You are on page 1of 87

MỤC LỤC

Tình huống số 1. GOOGLE.COM - Gã khổng lồ của internet .. 3


Tình huống số 2. ZAPPOS – Bí mật làm nên thành công của
công ty giày online lớn nhất thế giới .......................................... 6
Tình huống số 3. Đột phá trong kinh doanh du lịch inbound
nhờ sales và marketing online .................................................. 10
Tình huống số 4. TOMADE – Triết lý về sự lựa chọn ............. 13
Tình huống số 5. Giải mã sự thành công của công ty thương
mại điện tử số một Việt Nam ................................................... 16
Tình huống số 6. Thách thức lớn LAZADA sẽ phải đối mặt tại
thị trường Việt Nam ................................................................. 20
Tình huống số 7. Quảng cáo định hướng CPM ........................ 23
Tình huống số 8. Mô hình mua hàng theo nhóm ...................... 27
Tình huống số 9. ALIBABA.COM đã biến ước mơ của tôi
thành hiện thực ......................................................................... 29
Tình huống số 10. Hiệu quả ứng dụng ERP tại một doanh
nghiệp điển hình ....................................................................... 32
Tình huống số 11. PICO.VN – Thương hiệu bán lẻ hàng đầu
Việt Nam .................................................................................. 35
Tình huống số 12. TAILIEU.VN – Kho dữ liệu trực tuyến
hàng đầu Việt Nam ................................................................... 38
Tình huống số 13. Cổng thương mại điện tử quốc gia ECVN –
Trao thông tin gửi cơ hội .......................................................... 41
Tình huống số 14. PRICELINE.COM và khả năng tìm kiếm
mô hình kinh doanh .................................................................. 44
Tình huống số 15. Sức mạnh bán lẻ WALMART .................... 46
Tình huống số 16. LINKEDIN – Mạng xã hội định hướng kinh
doanh ........................................................................................ 48
Tình huống số 17. Các nguồn doanh thu của YOUTUBE ....... 50
Tình huống số 18. CHODIENTU.VN – Mạng xã hội mua sắm
hàng đầu ở Việt Nam ................................................................ 52

1
Tình huống số 19. EBAY - Sự thành công của mô hình đấu
giá trực tuyến………………………………………………62
Tình huống số 20. Hệ thống cảm biến wifi hỗ trợ sản xuất rượu59
Tình huống số 21. Thẻ TaiwanMoney...................................... 61
Tình huống số 22. Dịch vụ thanh toán trực tuyến của cổng
thanh toán BẢO KIM ............................................................... 62
Tình huống số 23. Dịch vụ mobile banking của ngân hàng
BIDV ........................................................................................ 65
Tình huống số 24. Các dịch vụ của BANKNETVN................. 67
Tình huống số 25. Bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của
NETBANK ............................................................................... 71
Tình huống số 26. NGANLUONG – Ví điện tử hàng đầu Việt
Nam .......................................................................................... 74
Tình huống số 27. Rủi ro đối với người mua trong thương mại
điện tử ....................................................................................... 76
Tình huống số 28. Lừa đảo thông qua mạng internet ............... 79
Tình huống số 29. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
của VDC ................................................................................... 83
Tình huống số 30. VERISIGN – Lựa chọn hàng đầu cho chứng
thực điện tử ............................................................................... 86

2
Tình huống số 1
GOOGLE.COM - GÃ KHỔNG LỒ CỦA INTERNET

1. Google - cái tên kỳ lạ


Google là một công ty Internet tầm cỡ thế giới có trụ sở
tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của
Google là công cụ tìm kiếm. Hiện nay, Google được nhiều người
đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên
Internet. Trụ sở của Google là “Googleplex” đặt tại Mountain
View, California. Google có trên 3.000 nhân viên, giám đốc là
Tiến sĩ Eric Schmidt. Cái tên “Google” là một lối chơi chữ của từ
googol nghĩa là 10100. Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh
của công ty là sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên mạng.
Tên của trụ sở Google – Googleplex có nghĩa là 10googol.
Google là một công trình nghiên cứu của Larry Page và
Sergey Brin, hai người dự tuyển tiến sĩ tại trường Đại học
Stanford. Họ cho rằng một công cụ tìm kiếm dựa vào phân tích
các liên hệ giữa các website sẽ đem lại kết quả tốt hơn.
Giao diện đầu tiên của Google.com

Tên miền www.google.com được đăng ký ngày 15 tháng


9 năm 1997. Google chính thức thành lập ngày 7 tháng 9 năm
3
1998 tại ga ra nhà một người bạn tại Menlo Park, California. Đến
tháng 2 năm 1999, trụ sở của Google chuyển đến Palo Alto. Sau
khi đổi hai lần để phát triển quy mô, trụ sở hiện nay của Google
được đặt tại Mountain View, California, tại địa chỉ 1600
Amphitheater Parkway.
Công cụ tìm kiếm Google được nhiều người ủng hộ và sử
dụng vì có giao diện đẹp, đơn giản, kết quả tìm kiếm nhanh,
thích hợp và toàn diện hơn. Trong năm 2000, Google đã bắt đầu
bán quảng cáo bằng từ khóa. Những quảng cáo này chỉ dùng văn
bản. Mục đích để giữ độ đơn giản của trang web và tránh sự lộn
xộn, đồng thời để trang được hiển thị nhanh hơn.
2. Một số vấn đề của Google
Hiện nay, Google cũng phải đối mặt với nhiều công ty
trong lĩnh vực tìm kiếm trên Web như Teoma.com, Dipsie.com,
Clusty.com, Snap.com…
3. Giải pháp
Để đối mặt với cuộc cạnh tranh này Google đưa ra nhiều
công cụ. Rất nhiều công cụ trong số này được cung cấp với phiên
bản thử nghiệm, bao gồm: Froogle.com, Catalogs.google.com,
News.google.com, Scholar.google.com, Google wireless, Google
group, Google answer. Về mặt chiến lược, Google đang tận dụng
thương hiệu để mở rộng các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực tìm
kiếm trên Web như:
- Print.google.com tương tự với chức năng của
amazon.com “search inside the book”.
- Gmail.google.com cạnh trang trực tiếp với hotmail và
Yahoo.
- Google desktop cạnh tranh với chức năng tìm kiếm của
Windows.
4. Kết quả đạt được
Những dịch vụ mới mà Google tung ra đã tận dụng khả
năng về công nghệ tìm kiếm để tìm kiếm thư điện tử, sách và file
trên máy tính. Chiến lược này của Google nhằm thực hiện sứ

4
mệnh “to organize the world’s information and make it
universally useful and accessible”.
Chiến lược tiếp theo của Google là công nghệ tìm kiếm.
Google xác định doanh số và lợi nhuận chủ yếu từ quảng cáo
giống như các cổng thông tin MSN và Yahoo.
.
Câu hỏi thảo luận:
1. Nguyên nhân thành công của Google là gì?
2. Trình bày những dịch vụ mà Google cung cấp?
3. Bài học kinh nghiệm đối với những website tìm kiếm đi theo
mô hình của Google.com?
4. Chiến lược phát triển của Google như thế nào? Theo anh/chị
những chiến lược đó có khả thi?

