựng chính sách tiền tệ
- Là công cụ để thực hiện chính sách tiền
- Phát hành giấy bạc
tệ
- Tạo ra tiền ghi sổ - Là ngân hàng của các ngân hàng, trung

- Có chức năng là thủ quỹ, trung gian tâm thanh toán giữa các ngân hàng, mở tài
khoản và quản lý tiền gửi cho các ngân hàng
thanh toán, trung gian tín dụng cho các
- Đóng vai trò chủ nợ và người cho vay
chủ thể kinh tế
- Vừa đi vay vừa cho vay các chủ thể kinh cuối cùng với các NHTM
- Chỉ có một NHTW duy nhất quản lý hoạt
tế
18. Phân tích sự khác biệt giữa NHTM và công ty tài chính và nguyên nhân của sự khác biệt đó
- Là một hệ thống nhiều ngân hàng trực động các ngân hàng
thuộc NHTW hay không trực thuộc trung
ương

So sánh ngân hàng thương mại và các TGTC phi NH
1.Nguồn vốn:
+Nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
• Các khoản tiền gửi
• Các khoản tiền đi vay
• Các khoản vốn tự có
+ Nguồn vốn của các TGTC khác:
• Vốn tự góp, các quỹ trợ cấp
• Từ các hợp đồng bảo hiểm với khách hàng
• Phát hành thương phiếu cổ phiếu và trái phiếu
2.Sự quản lí của nhà nước:
+ Hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại: chịu sự quản lý của nhà nước, chịu ràng buộc về
tiền gửi dự trữ và bảo hiểm các khoản vay
+ Hoạt động của một số TGTC phi ngân hàng điển hình: không bị nhà nước quản lý chặt chẽ như ngân
hàng.
3.Khả năng tạo tiền:
+ Các ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền gửi
+ Các TGTC phi ngân hàng không.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là xuất phát từ mục đích, đặc điểm, vai trò, hoạt động khác nhau giữa
các NHTM(các tổ chức TGTC NH)với công ty tài chính (các tổ chức TCTG phi NH)

19. Phân tích các nguyên tắc quản lý tiền vay của NHTM. Việc áp dụng các nguyên tắc này ở các NHTM
Việt Nam được thực hiện như thế nào?
- Quản lý tiền cho vay
Quản lý tiền cho vay dựa trên các nguyên tắc quản lý
+ Sàng lọc và giám sát khách hàng
Lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi các NHTM phải lựa trọn đc khách hàng có ít rủi
ro nhất, chuyên môn hóa trong việc cho vay
Khi món tiền cho vay đc thực hiện, người cho vay có thể sử dụng tiền vay vào các hoạt đông kinh doanh
mạo hiểm và có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán vì vậy NHTM thường phải đưa ra các hợp đồng
đảm bảo...do đó cần có hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro đạo đức
+ Quan hệ lâu dài với khách hàng
Đây là một cách để Nh thu đc thông tin về những người vay tiền. Trong một thời gian dài, Nh sẽ biết đc
nhiều thông tin về họ và giúp các ngân hàng có thể đối phó với những bất ngờ về rủi ro đạo đức
+ Thế chấp tài sản và số dư bù
Là một trong những công cụ quan trong để hạn chế rủi ro, làm giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch
do nó có thể giảm các tổn thất của người cho vay trong trường hợp người vay không trả đc nợ. nếu người
vay ko đủ khả năng hoàn trả các khoản tiền vay, NHTM có thể sẽ bán TS thế chấp để bù lại tổn thất do
món vay đó gây ra
Ngoài việc có tác dụng như TS thế chấp, số dư bù giúp tăng khả năng hoàn trả của khoản tiền vay . Số dư
bù đóng vai trò giúp NH giám sát người vay, ngăn ngừa rủi ro đạo đức
+ Hạn chế tín dụng: diễn ra khi NHTM từ chối bất kỳ 1 yêu cầu vay vốn nào của khách hàng,diễn ra khi
NHTM sẵn lòng cho vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà ng vay mong muốn Giúp ngân hàng đối phó với
lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức
+ Vốn NH và tính tương hợp
Để những người gửi tiền có thể tin rằng NH, nơi họ gửi tiền sẽ trả tiền lãi, vốn hoặc các dịch vụ ngân
hàng đã hứa.
Có 3 cách
• Vốn tự có của NHTM khi NH có vốn lớn thì nó có khả năng tốt hơn trong việc cho vay, uy tín hơn,huy
động vốn dễ hơn
• Đa dạng hoá sẽ làm giảm rủi ro
• Việc điều hành của chính phủ
Thực trạng VN
• Quản lý tiền cho vay : Thông qua các nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng và quy chế của Ngân
hàng trung ương
- Hạn chế:
• Các quy định quản lý chỉ dừng trên lý thuyết, phi thực tiễn và bất cập với hiện thực
• trước đây không đặt vấn đề quản lý rủi ro do lãi suất vì lãi suất do hệ thống NHTƯ quy định không phải
lãi suất thị trường.
• Các NHTM đã không thực hiện chính sách quản lý rủi ro thanh khoản một cách khoa học và bài bản. Do
tính chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các ngân hàng, chỉ cần một vài
ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan tỏa trong toàn hệ
thống ngân hàng.
• Vì vậy tiêu cực nhiều, hoạt động NH thương mại ở việt nam có mức độ rủi ro cao và còn nhiều hạn chế:
gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và lòng tin của công chúng. Quản lý hoạt động ngân hàng lúc thì quá
lỏng lẻo, lúc lại quá cứng nhắc; không đáp ứng đc nhu cầu phát triển kinh tế
- Khắc phục:

Tài sản Nguồn vốn
Tài sản nhạy cảm với lãi suất 20 Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất 50
-Cho vay có lãi suất thay đổi -CD có lãi suất thay đổi
-Chứng khoán ngắn hạn -Những tài khoản kí thác trên thị trường tiền tệ
Tài sản có lãi suất cố định 80 Nguồn vốn có lãi suất cố định 50

•Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngâng hàng.
•Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
• Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp. Đây là công việc hết sức quan trọng để
quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM
• Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất
• Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro
Nếu một NH có lượng tài sản nhạy cảm với lãi suất lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất thì khi lãi
20. Bằng VD cụ thể, phân tích đặc điểm, vai trò của tiền dự trữ. Rút ra kết luận cần thiết cho hoạt động của hệ
suát trên thị trường tăng, lợi nhuận tăng và ngược lại.
thống NH(câu 25)
21. Rủi ro lãi suất là gì? Bằng VD cụ thể hãy chỉ rõ khi nào NHTM gặp rủi ro lãi suất. Biện pháp hạn chế rủi
ro lãi suất. Liên hệ với các NHTM VN
1. Rủi ro lãi suất là gì?
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay đổi của lãi suất và nhiều
nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn…
2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
•Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản.

