Professional Documents
Culture Documents
TRÍ NHỚ BÀI SOẠN CHI TIẾT 2
TRÍ NHỚ BÀI SOẠN CHI TIẾT 2
Trí nhớ xúc cảm: là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong
hoạt động trước đây.
Cảm xúc luôn liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, đến việc chúng ta
thực hiện các mối quan hệ với thế giới xung quanh. Chính vì vậy, trí
nhớ cảm xúc có vai trò to lớn trong cuộc sống và hoạt động của mỗi
con người.
Trong nhiều trường hợp, trí nhớ cảm xúc còn mạnh mẽ và bền vững
hơn những loại trí nhớ khác.
Những xúc cảm, tình cảm trở thành một loại tín hiệu đặc biệt tác động
đến hoạt động của con người: thúc đẩy hoạt động hoặc nhắc nhở họ
những cách hành vi trước đây đã gây ra những tình cảm đó.
Vd: Sự tái hay đỏ mặt khi nhớ đến một kỉ niệm cũ.
Biểu hiện của loại trí nhớ này chính là sự cảm thông với người khác.
Vai trò đặc biệt của nó là để cảm nhận được giá trị thẩm mỹ trong
hành vi, cử chỉ, lời nói và trong nghệ thuật.
Trí nhớ vận động: là trí nhớ về những thao tác, cử chỉ, vận động nào đó,
những quá trình ít nhiều mang tính chất tổ hợp.
Tùy thuộc vào lĩnh vực thường xuyên hoạt động mà loại trí nhớ này sẽ
có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn.
Trí nhớ vận động có vai trò đặc biệt quan trọng để hình thành kỹ xảo
trong lao động chân tay.
Tiêu chí đánh giá trí nhớ vận động: tốc độ hình thành và mức độ bền
vững của kỹ xảo.
Trí nhớ từ ngữ - lôgic: là trí nhớ về những mối liên hệ, quan hệ mang
tính logic mà nội dung được tạo nên bởi tư tưởng của con người; nó có
cơ sở sinh lý là hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ). Đây
là loại trí nhớ chỉ có ở con người.
Trí nhớ này phát triển dựa trên cơ sở các loại trí nhớ đã nêu và đồng
thời có vị trí thống trị và ảnh hưởng trở lại các loại trí nhớ đó.
Nội dung của trí nhớ từ ngữ - logic chính là những ý nghĩ của chúng
ta. Tuy nhiên những ý nghĩ luôn tồn tại trong từ ngữ. Do vậy không
đơn thuần là nhớ logic mà là từ ngữ - logic. Khi tái hiện và truyền đạt
cho người khác, chúng ta có thể thông báo những ý chính hoặc đầy đủ
cả từ ngữ.
Trí nhớ này rất quan trọng và được phát triển mạnh ở học sinh kể từ
khi bắt đầu bước vào lớp một.
3.2 Dựa vào mục đích của hoạt động:
Trí nhớ không chủ định: là loại trí nhớ không đặt ra mục đích từ trước để
ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện tài liệu. Trí nhớ này có trước trong đời sống cá
thể. Nhiều kinh nghiệm sống có giá trị được thu thập bằng loại trí nhớ này.
Trí nhớ có chủ định: là loại trí nhớ có mục đích đặt ra từ trước để ghi nhớ,
giữ gìn và tái hiện tài liệu. Loại trí nhớ này có sau trí nhớ không chủ định ở
trong đời sống cá thể nhưng ngày càng tham gia nhiều hơn vào quá trình
tiếp thu tri thức. Trong hoạt động, trong công việc, trong nhiệm vụ, trí nhớ
có chủ định giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
4. Các giai đoạn của quá trình trí nhớ:
4.1 Quá trình ghi nhớ: là quá trình hình thành dấu vết của đối tượng trên vỏ
não, đồng thời hình thành mối liên hệ giữa các phần của đối tượng đang được ghi
nhớ và mối liên hệ giữa đối tượng đang được ghi nhớ với những đối tượng khác đã
có sẵn kinh nghiệm.
Có nhiều hình thức ghi nhớ:
Ghi nhớ không chủ định: Đó là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra
từ trước, không đòi hỏi sự nỗ lực của ý chí, đối tượng được ghi nhớ
một cách tự nhiên. Nguyên nhân hình thành trí nhớ không chủ định
thường do bản thân sự vật, hiện tượng và những thuộc tính của chúng
có tính mới, lạ hoặc gây những xúc cảm mạnh cho chủ thể.
