You are on page 1of 7

1.

Khái niệm của trí nhớ:


- Trí nhớ là một quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng , bao gồm sự ghi nhớ , giữ gìn và tái tạo
sau đó ở trong cái mà con ngời đã cảm giác ,tri giác , rung động , hành
động hay suy nghĩ trước đấy
Ví dụ: Khi học phổ thông bạn học cùng một người bạn thân nhưng khi
lên đại học thì lại mỗi người một nơi.Tuy sống cách xa nhau nhưng hình
dáng, điệu bộ cử chỉ, giọng nói,...của người bạn đó vẫn còn trong đầu óc
của bạn. Như vậy, khi bạn hình dung hình dung những hình ảnh về người
bạn đó mà người bạn lại không trực tiếp tác động vào các giác quan của
bạn nữa.Như thế trước đó bạn đã có những biểu tượng về người bạn đó
và khi nhắc đến thì lập tức huy động vốn kinh nghiệm để xây dựng hình
ảnh về người bạn đó.
2.Đặc điểm của trí nhớ
- Cũng như cảm giác và tri giác, trí nhớ cũng là một quá trình tâm lí, song
cảm giác và tri giác phản ánh những sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của ta, còn trí nhớ là sự phản ánh những sự vật,
hiện tượng đã tác động vào ta trước đây mà không cần có sự tác động của
bản thân chúng trong hiện tại.

+ ) Nói cách khác, trí nhớ là quá trình tâm lý: có mở đầu(sự ghi nhớ),
diễn biến (sự gìn giữ) và kết thúc( làm sống lại những hình ảnh tâm lý
trước đây đã hình thành trong não. )

+) Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người, có thể là những hình
ảnh cụ thể, có thể là những trải nghiệm hay rung động, những cảm xúc, ý
nghĩ, tư tưởng.

- Sản phẩm đươc tạo ra trong quá trình trí nhớ là các biểu tượng
+) Biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của sự vật , hiện tượng nảy sinh
trong óc của chúng ta khi không có sự vật , hiện tượng tác động trực tiếp
vào giác quan của ta
Ví dụ: Biểu tượng về người thân trong gia đình, biểu tượng về ngôi nhà
+) Không có tri giác thì sẽ không thể có biểu tượng được vì biểu tượng là
kết quả của sự chế biến và khái quát hóa các hình ảnh của trí giác trước
đây
Bằng chứng là: Những người mù từ khi sinh ra không hề có biểu tượng
về sắc đẹp, hình ảnh. Hoặc là những người điếc bẩm sinh không hề có
biểu tượng về âm thanh.

+) Biểu tượng vừa mang tính trực quan , vừa mang tính chất khái quát.
Nó giống hình ảnh của cảm giác và tri giác ở tính trực quan , nhưng cao
hơn ở tính khái quát

- Trí nhớ là hiện tượng tâm lí phức tạp , bao gồm nhiều hành động : ghi
nhớ , gìn giữ , nhận lại và nhớ lại .Các hành động trên có quan hệ mật
thiết với nhau trong một chỉnh thể , tạo nên kho tàng trí nhớ của con
ngươi
Phân biệt trí nhớ với cảm giác, tri giác:
TRÍ NHỚ CẢM GIÁC, TRI GIÁC
Phản ánh sự vật, hiện tượng Phản ánh sự vật, hiện
đã tác động vào giác quan tượng đang trực tiếp tác
trước đây động vào giác quan

Sản phẩm là biểu tượng-hình Sản phẩm là hình ảnh-phản


ảnh của sự vật, hiện tượng ảnh sự vật, hiện tượng một
nảy sinh trong óc con người cách khái quát hơn
khi không có sự tác động trực
tiếp của chúng vào giác quan
ta

Biểu tượng mang tính khái


quát và trừu tượng

3.Vai trò trí nhớ:


–Trí nhớ là quá trình tâm lý liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời
sống tâm lý con người.
–Giúp cho con người có đời sống tâm lý bình thường, ổn định, lành
mạnh.
–Trí nhớ cũng là điều kiện để con người có và phát triển được các
chức năng tâm lý bậc cao, để con người tích lũy vốn kinh nghiệm sống
của mình và sử dụng vốn kinh nghiệm đó ngày càng tốt hơn trong đời
sống và trong hoạt động, đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của
cuộc sống cá nhân và của xã hội.
–Là công cụ để lưu giữ lại các kết quả của các quá trình cảm giác
và tri giác, nhờ đó nhận thức phân biệt được cái mới tác động lần đầu tiên
với cái cũ đã tác động trước đây để có thể ứng xử thích hợp tức thì với
hoàn cảnh sống.
–Là một điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình nhận thức lý
tính (tư duy và tưởng tượng) và làm cho quá trình này đạt được kết quả
hợp lý, ở đây trí nhớ đã cung cấp các tài liệu do nhận thức cảm tính thu
nhận cho nhận thức lý tính một cách trung thành và đầy đủ