3.Những biện pháp quản lý rủi ro lãi suất
+ Điều chỉnh bảng cân đối tài sản: chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy
cảm với lãi suất nếu quá lớn thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro khi lãi suất thay đổi mạnh.Do đó, các NH điều
chỉnh bảng cân đối tài sản của mình để giảm bớt tác động của thay đổi lãi suất.
+ Đổi chéo lãi suất: pp này giúp một tổ chức có nhiều tài sản nhạy cảm với lãi suất hơn nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất có thể trao đổi dòng tiền thanh toán với tổ chức có nhiều nguồn vốn nhạy cảm với
lãi suất hơn tài sản nhạy cảm với lãi suất; nhờ vậy giảm được rủi ro của cả hai bên.pp này có ưu điểm là ít
tốn kém.
+ Sử dụng các công cụ vay nợ trên thị trường tài chính kỳ hạn và thị trường lựa chọn
4. Liên hệ với quản lý hoạt động ngân hàng thương mại ở Việt Nam:
Nội dung thực hiện quản lý:
+ Quản lý tiền mặt: Thông qua các định mức
+ Quản lý tài sản nợ: Thông qua qui định về qui mô tài sản nợ = 20 lần vốn của ngân hàng
+ Quản lý tiền cho vay: Thông qua các nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng và quy chế của
Ngân hàng Trung ương.
Hạn chế:
+ Các quy định quản lý chỉ dừng lại trên lý thuyết, phi thực tiễn và bất cập với hiện thực (các nguyên
tắc và quy trình cho vay, tài sản bảo đảm tiền cho vay)
+ Trước đây không đặt vấn đề quản lý rủi ro do lãi suất vì lãi suất do hệ thống ngân hàng (NHTU) qui
định- không phải lãi suất thị trường.
Vì vậy tiêu cực nhiều, hoạt động của ngân hàng thương mại ở Việt Nam có mức độ rủi ro cao và còn
nhiều hạn chế: gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế và lòng tin của công chúng và nền kinh tế. Quản lý hoạt
động ngân hàng lúc thì quá lỏng lẻo, lúc lại quá cứng nhắc; không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế.
22. Qua bảng cân đối tài sản của NHTW, cho biết nội dung của cơ số tiền tệ. Phân tích sự biến động của cơ
số tiền tệ khi NHTW sử dụng các công cụ của CSTT nhằm chống lạm phát. Liên hệ thực tiễn VN(câu 26)

23. Phân tích mục tiêu của chính sách tiền tệ và mối quan hệ giữa các mục tiêu. Để thực hiện tốt nhất các mục
tiêu của CSTT quốc gia cần phối hợp đồng bộ CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô nào? Trong điều
kiện hiện nay ở VN mục tiêu nào quan trọng nhất? Vì sao?
1. Kiểm soát LP, ổn định giá trị đồng bản tệ

Trong đk lưu thông tiền giấy ko đc tự do chuyển đổi ra vàng, LP luôn là khả năng tiềm tàng. NHTƯ luôn
coi việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu hàng đầu của CSTT
+ Ổn định giá cả là điều ai cũng mong muốn
giá cả tăng 🡪 khó khăn trong c/s của 1 bộ phận ng LĐ, mất ổn định nền ktế XH 🡪 khó khăn trong việc
hoạch định các chỉ tiêu pt ktế XH, gây xung đột quyền lợi giữa 1 số nhóm dân cư. Do vậy, kiểm soát LP
nhằm ổn định giá cả hh và DV là tiền đề cho việc pt ktế lâu bền, bảo đảm ổn định đời sống cho ng LĐ
Thông qua CSTT, NHTƯ có thể góp phần quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát
- CSTT mở rộng 🡪 MS tăng 🡪 giá cả tăng 🡪 LP
- CSTT thắt chặt…
+ Kiểm soát LP đc biểu hiện trước hết ở chỗ ổn định giá trị đối nội của đồng tiền, tức là sức mua của nó đối
với hh và DV trên tt trong nước. Mặt khác, nó còn đc biểu hiện ở sự ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền,
đc đo = tỷ giá hối đoái thả nổi
Tỷ giá đồng tiền rất quan trọng trong thương mại quốc tế
- tăng giá trị đồng bản tệ so với ngoại tệ 🡪 hạn chế cạnh tranh trên tt quốc tế, hạn chế XK
- giảm 🡪 khuyến khích XK, hạn chế NK
Giá Trị đối nội và giá trị đối ngoại của đồng tiền có q hệ mật thiết với nhau. Muốn ổn định TT và pt ktế XH,
NN phải có biện pháp ổn định giá cả hh và DV trong nước và ổn định tỷ giá hối đoái
+ Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền ko đồng nghĩa với tỷ lệ LP = 0. Bởi thực tế, để LP
giảm thường phải chấp nhận 1 tỷ lệ TN gia tăng nhất định nào đó. Trong khi đó ko thể có đc 1 sự ổn định
gtrị đồng tiền khi nền ktế đang có 1 tỷ lệ TN gia tăng quá đáng. Kinh nghiệm của nhiều nước pt: 1 tỷ lệ
lạm phát vừa đủ là cần thiết cho sự pt ktế XH. Nhưng cần chống lạm phát phi mã và siêu lạm phát
2. Tạo việc làm
+ Việc làm là vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia vì
- TN cao 🡪 khó khăn về TC, mất đi lòng tự trọng cá nhân 🡪 tăng thêm tội ác
- TN tăng 🡪 nền ktế tăng thêm những ng LĐ ngồi ko, những nguồn tài nguyên để ko (nhà máy, thiết bi..)
🡪 tổng sp quốc dân (GDP) giảm xuống
+ CSTT có thể tác động đến tỷ lệ TN trong nền ktế
- CSTT mở rộng 🡪 mở rộng đầu tư sx 🡪 DN cần nhiều LĐ 🡪 tỷ lệ TN thấp
- CSTT thắt chặt…
+ Tuy nhiên, phấn đấu tỷ lệ việc làm cao nhưng XH vẫn tồn tại 1 mức TN tự nhiên
Thông thường 1 tỷ lệ công ăn việc làm cao thì phải chấp nhận 1 tỷ lệ lạm phát gia tăng nhất định nào
đó. 2 mục tiêu này luôn triệt tiêu nhau trong quá trình thực thi CSTT.
3. Tăng trưởng ktế
Mục tiêu tăng trưởng ktế luôn gắn chặt với mục tiêu việc làm cao. CSTT có thể tác động đồng thời đến 2
mục tiêu này