5
Tình huống số 2
ZAPPOS – BÍ MẬT LÀM NÊN THÀNH CÔNG CỦA
CÔNG TY GIÀY ONLINE LỚN NHẤT THẾ GIỚI

1. Khởi động
Zappos ra đời năm 1999 thời điểm mà “Bong bóng
Internet” đang bắt đầu nổ tung, bởi 2 thành viên sáng lập là
Tony Hsieh và Nick Swinmurn (người sau này đã rời công ty và
để lại vị trí CEO cho Tony). Khi Nick Swinmurn thành lập
Zappos.com, ông đã bị hầu hết mọi nhà đầu tư mạo hiểm từ
chối, không ai tin rằng giày là mặt hàng có thể bán trực tuyến.
Vì quan điểm hầu hết của mọi người là không muốn mua một
đôi giày mà không được thử trước. Tuy vậy, Nick vẫn giữ vững
quan điểm của mình, tin tưởng vào sự thật là giày là thị trường
trị giá 40 tỷ USD tại Mỹ với 2 tỷ USD bán qua các cuốn catalog
đặt hàng. Vậy làm sao Nick có thể chứng minh mình đúng?
Đầu tiên, Nick khẳng định mọi người tìm giày theo
thương hiệu. Zappos không cần bỏ tiền quảng cáo để xây dựng
danh tiếng cho thương hiệu Zappos.com. Họ chỉ cần thu hút
khách hàng nhấp chuột vào quảng cáo cho những đôi giày của
Rockport hay Vans. Zappos.com cũng không cần hướng dẫn
khách hàng về sản phẩm. Hơn thế nữa, giày là mặt hàng cao cấp
với lợi nhuận lớn. Mức đặt hàng mỗi đơn hàng từ Zappos.com là
100 USD và lợi nhuận cơ bản thu về chiếm tới 50%. Bên cạnh
đó, mức giá cao và sự trung thành với thương hiệu giày cũng là
một cách tiếp thị hiệu quả. Zappos.com có tới 17.000 đối tác
mang doanh số bán giày về cho website. Khi Zappos.com được
thành lập năm 1999, hệ thống tìm kiếm chưa được sử dụng, do
vậy công cụ tìm kiếm khó có thể là yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong thành công của họ. Zappos.com đã rất thông minh
khi nhận ra và đầu tư vốn vào thị trường tiếp thị như hiện nay.
Định hướng cạnh tranh ban đầu của Zappos là trở thành
một website cung cấp đủ mọi chủng loại giày của nhiều nhãn
hiệu khác nhau. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động, họ nhận
6
ra rằng rất khó để đi theo định hướng này vì khi ấy các nhà sản
xuất giày không muốn làm việc với một công ty nhỏ mà lại
chuyên bán hàng qua mạng như ShoeSite – tên gọi ban đầu của
Zappos. Nếu không được sự hỗ trợ từ các nhà sản xuất giày,
ShoeSite sẽ mất rất nhiều năm mới có thể cung cấp đa dạng
nhiều chủng loại giày theo đúng định hướng ban đầu đã vạch ra.
Do đó, Tony và Nick đã quyết định chuyển toàn bộ̣
nguồn lực của công ty từ “Đa dạng trong việc chọn lựa” sang
định hướng cung cấp “Dịch vụ khách hàng tốt nhất”. Zappos tập
trung định hướng vào dịch vụ khách hàng thay vì phụ thuộc vào
sản phẩm như những doanh nghiệp khác. Để làm được điều này,
Zappos đã phải tốn một khoản chi phí khá lớn trong việc vận
hành hệ thống giao hàng từ khâu nhập hàng của nhà cung cấp
tới khách hàng. Cụ thể như sau:
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với một đối tác tin cậy
Khi còn là một công ty nhỏ, Zappos đã bắt đầu xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ với UPS, công ty chuyển phát lớn nhất thế
giới. Travis Moneta - Giám đốc thu mua của Zappos quan niệm,
khoản tiết kiệm nhỏ từ việc giao hàng qua các công ty khác
chẳng đáng để đánh đổi với rủi ro khi mất đi tính nhất quán trong
trải nghiệm của khách hàng và ảnh hưởng xấu tới mối quan hệ
với công ty chuyển phát. Zappos cũng khuyến khích các nhà
cung cấp giao hàng qua UPS. Đổi lại, UPS giúp Zappos quản lý
doanh thu qua việc dự đoán khối lượng hàng trong 7 ngày nhờ
phần mềm “Quản lý khối lượng giao dich”. Dự đoán này giúp
Zappos tiết kiệm chi phí nhờ hoạch định được số lượng hàng cần
thiết.
- Coi giao hàng như một khoản chi phí marketing
Zappos luôn khuyến khích khách hàng đặt hàng càng
nhiều càng tốt. Nếu sau khi nhận được hàng mà khách hàng
không vừa ý, họ có thể gửi trả lại hàng miễn phí sau khi mua
trong vòng 365 ngày. Đặc biệt, chi phí trả lại sản phẩm được
Zappos chi trả. Chính sách trả hàng miễn phí trong vòng một
năm sau khi mua hàng là yếu tố then chốt trong kế hoạch
7
marketing nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối
với thương hiệu. Ví dụ, hồi tháng 2 năm 2012, Zappos chạy một
chương trình “Ngày khuyến mại đặc biệt” theo đó tăng thời hạn
bảo hành từ 1 năm lên 4 năm. Moneta khẳng định việc thực hiện
lời hứa đó cũng không quá khó khăn, bởi phần lớn khách hàng
đều trả hàng lại ngay trong vòng mấy ngày đầu. Chi phí để thực
hiện chương trình được hoạch định vào chi phí marketing. Đổi
lại, Zappos củng cố được danh tiếng của mình nhờ dịch vụ khách
hàng tuyệt vời.
- Mở nhà kho gần công ty chuyển phát
Ban đầu khi mới thành lập, công ty không có kho chứa và
nhà cung cấp giày sẽ chuyển sản phẩm trực tiếp tới tay khách
hàng. Điều này giúp tiết kiệm chi phí lưu kho nhưng lại không
kiểm soát được chất lượng dịch vụ do sai khác về thời gian và
công ty giao hàng. Một vài kiện hàng phải rất lâu mới đến được
tay người tiêu dùng, phụ thuộc vào vị trí của nhà xưởng và của
khách hàng, điều này làm tăng chi phí.
Để giải quyết vấn đề này, năm 2002, Zappos đã xây dựng
kho hàng riêng chỉ cách trụ sở giao nhận của UPS 17 dặm. Nhà
kho nằm gần với trung tâm giao nhận đem lại cho Zappos nhiều
tiện ích như: giảm tối đa chi phí chuyển hàng tới UPS, dễ dàng
điều động xe giao hàng khác với đơn hàng lớn. Hơn nữa, nhờ ở
ngay gần trung tâm giao nhận của UPS nên Zappos có thể đảm
bảo hàng được chuyển đến tay khách hàng trước 4h chiều ngày
hôm sau. Hiện nay, không có nhiều công ty bán lẻ qua mạng
thực hiện được điều này. Kho hàng của Zappos hoạt động 24/7
có thể đáp ứng liên tục yêu cầu đặt hàng từ khắp nơi trên thế
giới. Khi có đơn hàng, sản phẩm ngay lập tức được gửi đi mặc
dù cách làm này không hiệu quả về mặt chi phí, nhưng bù lại
khách hàng có thể nhận hàng rất nhanh.
- Khuyến khích trả hàng để tăng lượng bán
Trong suốt khóa huấn luyện một tháng về dịch vụ chăm
sóc khách hàng của Zappos, các nhân viên được học cách
khuyến khích khách hàng đặt mua hai cỡ giày khác nhau để đảm
8
bảo họ sẽ chọn được một đôi vừa chân. Tuy chính sách này làm
tăng lượng hàng trả lại và chi phí phải trả thêm cho việc giao
nhận, nhưng nó lại khiến khách hàng ít phải do dự khi đặt hàng
và kết quả là lượng bán tăng đáng kể. Moneta chia sẻ. “Điều cốt
yếu là chúng tôi thực sự muốn đem lại niềm vui cho khách hàng,
và điều đó thể hiện qua chính sách trả hàng tự do”. Zappos thực
hiện quy trình trả hàng miễn phí rất đơn giản. Thông tin về chính
sách trả hàng được hiển thị nổi bật ngay tại trang chủ, và khách
hàng chỉ cần in miếng nhãn từ trang web xuống để dán vào kiện
hàng trả lại.
Ngoài ra, Zappos sẵn sàng giới thiệu khách hàng đến với
các công ty cạnh tranh khác, nơi mà họ có thể tìm thấy sản phẩm
mong muốn khi mà Zappos đã hết hàng hoặc chưa được cung
cấp.
- Giao nhanh, trả chậm
Zappos giao phần lớn các đơn hàng qua dịch vụ chuyển
phát nhanh. Nhưng khách hàng trả lại hàng thì sẽ sử dụng dịch
vụ chuyển phát thường, điều này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể
cho Zappos. “Khách hàng cũng không cần trả lại hàng gấp”,
Moneta chia sẻ. Zappos cũng có thể cắt giảm chi phí giao hàng
và cải thiện hệ thống chuyển phát đúng giờ bằng cách khuyến
khích khách hàng sử dụng dịch vụ UPS MyChoice. Công cụ
miễn phí này giúp người mua hàng sắp xếp thời gian giao hàng
khi họ có mặt ở nhà hoặc chuyển chúng tới văn phòng.
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao Nick Swinmurn và Tony Hsieh lại lựa chọn sản phẩm
giày để bán trên Zappos?
2. Điều gì tạo nên thương hiệu và sự thành công của Zappos
như ngày nay?
3. Các doanh nghiệp ở Việt Nam học hỏi được gì từ bài học mà
Zappos để lại?
4. Chính sách gửi trả hàng của Zappos đem lại lợi ích gì cho
khách hàng?

9
Tình huống số 3
ĐỘT PHÁ TRONG KINH DOANH DU LỊCH INBOUND
NHỜ SALES VÀ MARKETING ONLINE

Công ty TNHH dịch vụ du lịch lữ hành Nam Cường,


thành viên của tập đoàn Nam Cường được thành lập tháng 03
năm 2005. Ban đầu công ty chỉ tập trung vào thị trường khách du
lịch Outbound (khách Việt Nam, người nước ngoài định cư tại
Việt Nam đi du lịch nước ngoài) và nội địa.
Từ năm 2007 đến 2010, mặc dù có phát triển và chú
trọng hơn nhưng thị trường khách du lịch Inbound (khách nước
ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài đến Việt Nam du
lịch) vẫn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng. Doanh
thu từ Inbound chỉ chiếm 20% trong tổng số doanh thu của
doanh nghiệp nhưng tỷ suất lợi nhuận bao giờ cũng đạt mức 20%
trở lên, cao gần gấp đôi so với khách Outbound và nội địa. Công
ty hầu như không đầu tư phát triển vào hệ thông bán hàng và
marketing trực tuyến nên nguồn khách chủ yếu từ nước ngoài
đều thông qua những lần đi hội chợ, gửi mail quảng cáo hoặc
quen biết từ trước. Nhưng rồi kết quả của những chuyến đi hội
chợ cũng không được như trước do sự cạnh tranh mạnh của các
doanh nghiệp kinh doanh Inbound. Bên cạnh đó, khi xu hướng tự
tìm hiểu và đặt tour du lịch của giới trẻ qua nguồn Internet phát
triển mạnh mẽ, tạo thêm thách thức cho các doanh nghiệp du lịch
cũng như cơ hội rộng lớn với những đơn vị biết nắm bắt thời cơ.
Đến năm 2010, lãnh đạo công ty quyết định thay đổi
chiến lược kinh doanh Inbound chú trọng mũi nhọn vào bán hàng
và marketing trực tuyến. Cụ thể, công ty đã thực hiện những
hoạt động như sau:
- Nâng cấp website của công ty. Tách host riêng cho
tiếng Việt và tiếng Anh. Bởi tên tiếng Anh viết tắt của công ty là
Naciholidays, rất khó để thực hiện công cụ SEO. Phòng Inbound
của công ty đã quyết đinh tách host và đổi tên web thành:

10
www.go-indochine.com. Web được thiết kế thông minh, giao
diện tiện ích hỗ trợ thông tin tối đa cho khách hàng.
Giao diện hiện tại của website www.go-indochine.com

- Hợp tác với Onepay - Cổng thanh toán trực tuyến uy tín
tại Việt Nam để hỗ trợ về giao dịch, thanh toán của khách hàng
trực tuyến. Đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhất là với những
booking khách lẻ, không thông qua đại lý du lịch.
- Thực hiện chiến lược SEO nâng hạng tìm kiếm trên
Google: nâng cao chất lượng chương trình tour, thiết kế những
chương trình tour riêng biệt, tránh trùng lặp, thường xuyên có
chương trình tour cũng như thông tin mới trên website, mỗi ngày
đăng ít nhất 5 nội dung mới, triển khai các link nội bộ cũng như
lên các diễn đàn hướng link về công ty. Các công việc này được
tiến hành đồng bộ và triển khai khoa học, tạo hiệu quả SEO tối
ưu.
- Tiến hành marketing trên mạng xã hội, cụ thể tập
trung vào Facebook.

11
- Kết hợp với các hình thức bán hàng và marketing
khác như: in brochure quảng cáo, tham dự hội chợ uy tín quốc tế
về du lịch WTM tại London – Anh…
Nhờ những nỗ lực và kế hoạch bán hàng và marketing
trực tuyến kể trên, kinh doanh Inbound tại công ty đã có những
bước phát triển nhảy vọt. Một điều dễ nhận thấy là lượng khách
lẻ đặt trực tiếp qua website tăng vượt bậc. Công ty không phải
phụ thuộc vào đại lý lữ hành ở nước ngoài mà chủ động tự khai
thác. Từ đó, tỷ suất lợi nhuận cao hơn do không phải trích phần
trăm cho đại lý.
Cũng nhờ quảng cáo trực tuyến tốt mà lượng người trên
Fanpage của Công ty tăng nhanh từ 600 năm 2010, nay đã lên
180.000 người, chiếm tới 15% số lượng booking đặt trực tiếp qua
mạng.
Từ một doanh nghiệp không phát triển và chú trọng vào
thị trường Inbound, nhờ phát triển bán hàng và marketing trực
tuyến, thị trường khách Inbound của Công ty ngày càng phát
triển, thể hiện sức mạnh của công cụ hỗ trợ này.
Câu hỏi thảo luận:
1. Doanh nghiệp đã có những biện pháp bán hàng và marketing
online nào để phát triển thị trường du lịch Inbound?
2. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp này, theo
anh/chị tình hình kinh doanh của công ty sẽ phát triển theo
hướng nào?
3. Thời điểm sắp tới khi mở cửa thị trường, các công ty du lịch
đa quốc gia thâm nhập vào thị trường Việt Nam, công ty có
nên thay đổi chiến lược bán hàng và marketing trực tuyến để
tăng tính cạnh tranh không? Nếu có thì nên thay đổi theo
hướng nào?
4. Những điểm cần hoàn thiện trong chiến lược bán hàng và
marketing trực tuyến của doanh nghiệp?