4. Cơ sở sinh lý của trí nhớ


- Là sự hình thành , giữ lại và gợi lại những đường liên hệ thần kinh tậm
thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và phần dưới vỏ

- Nói cách khác , sự hình thành và giữ gìn các đường liên hệ thần kinh ,
sự dập tắt và làm sống lại chúng chính là cơ sở sinh lí của các liên tưởng
của trí nhớ
5. Phân loại trí nhớ :
Trí nhớ được phân chia thành nhiều loại khác nhau theo các cách phân
chia khác nhau
5.1/ Căn cứ vào tính chất của tính tích cực tâm lý trong hoạt động:

Trí nhớ có bốn loại: Trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh,
trí nhớ từ ngữ - logic.

a)Trí nhớ vận động phản ánh những cử động và hệ thống cử động mà ta
đã tiến hành trước đây.
Ví dụ : trí nhớ về một động tác tập thể dục.

b) Trí nhớ cảm xúc phản ánh những rung cảm về tình cảm, được nảy sinh
và giữ lại trong trí nhớ.
Ví dụ: những rung động của con người khi yêu.

c) Trí nhớ hình ảnh phản ánh những biểu tượng về các giác quan do các
sự vật, hiện tượng tác động vào ta trước đây.
Ví dụ: trí nhớ về một bức ảnh đã xem, về một bài hát đã nghe qua.
d) Trí nhớ từ ngữ - logic phản ánh những ý nghĩ, tư tưởng con người
được diễn đạt trong lời nói.
Ví dụ: kiến thức về chủ nghĩa Mác – Lênin giúp ta có thể phân tích được
các hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội.

5.2/ Căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động:Trí nhớ gồm trí nhớ
chủ định và không có chủ định.
- Trí nhớ chủ định có mục đích riêng biệt, ghi nhớ, gìn giữ và khi cần
có thể tái hiện lại.
Vd: trí nhớ về bài học của sinh viên khi đi thi.
-Trí nhớ không có chủ định không có mục đích chuyên biệt khi ghi nhớ,
gìn giữ và tái hiện lại.
5.3/ Căn cứ vào thời gian cũng cố và giữ gìn tài liệu:

-Trí nhớ gồm trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn, trí nhớ thao tác.
-Trí nhớ ngắn hạn có biểu tượng chỉ ghi lại trong não thời gian ngắn.
-Trí nhớ dài hạn có biểu tượng được lưu giữ trong não một thời gian dài.
-Trí nhớ thao tác là trí nhớ làm việc, giúp cá nhân có thể hành động khẩn
6. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
Quá trình trí nhớ bao gồm trong nó nhiều quá trình, thành phần:

*Quá trình ghi nhớ (tạo vết):


– Ghi nhớ không chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ một cách tự
nhiên, không cần phải đặt ra
– Ghi nhớ không chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ một cách tự
nhiên, không cần phải đặt ra mục đích từ trước, không đòi hỏi
phải nỗ lực ý chí và không dùng một cách thức nào để ghi
nhớ.
– Ghi nhớ có chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ đã được xác
định theo mục đích đã định
– Ghi nhớ có chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ đã được xác
định theo mục đích đã định
– Ghi nhớ có chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ đã được xác
định theo mục đích đã định trước, đòi hỏi sự nỗ lực ý chí và sự
lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ.
Thông thường có hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy
móc và ghi nhớ ý nghĩa.
+Ghi nhớ máy móc: là ghi nhớ dựa trên sự lặp đi, lặp lại tài
liệu nhiều lần một cách đơn giản mà không cần thông hiểu nội
dung tài liệu.
Ví dụ: học vẹt
+Ghi nhớ có ý nghĩa: là ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu
nội dung của tài liệu, trên
sự nhận thức được những mối liên hệ logic giữa các bộ phận
của tài liệu đó
Ví dụ: nhớ theo dàn ý của đoạn tài liệu học tập

*Quá trình giữ gìn (củng cố vết): Là quá trình củng cố vững
chắc các dấu vết đã được tạo trên vỏ não trong quá trình ghi
nhớ.
- Có hai hình thức giữ gìn:
+Giữ gìn tiêu cực: được dựa trên sự tri giác lại nhiều lần một
cách đơn giản đối với tài liệu.
+Giữ gìn tích cực: được dựa trên sự hình dung lại trong óc tài
liệu đã ghi nhớ, mà không phải tri giác lại tài liệu đó.
VD: Trong hoạt động học tập, quá trình giữ gìn được gọi là ôn
tập.