- Khi MS tăng 🡪 trong ngắn hạn LS TD giảm 🡪 khuyến khích đầu tư, mở rộng sx KD 🡪 NN và DN use
LĐ nhiều hơn, làm tăng sản lượng và tăng trưởng ktế
Đây là mục tiêu cuối cùng của CSTT.
4. Quan hệ giữa các mục tiêu
+ Trong lâu dài thì 3 mục tiêu này có qhệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.Tuy nhiên trong
ngắn hạn: lạm phát và tăng trưởng là 2 mục tiêu xung đột nhau, tăng trưởng và đảm bảo việc làm là các
mục tiêu tương hỗ. CSTT cần linh hoạt, lựa chọn mục tiêu phù hợp trong mỗi thời kỳ. Nhìn chung, mục
tiêu cơ bản của CSTT là ổn định giá trị đồng bản tệ, trên cơ sở đó ổn định và pt ktế XH
Để phát huy hiệu quả và thực hiện tốt CSTT thì nó cần phối hợp với các chính sách khác như là chính
sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại và đặc biệt là chính sách tài khóa.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, theo NQ 11/ NQ- CP thì mục tiêu trước mắt
của nước ta là kiềm chế lạm phát

24. Khi nền kinh tế suy thoái, chính sách tiền tệ nên được thực thi như thế nào? Liên hệ với việc điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam hiện nay
Khi nền kinh tế bị suy thoái, chính là thời kì sau khủng hoảng; nền kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng, sản
xuất giảm, đời sống nhân dân bị ảnh hưởng mạnh.Do đó CP cần có chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm tăng
cung tiền.Cụ thể:
-Tăng cung tiền bằng các gói cứu trợ, phát hành tiền
-Giảm các lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn nhằm cung cấp nguồn vốn cho các NHTM
-Giảm dự trữ bắt buộc
-Tăng tỉ giá hối đoái
-Tăng hạn mức tín dụng nhằm tăng khả năng cho vay của các NHTM
-Mua các giấy tờ có giá trên thị trường nhằm tăng cung tiền
Ngoài ra cstt còn phải kết hợp chặt chẽ với cs tài khóa mở rộng nhằm phát huy hiệu quả cao.

25. Phân tích đặc điểm và vai trò của tiền dự trữ trong các NHTM. NHTW có thể thay đổi dự trữ của các
NHTM như thế nào. Hãy minh họa bằng các tài khoản chữ T
Đặc điểm:
Tiền dự trữ có 2 loại là dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức
-Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền
gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (theo Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng). Do
đó, nếu tỉ lệ DTBB tăng lên thì NH sẽ có ít tiền hơn để cho vay và số nhân tiền sẽ giảm làm cho cung tiền
giảm,
-Dự trữ vượt mức là các khoản tiền dự trữ thanh toán- tiền trong két, nó được dùng để trả cho khách hàng
khi có một khoản tiền gửi rút ra.Số tiền dự trữ vượt mức là do từng NH quyết định. Như vậy, nếu NH
tăng khoản dự trữ vượt mức thì họ sẽ cho vay ít hơn, và ngược lại,
Chức năng:
-Tiền dự trữ bắt buộc
+Là công cụ của chính sách tiền tệ
+Đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM
+Thể hiện vai trò, quyền lực của NHTƯ
-Dự trữ vượt mức
+Hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ta
+Là khoản tiền có tính thanh khoản cao nhất, giúp NH sử dụng ngay khi cần thiết

+Ngăn ngừa sự vỡ nợ của các NH khi NH không đáp ứng đủ tiền thanh toán cho khách hàng, rút tiền
hàng loạt > vỡ nợ> như vậy các NH cần phải duy trì số tiền dự trữ vượt mức vì nó sẽ giúp NH phòng
tránh được việc vỡ nợ.

26. Thế nào là cơ số tiền tệ? NHTW có thể thay đổi cơ số tiền tệ thông qua các nghiệp vụ nào? Nêu VD và
dùng tài khoản chữ T để minh họa
Cơ số tiền tệ bao gồm tổng các khoản nợ tiền tệ của NHTW, bao gồm tiền đang lưu hành và tiền trữ
MB = C + R = C + RR + ER
=> Cơ số tiền tệ đóng 1 vai trò quan trọng trong việc xác định lg tiền cung ứng (MS = MM.MB)
NHTƯ có thể thay đổi cơ số tiền tệ thông qua
-Thay đổi khoản mục chứng khoán:NHTW mua vào hay bán ra chứng khoán với NHTM để thay đổi sô
tiền dự trữ của NHTM,cũng có thể mua bán với giới phi NH làm thay đổi tiền mặt lưu hành
-Thay đổi khoản mục cho vay chiết khấu:NHTW quy định lãi suất, hạn mức chiết khấu làm thay đổi tiền
dự trữ của NHTM

27. Các công cụ của CSTT.( khái niệm, cơ chế tác động lên lượng tiền cung ứng MS, ưu, nhược điểm). Thực
trạng việc thực thi CSTT của NHNN Việt Nam
Chính sách TT QG là 1 bộ phận của chính sách ktế TC của QG, là toàn bộ các quan điểm, đường lối,

