You are on page 1of 14

MÔ CƠ

- Gồm những tb đã biệt hóa cao để giữ chức năng chính:


co giãn. Ðỉnh cao của sự biệt hóa: các tb đã tổng hợp
được các loại protein cấu trúc và sắp xếp thành một bộ
máy hoàn chỉnh đảm nhiệm sự co giãn, đó là tơ cơ.
- Phân loại: dựa vào đặc điểm h.thái và đặc điểm chức
năng: 3 loại: cơ vân, cơ tim, cơ trơn.
I. Mô cơ vân
- Các tb cơ xếp //, tập hợp thành bó sợi cơ nằm giữa mô l.kết
giàu mạch máu, t.kinh. Các bó cơ tập hợp thành bắp cơ.
- H.trụ dài, d= 10- 30µm, c.dài từ 2-3cm tới >30cm, có vân
ngang. Nhiều nhân, h.gậy nằm sát màng. Phía ngoài màng
cơ tương là màng đáy. Cơ tương: nhiều tơ cơ, bao quanh
tơ cơ: LNB không hạt, nhiều ty thể, ngoài ra còn có:
myoglobin, nhiều hạt vùi glycogen, hệ thống ống ngang: vi
quản T.
1. Tơ cơ (vi sợi cơ)
- Chiếm hầu hết khối cơ tương, xếp //, suốt chiều dài sợi cơ
và họp thành bó. D= 0,5µm, c.dài = c.dài sợi cơ. Dọc trên
mỗi tơ cơ có các vạch sáng, tối nối tiếp nhau theo chu kỳ.
- Vạch sáng: đĩa (band) I, c.dài: 0,8µm, giữa đĩa I có vạch
Z.
- Vạch tối: đĩa (band) A, c.dài 1- 1,5µm, giữa đĩa A có vạch
H, giữa vạch H là vạch M.
Cấu trúc này lặp có chu kỳ, đoạn tơ cơ được giới hạn bởi
2 vạch Z kế tiếp nhau gọi là sarcomere, dài 2,5µm (khi cơ
nghỉ), đơn vị co cơ.
- Cấu tạo: tơ cơ được cấu tạo bởi 2 loại xơ cơ (siêu sợi cơ)
với kích thước và cấu tạo phân tử khác nhau, // với nhau
và với trục của tơ cơ và lồng vào nhau theo kiểu cài răng
lược.
Sơ đồ tổ chức và cấu tạo mô cơ vân
Hình ảnh vi thể sợi cơ vân cắt dọc (b.trái: chỗ lồng của tb cơ
với sợi collagen).
+ Xơ actin: mảnh, d: 5- 7nm, dài 1µm, được cấu tạo từ các
phân tử protein: actin, tropomyosin, troponin. Xơ actin có ở
cả đĩa A và I nhưng gián đoạn ở vạch H, chạy giữa và // với
xơ dày, có một đầu được gắn với vạch Z, một đầu gối lên
xơ dày.
+ Xơ myosin: dày, d= 10- 15nm, dài 1,5µm (=c.dài đĩa A),
được cấu tạo từ các phân tử protein: myosin, chỉ cơ ở đĩa
A, phần trung tâm của sarcomere.
- Sự co cơ: sự trượt của các xơ actin lồng sâu hơn vào xơ
myosin. Kết quả co cơ: chiều dài 2 xơ không thay đổi, đĩa A
không thay đổi. Chiều dài của đĩa I, vạch H, tơ cơ, sợi cơ
ngắn lại. Xơ actin gối đầu hoàn toàn lên xơ myosin
2. Các bào quan khác
- Ty thể: nhiều, xếp thành hàng, // và xen giữa các tơ cơ.
- LNB nhẵn: rất phát triển, có cấu trúc đặc biệt: gồm các túi
ngang dẹt phình to, nằm ở ngang mức ranh giới giữa đĩa A
và I được nối với nhau bởi những ống nối tạo thành lưới
bao quanh từng sarcomere của tơ cơ. Là nơi dự trữ ion Ca,
cần thiết cho sự co cơ.
- Hệ thống vi quản T: được tạo thành do sự lõm sâu vào
trong cơ tương của màng cơ tương. Gồm các ống nhỏ bao
quanh tơ cơ, nằm ngang mức ranh giới đĩa A và I, có lỗ mở
ở màng cơ tương. Hai bên vi quản T là 2 túi ngang LNB, tạo
thành bộ ba triad.
- Myoglobin: sắc tố cơ, màu đỏ, là protein liên kết với oxygen
(sắc tố dự trữ oxygen cho tb cơ).
- Trong cơ tương còn chứa nhiều hạt vùi glycogen.
Sơ đồ cấu tạo siêu
vi của sợi cơ vân
Bản vận động cơ vân
II. Cơ tim
- Tế bào cơ tim h.trụ, phân nhánh, d= 10-20µm, dài 100-
150µm, có vân ngang. Mỗi tb thường có 1 nhân, nằm giữa
tb. Bao quanh sợi cơ là bao l.kết mỏng chứa nhiều mao
mạch.
- Các tb cơ tim nối tiếp với nhau thành chuỗi và phân nhánh
nối với nhau tạo thành lưới sợi cơ tim.
- Đặc điểm riêng biệt: sự xuất hiện các vạch ngang đi qua các
chuỗi tb cơ tim ở những k.cách khác nhau→ vạch bậc thang
: chứa các phức hợp l.kết ở 2 mặt giáp nhau của 2 tb cơ tim
kế cận. 2 vùng được phân biệt: phần ngang: chạy ngang
qua sợi cơ và phần bên (dọc) chạy //.
3 loại l.kết: phần ngang: l.kết bó: nơi néo các xơ actin của
sarcomere cuối cùng vào màng tb, thể l.kết: l.kết các tb cơ
tim với nhau.Phần dọc: l.kết khe cung cấp sự thông thương
ion giữa các tb →cho phép tín hiệu co cơ đi thành làn sóng
từ tb này sang tb khác.
Tải bản FULL (28 trang): https://bit.ly/334nzPa
h.a vi thể vạch bthang Sơ đồ cơ tim Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Lưới cơ tim →
4023679

You might also like