*Quá trình tái hiện (từ những dấu vết làm sống lại những
hình ảnh…): Là quá trình làm sống lại (khôi phục lại) những
nội dung đã được ghi lại và giữ gìn.
- Tái hiện thường diễn ra dưới 3 hình thức:
+Nhận lại: là nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó.
+Nhớ lại: là làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng
mà không cần dựa vào sự tri giác lại các sự vật, hiện tượng.
+Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, đòi hỏi sự nỗ lực
cao của ý chí.
*Quá trình quên (không tái hiện được):
- Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước
đây vào thời điểm nhất định.
Bản chất của sự quên và cách chống quên
Bản chất của sự quên:
● Bản chất của sự quên:
–Thường quên những gì diễn ra không thường xuyên trong
đời sống.
Ví dụ: tổ trưởng nhắc Lan đi họp nhóm vào sáng thứ 2 tuần kế
tiếp tuần đang học. Vì cuộc họp nhóm diễn ra không thường
xuyên và cố định vào các tuần nên Lan thường xuyên quên.
–Sự quên diễn ra với tốc độ không đều, giai đoạn đầu tốc độ
quên nhanh sau đó chậm dần.
Ví dụ: khi bạn học năm mươi từ mới tiếng anh. Lần đầu tiên học
qua một lượt bạn nhớ được khoảng năm đến mười từ. Sau vài lần
tiếp theo số từ bạn nhớ được tăng lên dần dần và đạt tới năm
mươi từ như đã đặt ra.
–Quên diễn ra theo trình tự, quên cái tiểu tiết trước cái đại
thể chính yếu quên sau.
Ví dụ: khi đọc song một câu chuyện dài chúng ta sẽ nắm rõ được
cốt truyện và một số ý phụ. Theo thời gian chúng ta sẽ quên câu
chuyện ấy nhưng chúng ta sẽ quên ý phụ trước, cốt truyện quên
sau.
–Quên khi gặp kích thích lạ, kích thích mạnh, ấn tượng.
Ví dụ: Hoa đang có trí nhớ rất bình thường. Nhưng do mẹ Hoa
mất đột ngột – đây là một tác động mạnh gây sốc cho Hoa. Sau
đó Hoa gần như quên hết mọi chuyện trước đó.
–Quên phụ thuộc vào mục đích ghi nhớ, độ dài, nội dung, độ
khó của tài liệu
Ví dụ: khi đọc một bài thơ chữ hán và một bài thơ lục bát. Thì ta
dễ thuộc bài thơ lục bát hơn vì thơ lục bát có vần điệu, ngôn từ
dễ hiểu, nội dung dễ nắm bắt.
*Cách chống quên
-Phải tiến hành ôn tập ngay sau khi nhớ tài liệu
-Phải ôn xen kẽ, không nên chỉ ôn liên tục một loại tài liệu, một
môn học.
-Cần tiến hành ôn tập thường xuyên, ôn rải rác, phân tán ra nhiều
đợt, không nên ôn tập trưng liên tục trong một thời gian dài.
-Phải ôn tập một cách tích cực, cụ thể là tích cực nhớ lại và tư
duy khi ôn tập; vận dụng nhiều giác quan vào việc ôn tập (mắt
xem tài liệu, miệng đọc, tay viết); tích cực vận dụng, luyện tập
thực hành khi ôn tập.
-Ôn tập kết hợp với nghỉ ngơi hợp lí.
-Cần thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập để có thể đạt
hiệu quả

● Cách chống lại sự quên:


Cách để nhớ lại cái đã quên
-Phải lạc quan tin tưởng rằng sẽ nhớ lại được.
-Phải kiên trì hồi tưởng
-Đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan trực tiếp với
tài liệu cần nhớ lại.
-Sử dụng sự kiểm tra của tư duy, hồi tưởng về quá trình hồi
tưởng và kết quả của sự hồi tưởng.
-Sử dụng liên tưởng nhất là liên tưởng nhân quả để hồi tưởng

You might also like