chính sách, chủ trương và biện pháp về TT
1. Nghiệp vụ tt mở
+ Khái niệm: NHTƯ mua vào hoặc bán ra các giấy tờ có giá trên tt TT nhằm làm thay đổi MS.
+ Cơ chế tác động:NHTƯ mua các giấy tờ có giá 🡪 làm tăng cơ số TT🡪 tăng MS và ngược lại
VD: T3/2008, NHTƯ bắt các tổ chức mua tín phiếu NHNN 🡪 MS giảm 🡪 chống lạm phát
T10/2008, NHTƯ thanh toán các tín phiếu trước hạn 🡪 MS tăng 🡪 kích cầu
+ ưu:
- NHTƯ có thể kiểm soát đc hoàn toàn lượng nghiệp vụ tt mở
- linh hoạt và chính xác, có thể đc use ở bất cứ mức độ nào, điều chỉnh 1 lượng tiền cung ứng lớn hay nhỏ
- NHTƯ dễ dàng đảo ngược lại tình thế của mình
- thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và time…
+Nhược: yêu cầu thị trường tài chính phát triển
2. Công cụ dự trữ bắt buộc
+Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức duy trì trên tài khoản của mình ở NHTƯ, ko đc dùng để cho
vay hoặc đầu tư. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTƯ quy định thay đổi tùy theo thời kì ktế, t/c tổ chức TD,
loại tiền gửi, thời hạn... Tiền này ko đc hưởng lãi, bị đóng băng trong NHTƯ, phải dùng tiền mặt hoặc
tiền KL, ko dùng sec
+ cơ chế tác động
- tác động đến hệ số nhân tiền, qua đó làm thay đổi khả năng cung ứng tiền tệ của NHTM
r tăng 🡪 số nhân tiền giảm 🡪 MS giảm, và ngược lại
- r tác động đến LS cho vay của hệ thống NHTM
khi r tăng 🡪 NHTM phải tăng LS cho vay, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng cho vay của các NHTM
giảm xuống và theo đó, lượng tiền cung ứng cũng giảm xuống, và ngược lại..
Hiện nay vai trò của công cụ này giảm do
+Nguy cơ mất khả năng thanh toán giảm
+DTBB là khoản chi phí, một loại “thuế” đánh vào hoạt động kinh doanh của NH
-Ưu điểm
+tác động nhanh tới cung tiền
+Đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM
+Thể hiện vai trò, quyền lực của NHTƯ
-Nhược:
+Quá “nhạy cảm” với cung tiền do chỉ một thay đổi nhỏ trong tỉ lệ DTBB có thể tác động lớn tới cung
tiền
+Tốn kém chi phí quản lí
+Gây khó khăn cho các NHTM trong việc hoạch định chính sách.
3. Chính sách chiết khấu
+ khái niệm: NHTƯ điều chỉnh LS và hạn mức cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức TD, thông qua đó
tác động lên lượng tiền cung ứng
+ các hình thức tái cấp vốn của NHTƯ
- cho vay theo hồ sơ TD
- chiết khấu hoặc tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
- cho vay có bảo đảm = việc cầm cố các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
🡪 tái cấp vốn chính là hình thức cấp TD có bảo đảm của NHNN để nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các
phg tiện thanh toán cho các tổ chức TD
+ cơ chế tác động
- NHTƯ tăng LS tái chiết khấu 🡪 có thể các NH KD sẽ hạn chế vay làm giảm khả năng cho vay đối với
nền ktế 🡪 MS giảm
- ngược lại…
-Ưu:thể hiện vai trò người cho vay cuối cùng của NHTƯ tránh các vụ hoảng loạn tài chính
-Nhược:không dễ khắc phục được sai sót,bị động,khó kiểm soát lượng tiền cung ứng
4. Kiểm soát hạn mức TD
+ để hạn chế việc tạo tiền quá mức của NHTM làm tăng tổng khối lượng TT trong nền ktế, NHTƯ quy
định hạn mức TD tối đa cho từng NHTM
+ đc NHTƯ use như 1 công cụ quan trọng, khi mà các công cụ truyền thống kém hiệu quả, nó khống chế
mức tăng trưởng TD nóng có thể dẫn tới nguy cơ rủi ro đổ vỡ của hệ thống
-Cơ chế tác động: NHTƯ tăng hạn mức tín dụng > tăng khả năng cho vay của NHTM > tăng MS và
ngược lại.
-Ưu:tác động nhah chóng đến MS, hiệu quả khi MS tăng cao.
-Hạn chế:
+Làm tăng LS tt (do cung TD giảm) 🡪 tăng chi phí đầu vào khi sx 🡪 khó khăn cho các DN (thường là
các DN vừa và nhỏ)
+Làm giảm tính cạnh tranh giữa các NHTM, làm cho cơ chế “xin cho” nảy sinh
+Làm lệch lạc cơ cấu đầu tư của NHTM, thậm chí có thể phát sinh tt TC “ngầm” dẫn đến nằm ngoài sự
kiểm soát của NHTƯ 🡪 rủi ro hệ thống tăng lên
5. Quản lý LS của NHTM
+ NHTW xác định và công bố LS cơ bản và LS tái cấp vốn
- LS cơ bản gồm LS sàn và LS trần của tiền cho vay và tiền nhận gửi, là cơ sở để các tổ chức TD xác định
LS KD của mình
- LS tái cấp vốn: LS mà NHTƯ khi cho các tổ chức TD vay để tái cấp vốn. Đây là cơ sở để các tổ chức
TD xác định LS cho vay (>= LS tái cấp vốn)
+ cơ chế tác động
-Trực tiếp: thông qua quy định mức trần lãi suất, khung lãi suất
-Gián tiếp: thông qua cơ chế tái cấp vốn, quản lí lãi suất cho vay.
-Ưu điểm: tăng cường quyền quản lý của NHTW khi các yếu tố thị trường chưa hoàn chỉnh
-Nhược điểm
+Không phản ánh đúng quan hệ cung – cầu trên thị trường
+Các NH khó khăn, bị động trong hoạch định chính sách và kinh doanh
6. Công cụ tỷ giá hối đoái
+ là việc NHTƯ xác định và công bố tỷ giá của đồng VN so với 1 số đồng tiền chủ yếu
+ Cơ chế tác động: tác động đến cung, cầu ngoại tệ, qua đó tác động đến cung, cầu nội tệ
- tỷ giá hối đoái tăng 🡪 cung ngoại tệ tăng 🡪 nội tệ đối ứng tăng 🡪 MS tăng
Đây là cơ sở để NHTM quyết định hđ KD ngoại tệ của mình (khi tỷ giá tăng thì NHTM bán ngoại tệ và
ngược lại)
+ Vai trò: đây là 1 công cụ có tính hỗ trợ
- trong thời kì LP thì công cụ này có tác động mạnh đối với mức độ LP, với cán cân thanh toán, cân đối
NS…
- tuy nhiên, trong 1 chừng mực nào đó thì công cụ này sẽ ko thể phụ thuộc theo ý chí NN nữa mà xu
hướng tự do hóa TC sẽ làm cho tỷ giá đc xác định 1 cách khách quan, lúc ấy công cụ này sẽ ko còn phát
huy vai trò đc nữa
- trong đk hiện nay, đây đc coi là công cụ khá quan trọng (nền ktế nước ta còn chịu sự qlý của NN)
Thực trạng hiện nay ở Việt Nam

