Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Tín Ngưỡng Dân Gian Việt Nam
Bài Giảng Tín Ngưỡng Dân Gian Việt Nam
VIỆT NAM
-Tín ngưỡng khác tôn giáo ( Phan Hữu Dật, Ngô Đức
Thịnh…) :
Không thể đồng nhất chúng với nhau, và cho rằng tín
ngưỡng phát triển đến mức độ nào đó mới thành tôn
giáo . Ở cấp độ tín ngưỡng chưa xuất hiện điện thần, chưa
có hệ thống giáo lý, chưa có tầng lớp tăng lữ, chưa có việc
xây dựng đền miếu để thờ cúng như sau này đối với tôn
giáo dân tộc, tôn giáo khu vực và tôn giáo thế giới)
II. Các phạm trù của tín ngưỡng dân gian
-vật linh ( Cọp, rồng, rắn, voi, chó , cá
ong,bạch mã, rái cá, cây, đá… )
-thờ thần linh ( thần cửa, thần bảo hộ,
tiên sư, thổ công, táo quân …), tổ tiên
( Hùng Vương, ông bà, cha mẹ, dòng
họ…)
Phân loại Tín ngưỡng : theo giới tính,
theo dân tộc, theo chức năng thờ tự,
theo cộng đồng, gia đình…
Khảo sát cơ sở thờ cúng đặc trưng Việt : Đình
Chức năng : hành chính, tín ngưỡng, văn hóa
Niên đại: Cuối thế kỷ 2 đầu thế kỷ 3 ( theo Lục độ tập
kinh)
Thời Trần (theo Đại Việt sử ký toàn thư)
Thời Lê (theo Đại Việt sử ký toàn thư)
Kiến trúc: cấu trúc mặt bằng kiểu
chữ Nhất
chữ Nhị phổ biến thế kỷ 18
chữ Đinh
chữ Khẩu phổ biến thế kỷ 19
Miền Bắc: Nhà sàn; miền Trung: nhà đọi; miền Nam :
nhà vuông
Cấu trúc
sân: , Bệ xây, đàn xã tắc
Bia: Bình phong ông Hổ, long mã…
2 miếu : Ngũ Hành nương nương;
Bạch Mã Thái Giám
Võ ca; Chính điện; Nhà túc; Nhà tiền vãng; Đông lang,
Tây lang; Nhà trù; Nhà cối
Thờ tự
Thần làng được thờ ở miếu –Đình chỉ thờ vọng- Lễ hội mới rước
về
Sắc thần: Nội dung , các triều đại phong sắc, gia tặng…