Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm
• Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Herpesvirus gây ra
ở vịt, ngỗng, thiên nga.
Lịch sữ bệnh
- 1923 Baudet báo cáo 1 trận dịch cấp tính, gây xuất huyết của vịt
nuôi ở Hà Lan. Sau đó bệnh có mặt ở Trung Quốc, Pháp, Bỉ, Ấn Độ,
Thái Lan, Anh và Canada.
- 1967 lần đầu tiên được báo cáo ở Mỹ về một trận dịch trên vịt Bắc
Kinh trắng ở Long Island sau đó bệnh có mặt ở NewYork, California,
…
Việt Nam
- 1963 bệnh nổ ra tại các cơ sở thu mua vịt của bộ nội thương tại Cao
Bằng
- 1969 bệnh xảy ra ở các huyện nội thành Hà Nội, sau đó lan ra 17
tỉnh ở Miền Bắc.
- Miền Nam bệnh phổ biến ở các tỉnh Miền Tây
- Trên phôi vịt 9 – 14 ngày tuổi, đường tiêm màng nhung niệu
(CAM), sau khi tiêm 4 ngày virus gây chết phôi với xuất huyết toàn thân.
- Chất chứa căn bệnh là máu, phủ tạng, nhiều nhất là gan, lách, ruột
và các chất bài tiết
- Bệnh lây lan qua đường hô hấp và tiêu hóa
9
Bệnh dịch tả vịt
11
Bệnh dịch tả vịt
Triệu chứng
• Bỏ ăn, khát nước, suy yếu, thất điều vận động, xù lông, chảy nước mắt, nước mũi
•Mỏ xanh
•Những con vịt bệnh thường sẽ chết nên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết xấp xỉ nhau (5 –
100%)
13
Bệnh dịch tả vịt
Bệnh tích
- Tổn thương mạch máu xuất huyết điểm dày đặc trên khắp
cơ thể: cơ tim, cơ quan nội tạng, cấu trúc chống đỡ của cơ thể
- Trên vịt mái, các nang trứng xuất huyết, mất màu, biến dạng.
Ống dẫn trứng xung huyết, xuất huyết, hoại tử.
- Dạ dày tuyến xuất huyết. Cơ thắt giữa dạ dày tuyến và thực
quản xuất huyết thành vòng
- Nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa
- Xuất huyết hình nhẫn ở ruột
- Gan hoại tử
14
Bệnh dịch tả vịt
Bệnh tích đặc trưng của bệnh: nổi ban
trên niêm mạc đường tiêu hóa.
(xoang miệng, thực quản, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt) lúc
đầu xuất huyết trên bề mặt sau đó được phủ lên lớp vảy màu trắng
vàng, kích thước 1 – 10mm)