28. Trình bày các chức năng và hoạt động của NHTW. NHNN Việt Nam thực hiện các chức năng và hoạt
động này như thế nào?
Các chức năng, hoạt động của NHTƯ là
- Phát hành, quản lí lưu thông tiền tệ: NHTƯ là cơ quan độc quyền phát hành tiền dựa trên tính toán
những nhu cầu, lượng tài sản của nền kinh tế. Đồng thời, NHTƯ còn đóng vai trò là chiếc máy bơm, thay
đổi lượng tiền trong lưu thông qua các công cụ của mình nhằm ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
-Là NH của các NH
+Nhận tiền gửi của các NHTM: tiền dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh toán
+Đóng vai trò thanh toán bù trừ giữa các NH trong hệ thống vì mỗi NH đều có tài khoản ở NHTƯ
+Đóng vai trò là người cho vay cuối cùng khi NH thiếu vốn, mất khả năng thanh toán nhằm tránh các
cuộc khủng hoảng tài chính qua các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn.
-Là cơ quan quản lí nhà nước về tiền tệ và NH:
Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Kiểm soát tín dụng thông qua cơ chế tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Quy định các thể chế nghiệp vụ và hệ số an toàn
Thanh tra và kiểm soát các hoạt động ngân hàng
Đình chỉ, giải thể các ngân hàng vi phạm pháp luật hoặc mất khả năng thanh toán
-Là NH của nhà nước Nó là chủ nợ của nhà nước nó nhận tiền gửi và cho ngân sách nhà nước vay tiền
dưới hình thức làm đại lí phát hành công trái quốc gia và tín phiếu kho bạc sau đó các ngân hàng thương
mại được lệnh mua các chứng chỉ trên dưới dạng tiền dự trữ hoặc tài sản có của ngân hàng
+thanh toán không dùng tiền mặt cho hệ thống kho bạc
+và khi nhà nước chưa có hệ thống kho bac phát triển có nghĩa là chưa có người quản lí ngân sách thì
ngân hàng TƯ trở thành vú em cho nhà nước.
+nó thay mặt nhà nước quản lí vĩ mô các tổ chức tự doanh các hoạt động tiền tệ;
Xây dựng các dự án vay vốn nước ngoài quản lí sử dụng theo dõi hoàn trả nợ nước ngoài thực hiện các
nghĩa vụ tài chính tiền tệ quốc tế
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Ngân hàng nhà nước VN thực sự đóng vai trò là ngân hàng thương mại từ năm 1988 và khi có pháp lệnh
ngân hàng 1990. đã thực hiện chức năng
+phát hành lưu thông tiền tệ cả nước
+là ngân hàng của ngân hàng VN
+là ngân hàng của nhà nước
Tồn tại của ngân hàng của VN là gì :
Xuất phát từ ngay trong bản thân nó thực tế ngân hàng nhà nước không hề có cơ chế bảo vệ mình luôn bị
động trong mọi tình huống và khi xảy ra khó khăn thì ngân hàng nhà nước chỉ là người đi thu dọn chiến
trường
Hoạt động và điều hành chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên thiếu chủ động và hiệu quả.
Nó bị lệ thuộc quá nhiều vào chính phủ cái này cũng không thể trách ngân hàng được khi thống đốc ngân
hàng do thủ tướng chỉ định và các hoạt động của ngân hàng luôn đi theo lợi ích của chính phủ
ột vấn đề về năng lực tài chính hạn chế không những chúng ta thiếu những chuyên gia về tcnh mà còn
thiếu hẳn tầm nhìn chiến lược rõ nhất khi chúng ta quá chủ quan về dòng vốn đổ vào VN quá lớn trong
năm 2008 trong khi lượng ngoại tệ dự trữ và các tài sản dự trữ của ta không đáp ứng dẫn đến bị động
không kịp thời đối phó.
+quản lí các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa thống nhất gây khó khăn cho
cá tổ chức này
+mối quan hệ NHNN với các NHTM chưa rõ ràng mức độ can thiệp quá sâu
Bản chất hệ thống 1 cấp.
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HOẠT ĐỘNG CỦA NHNN VIỆT NAM
Tách bạch hoạt động của NHNN với chính phủ NHNN với bộ tài chính , NHNN với các ngân hàng
thương mại. Đem lại cho NHNN đúng với chức năng và nhiệm vụ của nó.Điều này thực ra rất khó thực
hiện ở VN nhưng nếu không làm thì hậu quả khôn lường của 1 nền kinh tế lại có ngân hàng TW ốm yếu
quặt quẹo. suy nghĩ như 1 đứa trẻ không để nó tự đi thì đến bao giờ nó mới biết đi ?
+củng cố vị trí tài chính của ngân hàng trung ương.đây là điều mà ta phải thấy rõ ngân hàng TW phải là
người nắm được nền kinh tế của 1 quốc gia qua đó để định hướng và uốn nắn các khuyết tật của nền kinh
tế
+ Xây dựng quy chế điều tiết lưu thông tiền tệ tỉ giá hoạt động của các ngân hàng thương mại, các tổ chức
kinh doanh tiền tệ và tài chính với thị trường tài chính nói chung. Kể cả chính sách lãi suất , dự trữ bắt
buộc .v.v.
+ Cơ cấu lại tổ chức tìm kiếm nhân tài có các biện pháp để có đào tạo nhân viên có năng lực và hoạt động
hiệu quả.

29. Phân tích các tác động của lạm phát đối với nền kinh tế. Liên hệ thực tiễn với tình hình lạm phát ở Việt
Nam
-Lạm phát tác động xấu đến tình hình tăng trưởng kinh tế xã hội:lạm phát làm giảm trầm trọng tốc độ tăng
trưởng GDP vì nó làm cho người dân nghèo thêm, kiềm chế sản xuất trong khối doanh nghiệp.
-Ảnh hướng đến đời sống của các tầng lớp dân cư: người dân nhất là những người làm công ăn lương,
những hộ nghèo phải chịu sự tác động trực tiếp nhất của lạm phát trong cơn bão tăng giá. Lạm phát cũng
làm giảm việc làm cho người dân trong trung và dài hạn.
-Ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp: Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp
không khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình. Do đó, số lượng công việc cho
người dân làm cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn
-Lạm phát gây nên sự bất ổn cho môi trường kinh tế xã hội: lạm phát làm hạn chế đầu tư do tâm lí không
thích rủi ro,lạm phát tạo áp lực tăng giá của tất cả các mặt hàng dẫn tới áp lực tăng lương > hạn chế tăng
trưởng
-Lạm phát làm phân phối lại của cải và thu nhập quốc dân giữa giới chủ và người làm công, giữa người
đivay và cho vay, giữa CP và người nộp thuế..
-Lạm phát làm tăng lãi suất: lạm phát khiến nguồn cung tiền giảm, lãi suất danh nghĩa tăng, làm giảm đầu
tư, hạn chế tăng trưởng
-Lạm phát gây ra mất cán cân thanh toán do hàng hóa trong nước trở nên đắt hơn so với hàng ngoại nhập,
khuyến khích nhập khẩu, làm thâm hụt cán cân thanh toán
-Lạm phát ảnh hưởng tới ti lệ thất nghiệp: lạm phát làm tổng cầu giảm, làm thất nghiệp gia tăng

30. Trình bày các nguyên nhân của lạm phát? Nguyên nhân lạm phát của VN.
Lạm phát do cầu kéo

Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra
lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ
nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng.
Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt
cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có lạm phát.
Lạm phát do cầu thay đổi
Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu
thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà
không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng
cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát.