12
Tình huống số 4
TOMADE - TRIẾT LÝ VỀ SỰ LỰA CHỌN

Tư duy quản trị (viết tắt là TOMADE – Thinking of


administer management development) là công ty về giáo dục
nghề nghiệp, tư vấn quản trị nội bộ, xuất bản phần mềm, bán lẻ
theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet, tổ chức giới
thiệu và xúc tiến thương mại. Trong đó, lĩnh vực hoạt động chính
của Công ty là giáo dục nghề nghiệp, cung ứng và quản lý nguồn
lao động. Đặc biệt trong lĩnh vực nghề kế toán, giúp các học viên
biết cách làm việc theo phương pháp tư duy logic sáng tạo, nắm
được cơ cấu tổ chức và phân công công việc trong bộ phận kế
toán. Theo đó có thể tiếp cận và thực hiện được tất cả các phần
của kế toán, biết cách vận dụng chính sách pháp luật vào trong
quá trình thực hiện công tác kế toán. Tổ chức các hoạt động
nhằm kết nối giữa chủ doanh nghiệp với hoạt động kế toán và
các lĩnh vực nghề nghiệp khác.
Đội ngũ giảng dạy của Tư duy quản trị là những chuyên
gia dầy dặn kinh nghiệm và có thâm niên trong nghề, đã và đang
công tác tại các cơ quan kiểm toán nhà nước, bộ tài chính, các cơ
quan thuế, các tổng công ty và các tập đoàn lớn.
Để đạt được thành công như hiện nay, ngoài việc quan
tâm chất lượng của các khóa đào tạo cho các nhà quản lý, kế toán
trưởng, kế toán viên, sinh viên mới ra trường, Tư duy quản trị
còn rất chú trọng tới hệ thống đào tạo trực tuyến qua website
www.tuduyketoan.com. Ngoài giới thiệu thông tin khóa học trên
website, Công ty còn cho phép người học đăng ký thi xếp lớp,
lựa chọn giáo viên, lựa chọn hình thức học (đến tận nơi hoặc qua
internet). Hoạt động này đã mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp cũng như học viên. Cụ thể như sau:
- Đối với www.tuduyketoan.com:
+ Tăng doanh thu: Công ty cho phép học viên được học
thử một buổi của từng chuyên đề để nắm bắt được nội dung, cách
thức truyền tải của giáo viên. Từ đó có thể lựa chọn khóa học
13
phù hợp với nhu cầu. Công ty còn cho phép các học viên có thể
học đi học lại một chuyên đề (chỉ đóng học phí một lần) đến khi
nào hiểu được nội dung và ứng dụng được. Bằng cách này, Công
ty đã thu hút nhiều khách hàng và duy trì quan hệ với khách hàng
cũ. Bên cạnh đó, thông qua các khóa đào tạo trực tuyến, Công ty
đã tăng được sự chú ý trong giới doanh nghiêp – đối tượng ít thời
gian rảnh để trau dồi kiến thức.
- Tăng tốc độ và tính mềm dẻo: Hình thức đào tạo trực
tuyến cho toàn bộ doanh nghiệp vào cùng một thời điểm không
đòi hỏi phải mất thời gian, tiền bạc, công sức đi lại của người
học, giáo viên và có thể đào tạo một số lượng lớn mà không tốn
chi phí mặt bằng.
- Nâng cao hiệu quả làm việc: Bằng cách nâng cao kiến
thức, kĩ năng, thái độ và phương pháp, đào tạo trực tuyến đặc
biệt hữu ích khi có thể cung cấp kiến thức kịp thời, đủ, phù hợp
với từng đối tượng và cho phép học viên nhanh chóng xác định
và sửa lỗi.
- Tuyển và giữ nhân viên: Trong thời đại kinh tế tri thức,
việc tuyển dụng và giữa các nhân viên tốt nhất là điều rất khó.
Lương bổng không phải là vấn đề duy nhất mà một người chọn
công ty này thay vì công ty khác. Các lý do khác bao gồm sự
thăng tiến, thời gian làm việc, khả năng dành thời gian cho gia
đình. Với triết lý mới, Công ty có thể cung cấp nhu cầu đào tạo
cho nhân viên mà không bắt họ phải đi xa. Như vậy họ sẽ có thời
gian hoàn thành công việc nhiều hơn và có thời gian dành cho
gia đình hơn.
- Kích thích và nuôi dưỡng các nỗ lực quản lý tri
thức: Đào tạo hướng tới từng cá nhân đơn lẻ. Bằng cách cung
cấp truy cập tới các nguồn tài nguyên chất lượng cao, chất lượng
cao, Tư duy quản trị trở thành lựa chọn để quản lý tri thức.
- Đối với học viên:
+ Các khóa học cung cấp một phương pháp hiệu quả và
thuận tiện để học kĩ năng và kiến thức.

14
+ Thời gian đào tạo ngắn hơn (ví có nhiều lựa chọn là
học nhiều buổi 1 tuần hoặc học cả 2 ngày cuối tuần), nội dung
khóa học được thiết kế hợp lý có kèm theo multimedia tăng hiệu
quả học tập.
+ Tiết kiệm thời gian hơn: học viên chỉ đăng nhập vào
website để đăng ký thành viên, đăng ký thi thử và học (nếu có
nhu cầu).
+ Học viên kiểm soát quá trình học: Học viên có thể tự
điều chỉnh quá trình học tập tuỳ thuộc niềm đam mê, sức khoẻ,
có thể học lại một vấn đề khó nhiều lần.
+ Đào tạo bám sát các yêu cầu và sở thích cá nhân: Học
viên có thể lựa chọn các chủ đề mình mong muốn và học thử các
chủ đề hoặc đăng ký học lướt qua một số chủ đề không quan
tâm.
+ Ngoài ra học viên còn được trang bị kiến thức về sử
dụng kỹ năng mềm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyên
môn.
Câu hỏi thảo luận:
1. Anh/chị hãy nhận định những triết lý của Tư duy quản trị?
2. Theo anh/chị vì sao nhóm tác giả lại gọi những hoạt động
đào tạo của Tư duy quản trị là Triết lý về sự lựa chọn?
3. Anh/chị hãy phân tích tình huống và xác định điểm mạnh,
điểm yếu của Tư duy quản trị?

15
Tình huống số 5
GIẢI MÃ SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ SỐ MỘT VIỆT NAM

Anh Nguyễn Ngọc Điệp - Giám đốc Công ty Cổ phần


Vật giá Việt Nam (website vatgia.com) sở hữu trong tay một
trong những website TMĐT lớn nhất Việt Nam mà theo định giá
của “dân trong nghề” lên tới khoảng 60 triệu USD.
Vatgia.com đã có một bước nhảy vọt từ số 0 trở thành
một thương hiệu dẫn đầu về TMĐT chỉ sau đúng 3 năm. Ý tưởng
ban đầu của anh Điệp là xây dựng một website có cấu trúc dữ
liệu rất phức tạp, đồ sộ và có rất nhiều tính năng. Anh đã liên hệ
với gần 20 công ty có tiếng về CNTT ở Việt Nam để đặt hàng
xây dựng vatgia.com nhưng đều bị lắc đầu từ chối vì quá
khó. Cuối cùng, anh chọn ra 5 người nghiên cứu độc lập để xây
dựng Vật giá và chỉ duy nhất một người trụ lại được đến cùng.
Làm ngày, làm đêm, 6 tháng sau thì website bắt đầu thành hình.
Khi mới bắt đầu làm, anh nhẩm tính với số vốn tích lũy
vài trăm ngàn $ trước đó cộng thêm tiền lương, tiền cho thuê nhà
đều đặn mỗi tháng khoảng 100 triệu đồng (lúc này anh vẫn duy
trì làm việc tại công ty cũ) thì có thể thu xếp ổn thỏa, lấy “tay
phải” nuôi “tay trái”. Ai dè, mới làm được 1 năm thì nguồn vốn
bắt đầu cạn, mỗi tháng tiền lương Điệp phải trả cho nhân viên
lên tới khoảng 200 triệu đồng trong khi nguồn thu lại chưa có.
Anh đã tính đến nước bán nhà đi để làm tiếp và xin đầu tư khắp
nơi nhưng chỉ có mấy người bạn Nhật sẵn lòng giúp sức, người
5.000 USD, người 10.000 USD. Ở Việt Nam không có mấy ai
am hiểu về lĩnh vực này nên không dám mạo hiểm đầu tư.
Được bạn bè giúp sức, đến tháng 07/2007, vatgia.com
chính thức đi vào hoạt động. Tháng 03/2008, đánh giá được tiềm
năng phát triển của Vật giá, IDG - Quỹ đầu tư mạo hiểm của Mỹ
đã nhanh chóng nhảy vào rót vốn cho vatgia.com với mức đầu tư
lớn nhất so với các công ty TMĐT tính đến thời điểm đó. Sau
IDG, mấy quỹ đầu tư của Nhật cũng tiếp tục góp vốn. Có thêm
16
nguồn vốn, vatgia.com nhanh chóng ổn định hệ thống và tạo nên
những bước nhảy vọt. Đến đầu năm 2010, vatgia.com đã bắt đầu
tạo ra dòng tiền dương - điều mà có lẽ chưa một website TMĐT
nào tại Việt Nam làm được.
Ước mơ tạo dựng một cuộc sống trên Internet: Đích
đến của của Vật giá trong tương lai là “Living internet” - tạo
dựng một cuộc sống trên internet, nơi con người có thể sử dụng
internet để làm bất cứ điều gì mình mong muốn.
Tương tự như “đế chế” Google, có Gmail (thư điện tử), Google
Search (tìm kiếm), Google Earth (Trái đất), Google Sky (vũ trụ),
Google Ocean (đại dương) giúp con người thám hiểm, khám phá
tất cả thông tin trên thế giới thông qua internet, Vật giá chỉ là
bước đầu giúp Anh xây dựng một thế giới ảo, để nhờ đó mà cuộc
sống thực của con người trở nên tiện lợi hơn. Đó là nơi mọi
người có thể đặt tour du lịch, đấu giá, mua bán, thanh toán, chơi
chứng khoán, bảo hiểm, đặt nhà hàng, khách sạn, đào tạo trực
tuyến,…
Nguyên tắc cấp số nhân: người lãnh đạo không nhất
thiết phải là người giỏi mà là người có tầm nhìn và khả năng
định hướng, biết cách thu hút người giỏi sau đó kết hợp họ lại,
tạo thành cấp số nhân. Trong kinh doanh và xây dựng doanh
nghiệp, 1+ 1 không nhất thiết phải bằng 2 mà có thể bằng hàng
trăm, hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ, tất cả phụ thuộc vào khả
năng kết nối của người lãnh đạo cũng như bản thân từng cá thể
trong cộng đồng.
Anh đưa ra so sánh, cả đất nước Việt Nam với trên 90
triệu dân, mỗi năm chỉ tạo ra giá trị khoảng 90 tỷ USD vì tính kết
nối của người Việt Nam rất yếu. Trong khi đó, Google chỉ với
khoảng 20.000 nhân viên lại tạo ra giá trị hàng trăm tỷ USD, vì
bản thân mỗi cá nhân của Google, khi kết nối với các nhân viên
khác trong công ty, giá trị của họ sẽ tăng lên theo cấp số nhân.
Kết nối ở đây không phải bằng quan hệ yêu - ghét mà bằng văn
hóa, bằng nguyên tắc, bằng giá trị sống, bằng mục tiêu chung để