Ghi nhớ có chủ định: Đó là loại ghi nhớ theo mục đích đặt ra từ trước.
Trong quá trình ghi nhớ đòi hỏi con người phải có sự nỗ lực của chủ
thể, phải sử dụng phương tiện, biện pháp nhất định để đạt được mục
đích. Nguyên nhân hình thành trí nhớ có chủ định thường do những
yếu tố chủ quan xuất phát từ bản thân chủ thể của quá trình ghi nhớ
như nhu cầu, hứng thú, thái độ, mong muốn,…
Ghi nhớ có chủ định có thể tiến hành bằng 2 cách:
Ghi nhớ máy móc: là cách ghi nhớ dựa trên sự tri giác lặp đi
lặp lại nhiều lần đối tượng đó một cách đơn giản, tạo ra mối
liên hệ bề ngoài giữa các đối tượng mà không cần thông hiểu
nội dung bên trong của đối tượng.
Ghi nhớ ý nghĩa: là cách ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội
dung, trên sự nhận thức được mối liên hệ logic giữa các phần
của đối tượng, tức là ghi nhớ trên cơ sở nội dung, bản chất của
đối tượng.
4.2 Quá trình giữ gìn: là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã được hình
thành trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ.
Có 2 hình thức giữ gìn:
Giữ gìn tiêu cực: là sự giữ gìn dựa trên sự ghi nhận lặp đi lặp lại nhiều
lần đối tượng cần nhớ thông qua các mối liên hệ bề ngoài giữa các
phần của đối tượng.
Giữ gìn tích cực: là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện trong
óc đối tượng đã ghi nhớ mà không phải tri giác lại, ghi nhớ lại đối
tượng đó.
4.3 Quá trình tái hiện: là quá trình làm xuất hiện những dấu vết đã được ghi nhận
và củng cố trên vỏ não. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng hoặc khó khăn. Thông
thường những hình thức tái hiện được phân làm 3 loại:
Nhận lại: là sự tái hiện 1 đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối
tượng đó. Nhận lại có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống và đặc biệt trong điều
tra hình sự. Bởi vì nó giúp chúng ta định hướng trong hiện thực tốt hơn và
đúng đắn hơn các mục tiêu đã đề ra trong hoạt động.
Nhớ lại: là quá trình tái hiện 1 đối tượng nào đó mà không cần tri giác lại
đối tượng. Nhớ lại không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân,
theo quy luật liên tưởng, mang tính chất logic chặt chẽ và có hệ thống.
Hồi tưởng: là quá trình tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây
là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó phụ thuộc vào việc cá
nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện.
5. Quá trình quên: Quên là biểu hiện của sự không tái hiện được hoặc tái hiện sai
những tác động trước đây vào một thời điểm nhất định.
Quên được biểu hiện ra ở các hình thức và các mức độ khác nhau: quên hoàn
toàn, quên cục bộ, quên tạm thời, quên vĩnh viễn,…
Nguyên nhân của sự quên:
Nguyên nhân khách quan: Đối tượng ghi nhớ không phù hợp với nhu cầu và
hứng thú của cá nhân, không hoặc ít liên quan đến cuộc sống của cá nhân, ít
lặp đi lặp lại trong cuộc sống, diễn ra ở thời điểm giữa của quá trình,…
Nguyên nhân chủ quan: Chủ thể thiếu tập trung tư tưởng để ghi nhớ, gặp
những kích thích mới lạ hay kích thích mạnh, ít có khả năng quan sát, tổ
chức hoạt động chưa khoa học, sức khỏe không tốt,…
Quy luật của quá trình quên:
Trình tự quên: quên cái tiểu tiết, vụn vặt trước, quên cái đại thể, cái
chính yếu sau.
Tốc độ quên: quá trình quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu, tốc
độ quên diễn ra rất nhanh, sau đó giảm dần.
Nhịp độ quên: nhịp độ quên phụ thuộc vào nội dung và khối lượng
của thông tin. Nội dung ghi nhớ càng phức tạp, khối lượng thông tin
ghi nhớ càng nhiều thì nhịp độ quên càng lớn.
Cách chống quên:
Ôn tập một cách tích cực và thường xuyên
Ôn tập ngay, sau khi đã ghi nhớ
Ôn tập xen kẽ các tài liệu khác nhau
Chia nhỏ tài liệu để ôn tập
Vận dụng nhiều cơ quan cảm giác để ôn tập
Kết hợp ôn tập với nghỉ ngơi
Kết hợp ôn tập với thực hành và luyện tập.