Lạm phát do chi phí đẩy
Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng; hoặc do chi phí NVL
tăng.Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung
của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không
hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm
bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì
điều đó.
Lạm phát do xuất khẩu
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu
khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát
nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
Lạm phát do nhập khẩu
Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung
cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước
xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá
nhập khẩu đội lên.
Lạm phát tiền tệ
Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ
khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua [công trái] theo yêu cầu của
nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Lạm phát loại này nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của
nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có thể do ngân hàng trung ương lưu
thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ lới
lỏng.
Lạm phát đẻ ra lạm phát
Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán
đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu
dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên
=> gây ra lạm phát.
Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất
nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là
2 con số, vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến nhiều
tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác
động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang.

Vậy nguyên nhân của tình trạng lạm phát này bắt nguồn từ đâu?
Nguyên nhân lạm phát bùng nổ tại Việt Nam
Lạm phát tiền tệ: Đây là dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ. Với việc tung một khối lượng lớn tiền đồng
để mua ngoại tệ từ các nguồn đổ vào nước ta nhằm duy trì tỉ giá đã làm tăng lượng tiền trong lưu thông ,
hạn mức tín dụng cũng tăng cao.Ấy là nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm thúc đẩy tăng
trưởng cũng dẫn tới lạm phát cao;
Lạm phát cầu kéo: Do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp tăng, làm nhu cầu
về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng; thu nhập dân cư làm xuất hiện trong một bộ phận
dân cư những nhu cầu mới cao hơn. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương
thực trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất
khẩu tăng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước do tác động của thiên tai, dịch bệnh không thể tăng kịp.
Gần đây đầu tư của các cá nhân và doanh nghiệp tăng, chi tiêu cp cũng tăngp;trong khi đó năng lực sản
xuất có hạn đã không cung cấp đủ cho thị trường.Tất cả các yếu tố nói trên gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy
giá một số hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực thực phẩm tăng theo.
Lạm phát chi phí đẩy: Giá nguyên liệu, nhiên liệu ( đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, thép và
phôi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ
thuộc rất lớn vào nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm đến 90% GDP ) giá nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá
thị trường trong nước. Mặc dù CP đã có nhiều biện pháp bình ổn giá nhưng giá cả, chi phí vẫn tăng
cao.Chi phí quản lí, sản xuất tăng cao do nước ta phải nhập khẩu máy móc, thuê chuyên gia nước ngoài
Ngoài ra phải kể đến các nguyên nhân khác
Phương pháp tính: ở Việt Nam theo phương pháp tính CPI hiện nay, giá cả của nhóm hàng lương thực,
thực phẩm chiếm quyền số lớn nhất, tới 47,9% trong rổ hàng hóa tính CPI. Trong các năm trước đây,
mặc dù nhiều nhóm mặt hàng khác có biến động tăng đáng kể, nhưng nhóm mặt hàng lương thực, thực
phẩm, nhất là giá lúa gạo, giá cao su, cà phê, hạt điều, thịt lợn, rau hoa quả biến động thất thường. Do đó
nếu loại bớt được sự tăng giá đột biến gây những cú sốc trong tính toán, thì rõ ràng chỉ số lạm phát
không cao như đã công bố.
Điều tiết vĩ mô kém
Một thực tế cần phải thừa nhận là điều tiết vĩ mô của chúng ta trước những biến động bất thường cả từ
trong và ngoài nước để nhằm bình ổn thị trường trong nước là còn nhiều bất cập
Các quyết định quản lý được đưa ra để điều tiết thị trường thường là chậm trễ, vì thế hiệu quả điều tiết
kém. Cũng do quản lý kém đã dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là
rất lớn.
Cung ứng tiền tệ của NHNN: tổng phương tiện thanh toán tăng nhanh qua các năm tác động trễ đến
lạm phát. Luồng vốn ngoại tệ chảy vào VN tăng,NHNN phải bơm một lượng tiền lớn để mua ngoại tệ
nhằm bình ổn tỉ giá, hỗ trợ xuất khẩu. Một khoản tiền lớn được đưa vào lưu thông qua các gói kích cầu
gần đây để hạn chế khủng hoảng
Tâm lí người dân: ở Việt Nam tâm lí đám đông rất mạnh, người dân rất “sợ” lạm phát; chỉ có một động
thái tăng giá nhỏ là người dân nghĩ ngay đến lạm phát và thế là đổ xô đi mua các mặt hàng tích trữ, đẩy
giá cao gây nguy cơ lạm phát.

Ngoài ra phải kể đến tình trạng thâm hụt NS ngày càng tăng, nợ nước ngoài lớn, thất thu NS, chi đầu tư
kém hiệu quả. Đồng thời đó là chính sách tài khóa và cs tiền tệ mở rộng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế

31. Trình bày các biện pháp khắc phục lạm phát. Chính phủ Việt Nam đã sử dụng những biện pháp nào nhằm
kiềm chế lạm phát trong thời gian qua?
Các biện pháp khắc phục lạm phát
-Biện pháp tạm thời(ngắn hạn)
+ Vận hành chính sách tiền tệ thắt chặt
Tăng lãi suất trên thị trường (lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản)
Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Bán tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN
Kiểm soát dư nợ tín dụng của các ngân hàng
+ Vận hành chính sách tài khóa thắt chặt
Tập trung ngân sách vào những chương trình cấp thiết
Kiểm soát chi tiêu công, giảm chi phí trong các cơ quan hành chính
Tích cực chống tiêu cực và lãng phí
+ Đông kết giá cả
Ban hành sắc lệnh không tăng giá điện, giá than, giá xăng dầu, dịch vụ giao thông…
Dùng quỹ để bình ổn giá
- Các giải pháp dài hạn
Hỗ trợ xuất khẩu ( tỷ giá, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, hỗ trợ xúc tiến thương mại…)
Nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong nước
Đảm bảo an ninh lương thực
Tăng cường công tác dự báo
Phòng trừ thiên tai, dịch bệnh…
Phát triển KH-CN, nâng cao năng suất
Chú trọng GD-ĐT để đào tạo nguồn NL chất lượng cao
Có chính sách lâu dài, thường xuyên theo dõi, dự báo tình hình kinh tế
Nâng cao hoạt động bộ máy quản lí nhà nước, đổi mới cơ chế chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Chống thất thu thuế, chi NS có hiệu quả
Phát triển hệ thống tài chính,có cơ chế, chính sách hợp lí, hiệu quả
Hỗ trợ xuất khẩu, giảm nhập siêu
Phát triển cơ cấu ngành hợp lí
Nâng cao tâm lí người dân
Giải pháp đối với vấn đề lạm phát ở Việt Nam