17
phát triển. Mục tiêu tối cao của Vật giá là tạo hệ thống phục vụ
con người thông qua internet.
Không bao giờ thoả mãn với bản thân: Luôn đưa ra ý
tưởng mới, cải tiến công việc, tăng tốc độ, giảm chi phí để mọi
việc tốt hơn.
Các nhân viên trong Vật giá được công ty khuyến khích
và tạo cơ hội phát triển không giới hạn bằng cách liên tục tự đặt
ra cho mình những mục tiêu cao hơn. Ở Vật giá, các nhân viên
được tuyển dụng không căn cứ vào bằng cấp, kinh nghiệm hay
thâm niên mà chỉ căn cứ năng lực và nguyên tắc “up or out”
(phát triển hoặc ra đi) chính là bộ máy sàng lọc nhân sự của công
ty.
Biến công ty thành gia đình, nơi mọi người được yêu
thương, chia sẻ như các thành viên trong một đại gia đình.
Chỉ cần bước chân vào văn phòng Vật giá, bất kỳ ai cũng
có thể cảm nhận rõ nét sự thân thiện, gần gũi và ấm áp như bước
chân vào một mái ấm gia đình. Trước cửa ra vào là máy đánh
giày, sau cửa là tủ đựng giày dép nam, nữ được xếp sắp gọn
gàng, ngăn nắp. Xen giữa những dãy bàn làm việc thẳng tắp là
những lọ hoa, cây cảnh trang trí rất dễ thương. Ở khu giữa văn
phòng được bố trí như một gian bếp nhỏ với lò vi sóng, tủ lạnh,
khay đựng cốc chén,…
Nhân viên được tùy ý trang trí bàn làm việc của mình,
ngoài tài liệu, dễ dàng bắt gặp những lọ hoa nho nhỏ, những chú
gấu bông xinh xắn, những chùm bóng bay rực rỡ sắc màu. Dọc
hai bên tường là những tấm bảng phân công nhiệm vụ của từng
phòng, từng đội, từng nhóm được trang trí bằng tay với những
câu tuyên ngôn rất đáng yêu như: “Đi một mình bạn sẽ đi nhanh,
đi cùng đồng đội bạn sẽ đi được xa”.
Luôn quan tâm phát triển con người. Tạo cho mọi
người cơ hội, quyền hạn, lợi ích tương ứng với năng lực để họ
phát triển, thành công cùng công ty. Ở Vật giá, mọi nhân viên có
khả năng thăng tiến không giới hạn.Ngoài việc tự đặt mục tiêu
nâng cao thu nhập không ngừng như đã nói đến ở trên, mọi nhân
18
viên của Vật giá đều có thể tự đề bạt mình lên các cấp trưởng
phòng nếu có đủ số người đi theo mình. Các nhân viên trong
công ty có toàn quyền chuyển sang các phòng ban khác nếu thấy
thích hợp hơn. Trưởng phòng sẽ bị cách chức nếu có hơn 70%
nhân viên bỏ phiếu bất tín nhiệm. Khi cấp dưới đã đồng thuận
với nhau, thì việc cách chức này có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Ngược lại, người trưởng phòng cũng có toàn quyền tuyển dụng
và sa thải nhân viên của mình.
Luôn nâng cao độ thỏa mãn của khách hàng. Không
bao giờ tiếc thời gian, công sức để thỏa mãn khách hàng.
Mô hình hoạt động của Vật giá cũng như các công ty con
được hình dung giống như một vòng tròn đồng tâm, trong đó
khách hàng được đặt vào vị trí trung tâm. Vòng tròn tiếp theo là
đội ngũ trực tiếp phục vụ khách hàng (nhân viên kinh doanh,
chăm sóc khách hàng, thiết kế,…). Tiếp đến là bộ phận hỗ trợ
(kế toán, hành chính, nhân sự, nhập liệu…). Vòng tròn tiếp theo
là đội ngũ lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc,…), tiếp theo là Hội
đồng quản trị. Vòng tròn ngoài cùng là các cổ đông.
Câu hỏi thảo luận:
1. Bí quyết thành công của Vật giá là gì?
2. Nếu đứng trên góc độ một nhân viên làm việc lâu năm tại Vật
Giá, anh/chị có đồng tình với nguyên tắc, phong cách quản
lý của Giám đốc công ty cổ phần Vật Giá? Theo anh/chị, cái
được và cái mất sẽ là gì?
3. Các công ty TMĐT khác có nên học hỏi “công thức” trên khi
muốn phát triển tại thị trường TMĐT Việt Nam?
4. Có người nói rằng: “Mặc dù có rất nhiều website nhưng sau
Vatgia.com – website so sánh giá đầu tiên đã tạo ra một trào
lưu cho người sử dụng Việt, Baokim.vn (nhà cung cấp dịch
vụ thanh toán), Cucre.vn (mô hình mua theo nhóm) của Vật
giá chưa thật sự nổi bật” – Anh/chị phân tích nhận định trên
như thế nào?

19
Tình huống số 6
5 THÁCH THỨC LỚN LAZADA SẼ PHẢI ĐỐI MẶT TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Lazada là thành viên của hệ thống bán lẻ Lazada Đông


Nam Á cùng với Malaysia, Indonesia, Philippines và Thái Lan,
được thành lập vào tháng 02 năm 2012.Tính đến tháng 9/2013,
Lazada.vn cung cấp hơn 42.000 sản phẩm thuộc 12 ngành hàng
khác nhau, đáp ứng hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng Việt
Nam.Chỉ sau 9 tháng hoạt động, trang web Lazada.vn đã đạt mức
23 triệu lượt khách hàng truy cập.
Với khẩu hiệu "một click, ngàn tiện ích", Lazada Việt
Nam không chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất mà
còn mang đến những trải nghiệm thú vị và giá trị vượt trội cho
khách hàng.
Chất lượng của sản phẩm là mối quan tâm lớn nhất khi
mua sắm qua mạng của mọi khách hàng. Thấu hiểu được những
băn khoăn đó, Lazada Việt Nam luôn đảm bảo những mặt hàng
chính hãng và chất lượng có thể tới được tay khách hàng. Để đáp
ứng được mục tiêu này, đội ngũ mua hàng chuyên nghiệp
của Lazada Việt Nam đã không ngừng tiếp cận và hợp tác với
những đối tác doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Bên cạnh
đó, Lazada Việt Nam còn xây dựng chính sách và yêu cầu
nghiêm ngặt trong quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Để hàng chính hãng thực sự tới tay khách hàng, Lazada
Việt Nam áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
nghiêm ngặt từ giai đoạn chọn lọc và nhận hàng đạt tiêu chuẩn từ
phía nhà cung cấp cho đến giai đoạn bảo quản và chuyển hàng.
Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn được nhập về luôn được đóng
gói và bảo quản kỹ lưỡng. Trước khi sản phẩm được giao tới
khách hàng, nhân viên của Lazada Việt Nam luôn kiểm tra mặt
hàng kĩ lưỡng để đảm bảo cung cấp hàng đúng với yêu cầu của
khách hàng.

20
Tuy nhiên, để “trở thành trang web bán hàng uy tín hàng
đầu Việt Nam”, Lazada đối mặt rất nhiều thách thức tại thị
trường Việt Nam.
Với hơn 42.000 loại sản phẩm tới thời điểm hiện tại, con
số này là quá nhiều để Lazada quản lý tốt. Amazon cần 7 năm để
có lãi thì Lazada đặt chỉ tiêu chỉ 2 năm. Theo thống kê hơn 20
doanh nghiệp ngành “dot com” lớn nhất thế giới có giá trị trên 1
tỷ usd thì chỉ có Amazon, Rakuten, 360Buy tức chưa tới 15% số
doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực này thành công với mô
hình B2C, đây là mô hình rất khó thành công nhưng một khi
thành công thì rất khó đánh bại. Lazada sẽ phải đối mặt với vấn
đề quản lý sản phẩm vô cùng lớn. Do hình thức thanh toán trực
tuyến chưa phổ biến tại thị trường Việt Nam nên vấn đề địa
điểm, giao vận từ tỉnh này tới tỉnh khác tốn kém khá nhiều thời
gian và chi phí. Lazada vốn không cung cấp sản phẩm do họ tự
sản xuất nên bị phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp và vì thế
luôn ở trạng thái bị động, nhất là có thể mất uy tín với khách
hàng nếu nhà cung cấp không đảm bảo đúng theo hợp đồng.
Phố mua sắm trên Lazada.vn

Khác với Zalora, chỉ bán một loại sản phẩm là thời trang.
Lợi thế của site này là chi phí quảng cáo cho sản phẩm này
21
không cao. Mặt hàng trên Zalora dễ quảng cáo vì hình ảnh bắt
mắt, giao hàng dễ do nhỏ gọn và không sợ móp méo, có thể đổi
trả dễ dàng, giá không quá cao so với các mặt hàng trên Lazada.
Nhà cung cấp ít hơn, đối tượng sử dụng hẹp hơn...giúp Zalora có
biên lợi nhuận thấp nhưng lại được đánh giá cao về sự thành
công trong tương lai nhiều hơn Lazada.
Gần đây, Lazada gặp một vấn đề lớn mà chưa giải quyết
triệt để là bảo hành sản phẩm. Bản thân họ không là đơn vị sản
xuất cũng như cung cấp mà phải qua các nhà phân phối khác và
chỉ là nơi tạo ra trải nghiệm mua sắm, thu tiền hộ nhà cung cấp
và giao hàng tới tận nơi, nhưng khách hàng thì chỉ hiểu một điều
đơn giản là “tôi mua hàng của Lazada, Lazada phải chịu trách
nhiệm bảo hành sản phẩm cho tôi”.
Bên cạnh đó, để làm việc ở Lazada, nhân viên sẽ chịu rất
nhiều áp lực cạnh tranh từ chính đồng nghiệp và từ đối thủ cạnh
tranh cũng như từ chính mình khi phải hoàn thành khối lượng
công việc đặt ra với một KPI (chỉ số đo lường hiệu suất) cụ thể.
Nhân sự trong ngành TMĐT đa phần là sinh viên mới ra trường
nhưng khác với các nước, sinh viên Việt Nam thiếu rất nhiều kĩ
năng nên tỉ lệ đào thải nhanh ở Lazada là điều không khó hiểu.
Cuối cùng, có thể thấy, tại thời điểm này khi kinh tế Việt
Nam đang khó khăn, việc thắt chặt chi tiêu sẽ ảnh hưởng lớn tiêu
dùng trực tuyến. Một số ngành hàng có tăng trưởng tốt sẽ giảm
trong những năm tới, vốn đem về tỉ suất lợi nhuận cao sẽ khiến
Lazada phải cắt giảm số lượng bán và tăng cường bán các sản
phẩm khác là điều không tránh khỏi
Câu hỏi thảo luận:
1. “Lazada đã tăng trưởng quá nhanh trong 1 năm đầu nên họ
hơi ảo tưởng về con số trong tương lai” – theo anh/chị nhận
định trên có đúng không? Vì sao?
2. Qua phân tích tình huống, anh/chị nhận ra 5 thách thức lớn
nhất của Lazada tại thị trường Việt?