Phải kết hợp đồng bộ các chính sách về tiền tệ với chính sách tài khoá và chính sách tỉ giá để nâng cao
hiệu quả đầu tư của kinh tế nhà nước, giảm bớt sức ép của chính sách tiền tệ đến hoạt động của các ngân
hàng thương mại và doanh nghiệp, bảo đảm các doanh nghiệp có nguồn tín dụng để mở rộng đầu tư, làm
cho việc chống lạm phát không ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng và việc làm.
Mới đây, CP đã ra nghị quyết số 11/NQ-CP về nhóm các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, đảm bảo an sinh xã hội.Cụ thuể
-Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, thận trọng Các biện pháp dành cho chính sách thắt chặt tiền tệ
hiện nay cần phải được áp dụng một cách linh hoạt. Kiểm soát để đảm bảo tốc độ gia tăng tín dụng 2011
dưới 20%, phương tiện thanh toán 15-16%, tập trung vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh, nông nghiệp nông
thôn, các doanh nghiệp nhỏ.Điều hành tỉ giá và thị trường ngoại hối theo hướng ổn định, tăng dự trữ
ngoại hối.Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng.Xuất phát từ nhận định lạm phát thường xuất
hiện khi lượng tiền trong lưu thông tăng, chúng ta cần hạn chế lượng tiền trong lưu thông bằng cách:
Tăng lãi suất cho vay vốn và lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 14%), áp dụng trần lãi suất huy động là
14%.Quy định dự trữ bắt buộc hợp lí để vừa bảo đảm an toàn hệ thống đồng thời nâng cao được khả năng
thanh khỏan trong hoạt động ngân hàng. Thêm nữa là CP dự tính sẽ phát hành 45.000 tỷ đồng TP năm
2011.
-Chính sách tài khóa thắt chặt,giảm đầu tư công, giảm bội chi NS. Phấn đấu tăng thu NS 7-8% so với dự
toán 2011, tiết kiệm 10% chi thường xuyên, giảm bội chi NS nhà nước 2011 dưới 5% GDP, giám sát việc
vay trả nợ nước ngoài,không mở rộng phạm vi đối tượng bảo lãnh của CP.Kiểm tra, rà soát các dự án đầu
tư, cắt giảm các dự án kém hiệu quả Cần phải thực hiện từng bước kế hoạch giảm thâm hụt để tiến tới cân
bằng ngân sách, vì đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng,thắt chặt những khoản chi chưa thực
sự cần thiết nhưng tạo mọi điều kiện cho đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng.
Sử dụng công cụ tỉ giá: Nên điều chỉnh tăng nhẹ VND so với USD. Điều này cũng phù hợp với việc đồng
đô la Mỹ liên tục bị giảm giá so với các đồng tiền khác. Tăng nhẹ giá trị VND tuy có ảnh hưởng đến xuất
khẩu nhưng không quá lớn. Tăng giá VND sẽ làm giá hàng nhập khẩu giảm, tăng nguồn cung, có tác
dụng giảm mức tăng giá trên thị trường nội địa, nhất là trong điều kiện nhập khẩu hiện chiếm tỉ lệ cao
trong GDP của nước ta. Tăng giá VND cũng góp phần kìm giữ giá luơng thực hiện đang tăng tăng cao và
có khả năng còn tiếp tục tăng trước nhu cầu của thị trường thế giới.
-Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng
lượng: ổn định giá cả các mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá; xây dựng kế hoạch điều hành xuất nhập khẩu
đảm bảo nhập siêu không quá 16% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu; xem xét miễn giảm thuế, gia hạn thuế
với các doanh nghiệp xuất khẩu, kiểm tra, giám sát việc kê khai nộp thuế; triển khai các giải pháp tiết
kiệm, chống lãng phí
-Điều chỉnh giá điện, xăng hỗ trợ hộ nghèo
-Đẩy mạnh công tác đưa tin kịp thời, chính xác
32. Phân tích vai trò của tỷ giá đối với nền kinh tế? Tỷ giá chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? Liên hệ
với diễn biến tỷ giá ở Việt Nam
Tỷ giá hối đoái là giá cả trên thị trường ngoại hối, tỉ giá hối đoái phản ánh quan hệ giữa đồng tiền của 2