22
Tình huống số 7
QUẢNG CÁO ĐỊNH HƯỚNG CPM

Quảng cáo CPM (hay còn gọi là quảng cáo CPI - Cost
Per thousand Impression) nghĩa là giá cho mỗi 1.000 lần hiển thị.
Trong SEO Marketing có 4 hình thức quảng cáo chính là:
- CPD (Cost per Duration): tức là tính tiền theo thời gian
đăng banner (theo tháng, theo quý hoặc theo năm). Quảng cáo
CPD thường chiu sự chia sẻ, tức 1 vị trí trên 1 website thường
được chia sẻ với nhiều doanh nghiệp. Về kỹ thuật, hình thức này
khá đơn giản, hầu như các website không cần báo cáo số liệu cho
khách hàng của mình, chỉ dựa vào thời gian, vị trí & kích thước
hiển thị để tính giá trị hợp đồng.
- CPM tính tiền dựa trên lượt hiển thị (tối thiểu thường là
1000 lần). Với hình thức này, sản phẩm hay logo của doanh
nghiệp có thể xuất hiện ở một hay nhiều vị trí khác nhau trên một
hay nhiều websites, trong khi quảng cáo CPD thì chỉ đặt ở vị trí
cố định trên website. Đặc biệt với hình thức này, doanh nghiệp
có thể mua theo hình thức chạy mỗi ngày bao nhiêu tiền hay
muốn một người chỉ nhìn thấy bao nhiêu lần cho mỗi banner của
mình.
- CPC (Cost per Click) hay PPC (Pay per Click) đều là
một, nghĩa là chỉ phải trả tiền cho mỗi click từ khách hàng. Hình
thức quảng cáo này thường có định dạng hỗn hợp gồm jpg, text
(logo, sản phẩm và mô tả về sản phẩm). Hình thức CPC thường
có vị trí không đẹp & kích thước nhỏ, chủ yếu nhắm đến đối
tượng bán lẻ, bán hàng trực tuyến. Giá mỗi click thường từ vài
nghìn cho đến vài chục nghìn tuỳ nhà cung cấp và tuỳ từng
website.
- CPA (Cost Per Action hoặc Cost Per Acquisition) hay
PPP (Pay Per Performance), là hình thức nhà quảng cáo trả tiền
cho bên đăng quảng cáo dựa trên số lần khách hàng thực hiện
một hành động như đăng ký tài khoản, mua hàng,… Hình thức
này nhà quảng cáo có thể đo đếm hiệu quả trong mối liên hệ với
23
số tiền bỏ ra chính xác hơn nên có thể là xu hướng trong tương
lai.
Trong các hình thức trên, quảng cáo CPM thường được
ưa thích vì các doanh nghiệp có thể chắc chắn về doanh thu, họ
sẽ tạo ra lưu lượng truy cập trang web của họ. Doanh nghiệp có
thể đo lường hiệu quả quảng cáo thông qua tỷ lệ nhấp chuột
(CTR) và tỷ lệ chuyển đổi (CVR). Ví dụ như hình sau:
Bảng đo lường hiệu quả quảng cáo định hướng CPM

Quảng cáo CPM là một trong những hình thức quảng cáo
được rất nhiều công ty nổi tiếng như Facebook, Google,
Yahoo…đưa vào sử dụng. Hiệu quả của CPM thể hiện qua một
số điểm sau:
– Quảng cáo hướng đến đối tượng: CPM cho phép doanh
nghiệp nhắm chọn đến đối tượng khách hàng mục tiêu của họ.
Doanh nghiệp có thể nhắm đến mọi đối tượng trong những phân
khúc nhỏ nhất như : địa lí, theo tên miền, thiết bị truy cập
Internet, theo hệ điều hành của thiết bị, theo băng thông và thời
gian cụ thể. Đồng thời, nhà quảng cáo có thể quản lý tần suất
hiển thị đến mỗi người dùng, tiết kiệm chi phí tối đa nhờ khả
năng nhắm chọn gần như tuyệt đối.
24
– Hạn chế rủi ro trong quá trình quảng cáo: Một trong
những ưu điểm dễ nhận thấy của hình thức quảng cáo CPM
chính là cách tính phí quảng cáo. Với quảng cáo CPM, khách
hàng chỉ cần trả tiền khi người dùng nhìn thấy quảng cáo của họ
trên website. Nhờ đó, khách hàng không phải trả tiền khi lượng
truy cập của website suy giảm vào những ngày lễ hay khi
website gặp trục trặc kỹ thuật. Tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp trong chiến dịch quảng cáo .
– Thiết lập ngân sách quảng cáo phù hợp: Với một ngân
sách khiêm tốn, doanh nghiệp vẫn có thể mua cho mình một vị
trí quảng cáo trên các website lớn với một số lượng CPM nhất
định, xuất hiện ở những vị trí nhất định. Việc chọn mua số lượng
CPM chạy mỗi ngày, giúp kiểm soát ngân sách và giảm thiểu chi
phí trong từng chiến dịch. Thêm vào đó, Các công cụ hỗ trợ tốt
ngày càng tốt hơn giúp việc lựa chọn từng website hay chuyên
mục quảng cáo, hoặc lựa chọn xuất hiện ở một hay nhiều vị trí
khác nhau trên một hay nhiều website, chỉ với một thao tác.
Vì độ phức tạp của số liệu, nên hình thức này ngoài các
hãng quảng cáo lớn của nước ngoài như Yahoo, thì ở Việt Nam
có AdMicro thuộc tập đoàn VCCorp, 24H và Ngoisao.net là
cung cấp hình thức quảng cáo này.
Ngoisao.net là một trong các website của FPT, cùng với
Vnexpress.net, Nhacso.net. Thông thường với hình thức này, số
lần hiển thị tối thiểu là 1.000 thì tại Ngoisao.net, lượng CPM tối
thiểu của mỗi chiến dịch là 500 CPM. Logo quảng cáo sẽ hiển
thị trên chuyên mục chính ( Hậu Trường, Thời cuộc, Thể Thao,
Phong Cách, Thư Giãn, Góc độc giả và Cưới) và các mục nhỏ
tương ứng với các chuyên muc chính đó. Số liệu CPM sẽ được
căn cứ theo số liệu thống kê của hệ thống Polyad do FPT Online
cung cấp. Khi quảng cáo sẽ hiển thị đồng thời tại vị trí mặc định
và tại vị trí Half Menu kích thước 234x60 pixels.
Ngoài ra, doanh nghiệp muốn quảng cáo được cung cấp
tài khoản đăng nhập vào hệ thống để kiểm duyệt, theo dõi và
đánh giá chiến dịch quảng cáo. Thông tin hệ thống được cập nhật
25
liên tục trong vòng 24h và cung cấp các thông tin chi tiết như
lượng CPM, click, pageview, địa chỉ IP, trình duyệt, thời gian
truy cập. Doanh nghiệp có thể download log chi tiết từng
impression, click, CTR…và có thể yêu cầu Ngoisao.net phân tích
theo ý mình.
Câu hỏi thảo luận:
1. Với phương thức quảng cáo qua CPM thì Ngoisao.net đang
áp dụng mô hình doanh thu gì trong các mô hình doanh thu
của TMĐT?
2. Ưu điểm và nhược điểm của quảng cáo định hướng CPM là
gì?
3. Điểm khác biệt cơ bản giữa CPM với CPC là gì?

26
Tình huống số 8
MÔ HÌNH MUA HÀNG THEO NHÓM

Mô hình mua hàng theo nhóm (Group purchasing) là một


loại hình cộng đồng mua sắm. Mô hình này có nền tảng ban đầu
là Thepoint.com do Andrew Mason, một sinh viên trường nhạc
mê code thành lập. The point hoạt động dựa trên nguyên lý khi
có một số lượng đủ lớn người có cùng mối quan tâm nào đó sẽ
thực hiện các hoạt động nào đó. Sau một thời gian hoạt động với
nguồn thu từ quảng cáo không hiệu quả, The point đổi tên thành
Groupon.com (Groupon= Group + Coupon) và hoạt động theo
mô hình bán phiếu giảm giá theo nhóm. Mô hình này ra đời vào
tháng 11 năm 2008, sau 2 năm đã trở thành một hiện tượng lớn
trên thế giới. Chỉ sau 1 năm, năm 2010, các kênh trung gian như
Groupon đã lần lượt xuất hiện tại Việt Nam và bắt đầu làm cho
người tiêu dùng quen với mô hình còn khá mới mẻ này. Một số
website groupon tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay là Nhommua.vn,
Muachung.vn, Cucre.vn..
Nhóm mua là một trong số trang Groupon hàng đầu tại
nước ta, công ty thành viên của MJ Group, tập đoàn với nguồn
vốn đầu tư từ 3 đại gia: IDG ventures (Quỹ đầu tư mạo hiểm
thuộc tập đoàn IDG tại Việt Nam), Rebate Networks (nhà đầu tư
đến từ Đức), và Ru-Net (nhà đầu tư đến từ Nga). Với sự hậu
thuẫn của MJ Group, Nhóm mua sẽ phát triển bền vững với tham
vọng trở thành một doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến số 1 tại
thị trường Việt Nam. Với mục tiêu ra đời của Nhóm mua là
mang đến cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng cho cộng
đồng với các mức ưu đãi cực kì hấp dẫn, giảm đến 90% so với
giá của thị trường và tạo ra trào lưu mua sắm tiết kiệm tối đa
dành cho các đối tượng tại Việt Nam. Khi tham gia vào mô hình
này, có ba bên tham gia: doanh nghiệp Groupon, doanh nghiệp
cung ứng hàng hóa và khách hàng. Đối tác doanh nghiệp cung
ứng hàng hóa của Nhóm mua là các thương hiệu lớn, uy tín và
các sản phẩm, dịch vụ chất lượng có giá trị thiết thực đối với
27
người tiêu dùng. Khách hàng nhận được sản phẩm với mức giá
hấp dẫn, phải trải qua sự kiểm định khắt khe của đội ngũ thanh
tra nhiều kinh nghiệm, giúp khách hàng có thể yên tâm lựa chọn
sản phẩm được giới thiệu trên Nhóm mua mỗi ngày. Các sản
phẩm của Nhóm mua thuộc các nhóm sản phẩm dịch vụ khách
sạn và du lịch, cà phê và ăn uống, ẩm thực, dịch vụ làm đẹp và
spa, các sản phẩm thời trang, thể thao, phim-kịch-ca nhạc, đồ
điện gia dụng, ..Trong danh mục nhóm Groupon của Nhóm mua
đặc biệt có sản phẩm “Top Deals” hoặc có “Mức giá tốt gần đây”
được giới thiệu đến khách hàng.
Kênh mua sắm trực tuyến Nhóm mua không chỉ là nơi
bán hàng chất lượng với giá rẻ, khách hàng có thể tìm thấy nhiều
sản phẩm đa dạng và phong phú, phù hợp với nhu cầu mua sắm,
tiêu dùng của các đối tượng khách hàng khác nhau.
Theo thống kê của web20.vn, tổng số lượng vouchers
được bán ra cho khách hàng trên mạng ở nước ta là 4.513.741
vouchers (tính đến hết tháng 11/2011), trong đó Nhóm mua đang
dẫn đầu thị trường với số lượng voucher được bán ra là 1,723
triệu chiếm 38% tổng số voucher được bán, tiếp theo là hotdeal
với 25%, cungmua chiếm 13%, muachung hơn 11%. Và Nhóm
mua chiếm 35,89% thị phần với 225,586 tỷ đồng, hotdeal.vn với
167,068 tỷ đồng chiếm 26,58% thị phần, muachung.vn với
91,213 tỷ đồng chiếm 14,51% thị phần, cungmua.com với
85,617 tỷ đồng chiếm 13,63% thị phần (tính đến tháng 11/2011)
Câu hỏi thảo luận:
1. Thế nào là mô hình mua hàng theo nhóm (Groupon)? Các lợi
ích đối với các đối tượng tham gia mô hình này?
2. Các lợi thế của mô hình mua hàng theo nhóm của Nhóm mua?
Kết quả hoạt động của Nhóm mua đạt được?
3. Liệt kê một số website ở Việt Nam hoạt động theo mô hình
mua hàng theo nhóm?