quốc gia theo đó đồng tiền nước này được đo bằng đồng tiền nước khác. Hay tỉ giá hối đoái chính là giá
cả của 1 đồng tiền tính ra giá cả của 1 đồng tiền khác
Tỷ giá hối đoái là công cụ kích thích và điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu
-Tỷ giá phản ánh điều kiện sản xuất, năng suất lao động , mức giá trung bình trong nước & thế giới thông
qua tỷ giá có thể xác định được mức độ lỗ lãi, hiệu quả kinh tế trong các hoạt động kinh tế đối ngoại
thông qua cơ chế điều hành lãi suất tỉ giá nhà nước có thể kích thích tác động điều chỉnh cơ cấu xuất
nhập khẩu trong từng thời kỳ, khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu đối với từng loại mặt hàng thực
hiện định hướng phát triển cho mỗi thời kỳ .
-Nhờ gián tiếp tham gia điều tiết , phân phối lại thu nhập của các chủ thể tham gia hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu mà tỉ giá có thể tham gia kích thích & điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu .
-Từ việc điều tiết thu nhập của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu , kết quả là sẽ điều chỉnh hoạt động
kinh tế trong nước.
Tỷ giá hối đoái có vai trò điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh doanh đối ngoại
-Tỷ giá đã gián tiếp tham gia điều tiết, phân phối lại thu nhập của các chủ thể tham gia hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Và từ việc điều tiết thu nhập của các nhà kinh doanh xuất, nhập khẩu, kết quả là
việc điều chỉnh hoạt động kinh tế trong nước.
-Bởi vì khi Nhà nước thực hiện phá giá đồng tiền nước mình, tức là giá của đồng tiền trong nước hạ
xuống so với các ngoại tệ khác thì việc xuất nhập khầu hàng hoá từ nước đó ra nước ngoài sẽ được
khuyến khích, khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu được tăng lên. Đồng thời, giá cả hàng hoá
nước ngoài nhập vào nước đó tăng lên và do đó khối lượng hàng hoá nhập khẩu sẽ bị hạn chế.
-Ngược lại, khi giá cả của đồng tiền trong nước được nâng lên so với các ngoại tệ khác, xuất khẩu hàng
hoá ra nước ngoài bị hạn chế do khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu bị giảm sút. Đồng thời, giá
cả hàng hoá nước ngoài nhập khẩu vào nước đó hạ xuống và khối lượng hàng hoá nhập khẩu có xu hướng
tăng lên.
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
a.Về mặt dài hạn
* Tương quan mức thu nhập thực tế giữa 2 quốc gia
Sự so sánh mức thu nhập của 2 quốc gia sẽ quyết định sự thay đổi tương quan giá trị giữa 2 đồng tiền về
mặt dài hạn > ảnh hưởng đến nhu cầu xuất nhập khẩu và nhu cầu đầu tư của 2 quốc gia đó.
Giả sử mức thu nhập được đo bằng GNP/người của nước A lớn hơn nước B > nhu cầu nhập khẩu của A
cao hơn > giá trị đồng tiền của A giảm xuống so với giá trị đồng tiền của B
Nếu mức thu nhập của A tăng nhanh hơn B có nghĩa là tỷ suất sinh lời của các khoản đầu tư vào A sẽ
tăng nhanh hơn B, luồng vốn đầu tư vào A nhiều hơn > giá trị đồng tiền A tăng lên
Hai ảnh hưởng này xảy ra đồng thời và tác động vào tỷ giá mỗi khi có sự khác biệt về tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế giữa 2 quốc gia. Sự thay đổi ròng của tỷ giá phụ thuộc bào ảnh hưởng nào mạnh hơn.
* Tương quan mức giá giữa 2 nước
Tương quan này được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát dự tính
Khi tỷ lệ lạm phát dự tính của A nhỏ hơn B > đồng tiền A lên giá so với B.
Với một mức lạm phát thấp hơn, giá cả hàng hoá của A sẽ rẻ hơn giá của hàng hoá cùng loại của B
> nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của A sẽ tăng lên > nhu cầu đồng tiền của A tăng lên > giá trị đồng tiền
của A tăng lên tương đối so với giá trị đồng tiền của B
Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của B giảm xuống > giảm nhu cầu đối với đồng tiền của B, làm
cho đồng tiền B xuống giá.
* Sự can thiệp của chính phủ và ý thích của người tiêu dùng
-Sự can thiệp của chính phủ thể hiện qua các chính sách thuế nhập khẩu, các quy định về quota xuất nhập
khẩu nhằm hạn hcế hoặc kích thích xuất nhập khẩu > ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ > thay đổi tỷ giá
Ví dụ: Sự hạn chế nhập khẩu > giảm khả năng mua hàng nước ngoài > giảm nhu cầu ngoại tệ > giá trị
đồng ngoại tệ giảm so với nội tệ
-Sự ưa thích của người tiêu dùng trong nước đối với hàng hoá nước ngoài sẽ làm tăng nhu cầu đối với
hàng hoá đó > tăng nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu > đồng ngoại tệ lên giá so với nội tệ.
b.Về mặt ngắn hạn
* Mức lãi suất của hai đồng tiền thay đổi tương đối
Nếu thu nhập kỳ vọng của đồng tiền A sẽ cao hơn thu nhập kỳ vọng của đồng tiền B. Người đầu tư sẽ di
chuyển từ đồng tiền có thu nhập thấp sang A > đồng tiền A lên giá, B giảm giá > tỷ giá cân bằng mới
được thiết lập.
* Mức tỷ giá kỳ vọng thay đổi
Một đồng tiền được dự đoán là sẽ lên giá so với đồng tiền kia sẽ có mức thu nhập kỳ vọng cao hơn và hấp
dẫn hơn đối với nhà đầu tư > sự di chuyển vốn để kiếm thu nhập cao hơn > tỷ giá cân bằng thay đổi.
* Sự can thiệp trực tiếp của NHTW trên thị trường ngoại hối
Sự can thiệp của NHTW trong chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý sẽ làm tỷ giá thay đổi ngay lập tức nhưng
không kéo dài. Xu hướng biến động thị trường của tỷ giá sẽ được khôi phục sau đó.

33. Phân tích nội dung của cán cân thanh toán quốc tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam

Khái niệm: cán cân thanh toán quốc tế là bảng cân đối kế toán ghi chép toàn bộ các giao dịch dưới hình

thức giá trị giữa 1 quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trong 1 khoảng thời gian nhất định, thường
là 1 năm
Các nguyên tắc xây cán cân thanh toán quốc tế : thường niên, lãnh thổ, ghi chép, hạch toán kép
Các khoản mục chính của các cân thanh toán quốc tế
-Cán cân ngoại thương :cán cân này phản ánh những giao dịch xuất, nhập khẩu hàng hóa => tính theo giá
FOB=>số dư cán cân ngoại thương phản ánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm quốc gia
-Cán cân dịch vụ: bao gồm các hoạt động thu chi về dịch vụ cơ bản như du lịch, vận tải, bưu chính viễn
thông,ngân hàng ,bảo hiểm, giáo dục, ytế...
-Cán cân chuyển tiền không hoàn lại:viện trợ không hoàn lại,biếu tặng, kiều hối...
-Cán cân vãng lai ( thường xuyên):bao gồm cán cân ngoại thương, dịch vụ, chuyển tiền đơn phương. Cán
cân vãng lai phản ánh đầy đủ những hoạt động giao dịch quốc tế của một quốc gia=>ảnh hưởng trực tiếp
đến cung cầu ngoại tệ của thị trường ngoại hối về tỷ giá hối đoái
-Cán cân nguồn vốn: phản ánh sự dịch chuyển nguồn vốn:đầu tư trực tiếp, gián tiếp, tín dụng...
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam:
•Thâm hụt là đặc trưng tình trạng cán cân thanh toán quốc tế nước ta.
•Tình trạng nhập siêu trong hầu hết các thời kỳ và thời điểm nghiên cứu

•Vốn từ nước ngoài: Đầu tư trực tiếp và các khoản vay nợ nước ngoài.
•Khả năng quản lý và trả nợ nước ngoài:

Những khó khăn và thuận lợi.

Sử dụng vốn kém hiệu quả.

Nguồn trả nợ

Theo mình thì đề thi sẽ ra nhiều ở phần lãi suất,thị trường tài chính, NHTM, NHTƯ, chính sách tiền tệ,

lạm phát(còn phần tài chính doanh nghiệp và tài chính quốc tế sẽ ít ra do bọn mình sẽ học sâu hơn trong 2
môn chuyên ngành là TCDN và TCQT)

You might also like