28
Tình huống số 9
ALIBABA.COM ĐÃ BIẾN ƯỚC MƠ CỦA TÔI
THÀNH HIỆN THỰC

Công ty xuất nhập khẩu khu vực Mekong được thành lập
vào đầu năm 2006 nhưng đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất và xuất khẩu mặt hàng nội thất và trang trí trong nhà từ
các nguyên liệu đặc trưng của Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu
là đồ trang trí nhà bếp, trang trí bàn ăn và một số đồ trang trí
trong nhà làm từ tre, gỗ cùng với các loại sợi tự nhiên, và được
tạo ra dưới bàn tay lành nghề của các công nhân và nghệ nhân.
Ngoài việc sản xuất trực tiếp tại các nhà máy, Công ty cũng thu
mua sản phẩm từ làng nghề tại các tỉnh Nam Đinh, Ninh Bình,
Bắc Giang. Trung bình 1 tháng, Công ty xuất đi 40 container tới
20 nước trên thế giới và được hầu hết các khách hàng đánh giá
cao cả về uy tín, chất lượng và giá cả.
Mekong thực sự đã phải trải qua rất nhiều khó khăn để
đến được với những thành công ngày hôm nay. Ban đầu, tôi
(theo lời kể của chị Lê Đặng Kim Hiếu – Giám đốc Công ty)
cùng với hai người bạn nữa cùng nhau thành lập công ty, nhưng
sau 1 năm hoạt động không hiệu quả, hai người bạn đó đã từ bỏ,
chỉ còn lại một mình tôi đối mặt với một núi công việc và tất cả
thử thách đang chờ đợi phía trước. Cùng tốt nghiệp đại học
Ngoại thương Hà Nội, vào thời điểm đó các bạn tôi đều làm việc
cho các công ty, các ngân hàng lớn, còn tôi chỉ có ước mơ duy
nhất là thành lập công ty riêng để giới thiệu, xuất khẩu sản phẩm
truyền thống của quê hương tôi ra thế giới. Nhưng thực sự mọi
việc không dễ dàng như tôi tưởng. Chỉ có một mình xoay sở mọi
việc, đã có những lúc tưởng chừng như tôi phải dừng lại và
không thể tiếp tục khi mà chính người thân của tôi cũng không
còn tán thành, ủng hộ tôi nữa (vì lo tôi sẽ vất vả). Hơn nữa, tôi là
phụ nữ và còn có một gia đình để quan tâm, chăm sóc.

29
Cũng trong thời gian này, một người bạn của tôi làm
trong lĩnh vực CNTT, trong một lần tới chơi đã giới thiệu cho tôi
Alibaba.com và khuyên tôi nên thử tham gia xem có cải thiện
được phần nào tình hình không. Người bạn đó cho hay,
Alibaba.com là công ty kinh doanh TMĐT B2B hàng đầu trong
các công ty của tập đoàn Alibaba. Được thành lập từ năm 1999,
Alibaba.com trong nhiều năm luôn được đánh giá là website
TMĐT dành cho doanh nghiệp giao thương lớn nhất thế giới.
Alibaba.com đã và đang hỗ trợ doanh nghiệp một cách hiệu quả
trong việc quảng bá, tìm đối tác, và giao dịch trực tuyến. Hoạt
động kinh doanh chủ yếu của SGDĐT Alibaba.com như một
cổng giao dịch thương mại mở cửa cho tất cả người bán và người
mua, sử dụng trên một nền công nghệ chung. Ngoài ra,
Alibaba.com còn duy trì các hoạt động cộng đồng như phân phối
tin tức, thống kê các báo cáo theo ngành, thành lập các diễn đàn
thảo luận trực tuyến, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh
giá xu hướng kinh doanh và cung cấp các dịch vụ thanh toán,
vận chuyển, xác thực uy tín doanh nghiệp.
Ban đầu, tôi tham gia vào làm thành viên miễn phí và
cũng có thu được một số kết quả nhất định, song không có gì nổi
bật. Hơn nữa, trong quá trình giao dịch, tôi nhận thấy những
thành viên trả phí được ưu tiên hơn rất nhiều về mọi mặt, mà đặc
biệt được xác thực uy tín nên tôi nghĩ mình nên mạo hiểm đầu tư
một lần nâng cấp lên thành viên Gold Supplier. Gold Supplier là
mức thành viên cao nhất, uy tính nhất của Alibaba.com, cho
phép doanh nghiệp tối đa hóa cơ hội quảng bá kinh doanh.
Những lợi ích của dịch vụ Gold Supplier mang lại cho doanh
nghiệp là: cung cấp gian hàng chuyên nghiệp, ưu tiên hiển thị
cao nhất với logo Gold Supplier, độc quyền tiếp cận người mua,
thúc đẩy từng mặt hàng bằng kệ gian hàng, đánh giá và dự đoán
xu hướng kinh doanh, xác thực uy tín, có cơ hội tham gia các
triển lãm, hội chợ trực tiếp, trực tuyến mà Alibaba tổ chức.
30
Sau khi nâng cấp thành viên, đúng là tình hình kinh
doanh của chúng tôi từ đó đã khởi sắc lên rất nhiều, cộng với
việc tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho việc tham gia hội trợ tại
Hongkong, Đức… nên tôi đã sớm giải quyết được những vướng
mắc của công ty về nguồn vốn, về nhà xưởng, nhân sự. Hiện nay,
chúng tôi có nhà máy sản xuất ở cả 3 tỉnh Nam Định, Bắc Giang,
Ninh Bình với khoảng 500 công nhân; doanh thu bán hàng trung
bình hàng năm vào khoảng 1 triệu USD và đặc biệt là giải quyết
được công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động nông thôn.
Tính tới thời điểm hiện tại, công ty chúng tôi đã trở thành
thành viên Gold Supplier trong 4 năm. Trung bình mỗi tháng
chúng tôi nhận được 5 hỏi hàng chất lượng, 2 trong số đó trở
thành đơn hàng thực sự và 60-70% doanh số bán hàng của chúng
tôi là qua Alibaba. Khách hàng mà chúng tôi có được qua
Alibaba chủ yếu từ các nước Đức, Anh, Thụy Điển, Pháp, Hà
Lan, Mexico và Mỹ.
Có thể nói, chính Alibaba đã biến ước mơ của tôi thành
hiện thực. Chúc cho Alibaba ngày một phát triển và thành công
hơn nữa tại thị trường Việt Nam.
Câu hỏi thảo luận:
1. Alibaba.com là mô hình kinh doanh gì?
2. Alibaba.com đã mang lại lợi ích gì cho Công ty xuất nhập
khẩu khu vực Mekong?
3. Khi nâng cấp lên thành viên Gold Supplier, doanh nghiệp
Việt Nam cần làm gì để có thể gặt hái được thành công?

31
Tình huống số 10
HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG ERP TẠI MỘT DOANH NGHIỆP
ĐIỂN HÌNH

Với tham vọng trở thành chuỗi siêu thị bán lẻ thiết bị số
chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam, Công ty cổ phần Thế giới
số Trần Anh đã lựa chọn hướng cạnh tranh bằng công nghệ
quản lý.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được
thành lập vào 11/03/2002, công ty chuyển đổi từ mô hình công ty
TNHH sang mô hình công ty cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ
phần thế giới số Trần Anh kể từ ngày 08/08/2007. Sau gần 12
năm hoạt động, hiện nay quy mô với hơn 1000 nhân viên và 10
địa điểm kinh doanh (trong đó có 7 siêu thị và 03 siêu thị sẽ khai
trương).
Cùng với hoạt động kinh doanh trong môi trường truyền
thống, Trần Anh nhanh chóng bắt nhịp với xu thế phát triển của
CNTT và TMĐT. Năm 2002, Trần Anh đã chính thức đưa
website www.trananh.vn phục vụ cho hoạt động giao dịch trên
mạng Internet. Website do chính đội ngũ nhân viên kỹ thuật
CNTT của công ty xây dựng và quản trị. Website xây dựng đầy
đủ các tính năng bán hàng trực tuyến, hỗ trợ đắc lực cho hoạt
động bán hàng truyền thống và cung cấp thông tin, hỗ trợ khách
hàng giải đáp các thủ tục pháp lý liên quan đến hợp đồng mua
bán và giải đáp các thắc mắc thông qua các công cụ hỗ trợ trực
tuyến như FAQs, Hotline, Yahoo…
Gắn liền với các hoạt động và phát triển của Trần Anh là
những sự kiện, chính sách kinh doanh mang tính đột phá, tiên
phong trong lĩnh vực máy tính như chính sách kinh doanh bán
giá bán buôn đến tận tay người tiêu dùng, chính sách bảo hành 1
đổi 1 trong vòng 6 tháng và trường hợp IC bị cháy nổ, chính sách
cam kết hoàn tiền khi có biến động về giá. Trong quan điểm kinh
doanh, công ty luôn thấm nhuần và tuân theo quy định: không

32
bán hàng kém chất lượng, hàng giả, không rõ nguồn gốc; luôn
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh
tốt nhất đi kèm với dịch vụ hoàn hảo; luôn đặt chữ tín lên hàng
đầu, luôn làm hài lòng mọi khách hàng đến với Trần Anh bằng
việc thấu hiểu và thực hiện theo quan điểm “khách hàng luôn
luôn đúng”.
Về nguồn lực công nghệ, công ty trang bị 5 máy chủ, hơn
400 máy trạm, sử dụng mạng LAN trong chia sẻ dữ liệu với
nhau. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các phần mềm kế toán
MISA, e-office trong quản lý tài chính, phần mềm văn bản và đồ
họa. Đặc biệt, công ty đầu tư 4 tỷ VNĐ cho hệ thống ERP
(Enterprise Resource Planning) phục vụ cho việc quản lý khách
hàng, quản lý giao dịch, kế toán, tài chính, marketing.. kết nối
các hệ thống với nhau để chia sẻ dữ liệu.
Bên cạnh đó, quan điểm của Trần Anh là: xu hướng cạnh
tranh tất yếu giữa các siêu thị không còn là cạnh tranh về giá,
phân phối hay nguồn hàng chất lượng mà là công nghệ quản lý.
Công nghệ quản lý sẽ mang lại cho siêu thị phong cách văn minh
trong mua bán và chuyên nghiệp trong phục vụ. Hơn thế nữa,
công nghệ quản lý còn giúp các nhà kinh doanh bán lẻ đẩy nhanh
vòng quay của vốn và gia tăng độ chính xác đối với các quyết
định cung ứng, phân phối hàng hóa, dịch vụ.
Hiện tại, lợi nhuận của các đơn vị ngành kinh doanh bán
lẻ thường chỉ đạt khoảng 5%. Nhưng nhờ ứng dụng hệ thống
ERP giúp hiệu suất quay vòng vốn nhanh, nên lợi nhuận của
Trần Anh có thể tăng thêm 3-5%. Đây là giá trị không hề nhỏ đối
với một siêu thị bán lẻ như Trần Anh, vì từ giá trị này Trần Anh
giảm được áp lực vay vốn, từ đó tạo nên thế mạnh cạnh tranh.
Nhờ ứng dụng ERP, bất cứ khi nào Trần Anh cũng chủ
động được việc cung ứng, phân phối hàng hóa. Đồng thời giảm
được nhiều thiệt hại như: giảm chi phí bảo hành bị tăng thêm đối
với hàng tồn, giảm lượng hàng nhập dư, chủ động chia sẻ nguồn
hàng dự trữ giữa các điểm bán hàng ngay khi một điểm nào đó

33
trong chuỗi siêu thị bị thiếu hàng, giảm sai lệch trong hạch toán,
giảm nhân sự,…Cụ thể trong bảng sau:
Trước khi ứng dụng ERP Sau khi ứng dụng ERP

- Báo cáo hàng ngày. - Báo cáo online.

- Nhập hàng theo từng cửa - Thông tin nhập 1 lần và liên
hàng. thông cả chuỗi cửa hàng.

- Hàng tồn kho nhiều và - Nhập đủ hàng, chủ động chia


thiếu cân đối giữa các kho. sẻ nguồn hàng giữa các điểm.

- Hạn chế phân tích kinh - Phân tích kinh doanh chi tiết
doanh. tới từng mặt hàng về lãi, lỗ,
hiệu suất kinh tế.

- Giảm thiệt hại về chi phí bảo


- Thường phải chịu thêm phí hành do luôn nhập hàng mới.
tồn bảo hành với hàng lưu
kho.

Có thể thấy, với quan điểm phát triển hiện đại, Trần Anh
đang định vị thương hiệu công nghệ và mang lại các giá trị đích
thực cho khách hàng.
Câu hỏi thảo luận:
1. Loại hình kinh doanh và mô hình kinh doanh TMĐT của Trần
Anh
2. Phân tích các mục tiêu giá trị thành công của mô hình kinh
doanh Trần Anh
3. Từ hiệu quả ứng dụng ERP, hãy phân tích các lợi thế cạnh
tranh của Trần Anh so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
Hà Nội.

34
Tình huống số 11
PICO.VN – THƯƠNG HIỆU BÁN LẺ HÀNG ĐẦU
VIỆT NAM

1. Đôi nét về Pico.vn


Ngày 01/07/2007, PICO PLAZA chính thức tham gia vào
lĩnh vực kinh doanh bán lẻ điện máy, tạo ra một phong cách mua
sắm hoàn toàn mới với người dân thủ đô, thông qua các sản
phẩm và dịch dụ tới người tiêu dùng, là một trong những siêu thị
điện máy có quy mô hàng đầu Việt Nam hiện nay.
Được thành lập vào năm 2007, Công ty cổ phần Pico đã
nhanh chóng khẳng định được thương hiệu và được biết đến như
là nhà bán lẻ chuyên nghiệp các sản phẩm Điện Tử - Điện lạnh –
Viễn Thông – Tin học – Kỹ thuật số - Gia dụng của các thương
hiệu nổi tiếng hàng đầu trên thế giới như : Sony, Samsung,
Panasonic, LG, JVC, Philips, Sharp, Sanyo, Electrolux, Fagor,
Nokia, Motorola, Lenovo, HP, Acer… Nhờ tạo dựng được uy tín
vững chắc với người tiêu dùng, thương hiệu Pico đã tạo nên
những bước đột phá ngoạn mục trên thị trường. Quy mô kinh
doanh liên tục được mở rộng, đến nay Pico đã phát triển thành
công một chuỗi 5 siêu thị điện máy có quy mô hàng đầu Việt
Nam.
Kể từ ngày 1/3/2009 hệ thống siêu thị Pico bắt đầu
triển khai bán hàng trực tuyến cho khách hàng là cá nhân qua
website pico.vn. Ở đây, khách hàng được cung cấp catalog điện
tử về sản phẩm mà Pico cung cấp. Tuy mới tham gia vào những
tháng đầu của năm 2009, vẫn còn non trẻ nhưng Pico.vn đã
chứng tỏ cho mọi người thấy đây là một trong những trang web
bán hàng trực tuyến có tính năng mạnh mẽ và ưu việt với hàng
đầu tại Việt Nam. Và cũng cho thấy mình là nhà bán lẻ điện tử
khá thành công.

35
Giao diện website Pico.vn

2. Pico định vị thương hiệu bằng tính chuyên nghiệp và sự


năng động, sáng tạo
Bằng chứng chính là khách hàng được đáp ứng tối đa nhu
cầu mua sắm, với sự hỗ trợ của tính năng lựa chọn các mặt hàng
theo thương hiệu, theo các thông số tiêu chuẩn kĩ thuật, theo giá
cả, màu sắc… Hơn thế nữa, tính năng so sánh sẽ giúp bạn có thể
nhận thấy mối tương quan giữa các sản phẩm và chọn lựa được
món hàng ưng ý nhất. Pico cung cấp đa dạng các loại hình thanh
toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng như thanh toán bằng
tiền mặt, thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng, và thanh toán
trực tuyến thông qua NganLuong.vn.
Trong bối cảnh kinh tế chung trên toàn thế giới biến
động, lạm phát tăng cao; việc cắt giảm chi phí được triệt để áp
dụng, kéo theo sức mua giảm mạnh. Không nằm ngoài vòng
xoáy đó, ngành kinh doanh điện máy cũng rơi vào tình cảnh điêu
đứng và ế ẩm chưa từng có. Một số doanh nghiệp đã phải tuyên
bố phá sản hoặc đứng trước nguy cơ đóng cửa. Nhưng đó cũng
chính là thời điểm “lửa thử vàng” đối với doanh nghiệp trẻ như
Pico khi vững vàng vượt qua những thách thức để đạt được tốc
độ tăng trưởng như kỳ vọng. Để hoạt động quản lý và kinh doanh
đạt hiệu quả cao, Pico đã đầu tư hàng tỷ đồng cho các phần mềm
36
quản lý, kiểm soát, và bán hàng tiên tiến, trong đó hệ thống quản
trị nguồn lực (Enterprise Resource Planning – ERP) là một trong
những hệ thống quản trị hiện đại và hiệu quả nhất hiện nay.
Pico tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình với chiến lược chi
phí giá rẻ. Với nhiều doanh nghiệp, cạnh tranh bằng giảm giá là
giải pháp cuối cùng mà doanh nghiệp phải áp dụng. Nhưng với
Pico giảm giá lại là thế mạnh cạnh tranh vì giảm giá mà không
giảm lợi nhuận và chất lượng sản phẩm. Nguyên nhân do đâu mà
Pico có thể quyết định hướng kinh doanh như vậy? Chính là nhờ
vào quá trình thương lượng và mua bán, nhập hàng từ các hãng
sản xuất danh tiếng với số lượng lô hàng lớn, chất lượng đảm
bảo 100%, sẽ giảm được giá thành đầu vào và đồng nghĩa với giá
thành đầu ra cũng giảm.chính vì vậy mà giá sản phẩm mà Pico
đưa ra thường thấp hơn so với các hãng điện máy khác.
Ngoài ra thông qua website khách hàng còn biết tới hệ
thống siêu thị trưng bày các mặt hàng giúp khách hàng có thể
trực tiếp tới tận cửa hàng để kiểm tra nếu có yêu cầu
đồng thời góp phần nâng cao hình tượng Pico trong mắt người
tiêu dùng.
Câu hỏi thảo luận:
1. Mô hình kinh doanh của Pico.vn là mô hình nào? Theo anh
(chị) Pico.vn đang ở cấp độ phát triển nào của TMĐT?
2. Đưa ra một số đối thủ cạnh tranh cùng ngành với Pico.vn, và
phân tích lợi thế cạnh tranh mà Pico.vn có được trên thị trường?
3. Theo anh (chị) ngoài mô hình kinh doanh hiện tại, trong tương
lai Pico.vn nên hướng hoạt động của doanh nghiệp theo mô hình
nào?

37
Tình huống số 12
TAILIEU.VN – KHO DỮ LIỆU TRỰC TUYẾN
HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

1. Tailieu.vn - một hướng đi mới cho lĩnh vực cung cấp dịch
vụ
Công ty TNHH Tài liệu trực tuyến Vina - Vdoc là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng và phát triển
mạng xã hội, hệ thống thư viện chia sẻ tài liệu trực tuyến, dịch
vụ thiết kế, xây dựng Website, dịch vụ E-Marketing, hoàn thiện
các giải pháp phần mềm, CNTT cho các doanh nghiệp, nghiên
cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực CNTT,
điện tử và viễn thông. Hiện tại VDOC là đơn vị chủ quản của 3
website chuyên về giáo dục lớn nhất hiện nay
là TaiLieu.vn, KhaiGiang.vn, eduVision.vn.
Mục tiêu ban đầu của website TaiLieu.vn là tạo ra một
cộng đồng chia sẻ tài liệu trực tuyến và thông qua đó các thành
viên có thể trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau và trao đổi cơ hội hợp tác. Phiên bản beta được chính thức
giới thiệu ngày 12/06/2009. Sau hơn 2 năm hoạt động,
TaiLieu.vn thu hút hơn 3.000.000 thành viên và chia sẻ gần
700.000 tài liệu phong phú và bổ ích, góp phần đưa website
TaiLieu.vn lên vị trí các website hàng đầu tại Việt Nam.
Sự phát triển tột bậc của TaiLieu.vn tạo niềm hứng khởi
cho Ban Quản Trị tiếp tục đưa ra nhiều tính năng mới như chia
sẻ video và trắc nghiệm trực tuyến, thông tin khóa học tại các
trường trong cả nước, tạo thêm nhiều cơ hội cho các thành viên
tiếp cận kiến thức một cách đa dạng và nhanh chóng.
2. Những tiện ích của Tailieu.vn
Với hơn 4 triệu tài khoản đăng ký làm thành viên, gần
800 nghìn tài liệu chia sẻ. Website Tailieu.vn đã trở thành một
trong những cộng đồng chia sẻ tài liệu trực tuyến được nhiều
người biết đến hiện nay ở Việt Nam. Đây cũng là cổng thông tin
chia sẻ nhiều tài liệu và bài giảng bổ ích cho các kỳ thi đại học –
38
cao đẳng. Khi cần tìm tài liệu, người dùng chỉ cần gõ từ khóa tìm
kiếm, hàng trăm, hàng nghìn kết quả sẽ xuất hiện. Điểm mạnh
của công cụ là website có một kho dữ liệu riêng, đáp ứng đúng
như cầu tìm kiếm của người dùng nếu người dùng đưa ra các từ
khóa tìm kiếm chính xác hay gần với nội dung tìm kiếm. Nếu
như công cụ tìm kiếm Google cho ra các kết quả tìm kiếm tổng
hợp, với nhiều thông tin chưa được phân loại, thì Tailieu.vn chỉ
tập trung vào các tài liệu, các thông tin được người dùng chia sẻ
và biên tập kỹ càng. Đây chính là điểm mạnh của giái pháp. Nếu
hiểu một cách nôm na, thì Tailieu.vn giống như một kho tài liệu
phục vụ cho việc học tập, tra cứu hay nắm bắt thông tin.
Trung bình mỗi tháng website phát triển thêm 120.000
thành viên và 30.000 tài liệu mới. Tài liệu do công đồng chia sẻ
và được phân loại theo 17 thể lọai tài liệu chính và hơn 100 thể
loại con tập trung vào các tài liệu học tập và nghiên cứu cho sinh
viên và tài liệu tham khảo cho người đi làm. Trong đó tài liệu
thông dụng 60%, học thuật 30% và nâng cao 10%. Thay vì người
dùng lang thang trên mạng internet để tìm kiếm tài liệu thì giờ
đây, chỉ cần tìm kiếm trên Tailieu.vn thì có thể đáp ứng được yêu
cầu mình cần.
Điều làm nên thành công của website chia sẻ tài liệu trực
tuyến nằm ở sự lớn mạnh về thành viên và sự quản trị, biên tập
nội dung tốt của đội ngũ Tailieu.vn. Theo số liệu của Google
Analytics hiện hàng ngày website Tailieu.vn thu hút hơn 350.000
lượt truy cập với hơn 1 triệu page view và hơn 60.000 lần
download. Nếu như các thành viên khác trước đây đều chia sẻ tài
liệu rải rác ở các diễn đàn, website thì giờ đây họ có thêm một
sân chơi mới để chia sẻ - mà ở đó tài liệu là tài nguyên quý nhất.
Còn ban quản trị thì chăm chút và phân loại kỹ càng để tạo sự
thuận lợi cho người dùng tra cứu.
Bên cạnh đó là kho sách điện tử được người dùng chia sẻ
trực tuyến với nhiều đầu sách mới được cập nhật. Dựa trên nền
tảng công nghệ điện toán đám mây. Tailieu.vn trở thành một kho
dữ liệu khổng lồ kết nối hàng triệu người dùng cùng tham gia.
39
Vậy nên, việc tập hợp và chia sẻ tài liệu từ các trường đại học,
cao đẳng, trung học cơ sở, trung học phổ thông hay những người
đã đi làm trở nên dễ dàng và không có khoảng cách. Tất cả là
nhờ kết nối và chia sẻ trực tuyến. Người dùng muốn download
tài liệu trên Tailieu.vn thì phải có tài khoản cá nhân, và có thể
thanh toán bằng rất nhiều phương thức như nhắn tin nhắn SMS,
nạp thẻ cào điện thoại, thanh toán qua ví điện tử của Bảo Kim,
Ngân Lượng, Payoo.
Rõ ràng cùng với sự phát triển của cụm từ số hóa cuộc
sống đang biến đổi từng ngày, từng giờ. Một công cụ chia sẻ tài
liệu trực tuyến Made in Việt Nam có thể xem là một gợi ý dành
cho những ai quan tâm đến lĩnh vực chia sẻ tài liệu giáo dục và
học tập.
Câu hỏi thảo luận:
1. Mô hình của website là mô hình kinh doanh nào? Sản phẩm
mà Tailieu.vn có gì khác biệt so với những website khác?
2. Tailieu.vn phát triển ở cấp độ nào của TMĐT?
3. Điều gì tạo nên thành công của Tailieu.vn

40
Tình huống số 13
CỔNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA ECVN –
TRAO THÔNG TIN GỬI CƠ HỘI

Cổng TMĐT quốc gia ECVN được thành lập theo Quyết
định số 266/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
17/12/2003 và chính thức khai trương tại địa chỉ
www.ecvn.gov.vn (nay là www.ecvn.com) vào tháng 8 năm
2005. Với đường lối phát triển và chiến lược hoạt động tương
đối chuyên nghiệp, ECVN là một trong số ít mô hình sàn
TMĐT B2B quy mô lớn ở Việt Nam, có uy tín cao sau 8 năm
hoạt động.
Giao diện website Ecvno.vn

ECVN hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và


tham gia vào phương thức kinh doanh TMĐT doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm năng, qua đó nâng cao sức cạnh

41
tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. ECVN hỗ trợ doanh nghiệp
cả trực tuyến và không trực tuyến.
Hỗ trợ trực tuyến:
- Doanh nghiệp được hỗ trợ 1 gian hàng hoàn toàn miễn
phí bằng 2 ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) trong đó có thể:
+ Giới thiệu thông tin doanh nghiệp: Hình ảnh, video,
người liên hệ, v.v...
+ Đăng tải thông tin chào mua, chào bán của các sản
phẩm hàng hóa hay dịch vụ.
+ Công cụ trợ giúp kinh doanh.
- Kết nối các doanh nghiệp.
- Thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất về các cơ
hội kinh doanh, các nhu cầu tìm kiếm đối tác, giới thiệu các nhà
nhập khẩu cho doanh nghiệp.
- Tiếp cận các tiện ích mới nhất, mạnh nhất và nhiều
thông tin nhất.
- Dịch vụ công trực tuyến như: Hệ thống khai báo C/O
điện tử, Hỗ trợ xuất khẩu...
- Quảng bá qua các hệ thống các trang B2B trong nước
và thế giới, qua các công cụ tìm kiếm, những trang vàng, v.v...
Hỗ trợ không trực tuyến:
- ECVN thiết lập mối quan hệ hợp tác với rất nhiều các
cơ quan Bộ, ngành, các Sở thương mại, trung tâm xúc tiến
thương mại, các hiệp hội ngành hàng, các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước. Đặc biệt, ECVN có mối liên hệ chặt chẽ với gần
60 Thương vụ Việt Nam tại các thị trường nước ngoài, với các tổ
chức quốc tế, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam… nhằm
tạo nên những dịch vụ hữu ích nhất cho thành viên, hỗ trợ thành
viên trong việc tìm kiếm bạn hàng, thông tin kinh doanh, thông
tin thị trường, thẩm định thông tin doanh nghiệp, quảng bá hình
ảnh doanh nghiệp ra nước ngoài...
- Hỗ trợ tham gia các diễn đàn giao lưu với các đoàn
doanh nghiệp nước ngoài.

42
- Cung cấp phòng đào tạo, phòng họp theo tiêu chuẩn
quốc tế được kết nối internet không dây tốc độ cao.
- Cung cấp thường xuyên các bản tin tháng về họat động
ECVN.
- Hỗ trợ thẩm định các thông tin doanh nghiệp.
- Giới thiệu các đối tác phù hợp với doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo miễn phí cho các doanh nghiệp về
TMĐT.
Sắp tới, ECVN sẽ ứng dụng các chuẩn trao đổi dữ liệu
điện tử như EDIFACT và ebXML, hạ tầng PKI và các công nghệ
tiên tiến khác. Hiện nay, Cổng TMĐT quốc gia được đánh giá là
sàn giao dịch hàng đầu Việt Nam. Các doanh nghiệp trước khi
trở thành thành viên Vàng của ECVN là những doanh nghiệp
xuất khẩu có uy tín. Vì vậy, mọi thông tin được cung cấp thông
qua ECVN đều xác thực và đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn
có thể yên tâm khi giao dịch.
Câu hỏi thảo luận:
1. Nhận định mô hình kinh doanh của ECVN?
2. So sánh các dịch vụ hỗ trợ của ECVN với Alibaba.com?

43
Tình huống số 14
PRICELINE.COM VÀ KHẢ NĂNG TÌM KIẾM
MÔ HÌNH KINH DOANH

Priceline là mô hình kinh doanh duy nhất sử dụng thông


tin và sức mạnh truyền thông của mạng Internet để tạo ra giá mới
cho sản phẩm và dịch vụ. Đến với Priceline, khách hàng có thể
trả giá cho dịch vụ du lịch, khách sạn, thuê xe, dịch vụ tài
chính...Priceline mang đến giá trị cho khách hàng thông qua việc
tiết kiệm chi phí bởi giao dịch với các thương hiệu nổi tiếng, sản
phẩm uy tín với mức giá phù hợp. Bên bán có được nguồn doanh
thu thông qua việc chấp nhận bán sản phẩm với giá thấp.
Để mua sắm trên website, ví dụ để đặt vé máy bay, một
khách hàng phải đăng nhập vào website, đăng ký thời gian, hành
trình của mỗi chuyến đi mà họ dự định, lựa chọn mức giá và đề
xuất phương thức thanh toán phù hợp. Priceline sẽ kiểm tra mức
phí, hành trình, các thông tin cơ bản và gửi cho các hãng hàng
không xem xét và thực hiện yêu cầu của khách hàng. Hãng hàng
không sẽ thông báo cho khách hàng biết trong vòng một giờ.
Priceline mở rộng hệ thống đặt phòng khách sạn vào
tháng 10/1998. Tháng 1/1999 Priceline giới thiệu dịch vụ tài
chính gia đình. Sau đó, Priceline cũng bổ sung thêm dịch vụ thuê
xe ô tô, thậm chí mua xe mới.
Đầu năm 2000, Priceline xây dựng mô hình liên kết
Priceline Webhouse Club, với nỗ lực bán hàng trực tuyến và đặt
hàng khoảng cách xa, bảo hiểm vận chuyển. Tuy nhiên, đến cuối
2000, tình hình trở nên không mấy khả quan hơn. Tháng 10/2000
sau 10 tháng hoạt động, Priceline Webhouse Club không mang
lại nguồn thu và phải ngừng hoạt động.
Các chuyên gia đã chỉ ra một vài yếu tố tạo nên sự thất
bại trong thời gian đó của đó Priceline Webhouse Club. Đầu tiên,
các nhà sản xuất thức ăn và đồ khô không tham gia vào Priceline
Webhouse. Vì thế, để thu hút khách hàng, Priceline Webhouse
phải tài trợ phần chiết khấu cho các sản phẩm của họ. Nguyên
44
nhân thứ hai, khách hàng có quyền trả giá cho sản phẩm mua
trực tuyến, sau đó sử dụng thẻ ID và lấy sản phẩm tại các siêu
thị. Tuy nhiên, hoạt động này nảy sinh rất nhiều vấn đề. và người
sáng lập Priceline buộc phải từ chức tháng 12/2000.
Năm 2001, Priceline có giám đốc quản lý mới - Richard
Braddock. Năm 2002, Priceline tập trung vào sản phẩm lõi là
dịch vụ du lịch, bán hàng tự động và dịch vụ điện thoại đường
dài. Dịch vụ du lịch chiếm 49% doanh thu của Priceline. Trong
năm 2003, lợi nhuận của Priceline đạt 10,4 triệu USD. Năm 2005
là 35 triệu USD, 61 triệu USD năm 2006 và 155,5 triệu USD
năm 2007. Kết quả hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế
chiếm 56% doanh thu trong năm 2007.
Tuy nhiên, hiện nay Priceline đang phải đối mặt với sự
thu hẹp của ngành công nghiệp du lịch bởi các yếu tố khách quan
như tình hình chính trị biến động, chiến tranh, suy thoái kinh tế,
giá nguyên vật liệu tăng.
Nguồn: Priceline.com
Câu hỏi thảo luận:
1. Mô hình kinh doanh của Priceline là gì? Chỉ ra các yếu tố
quan trọng của mô hình kinh doanh của Priceline? Mô hình
doanh thu chủ yếu của Priceline?
2. Anh/chị nghĩ mô hình kinh doanh của Priceline thành công
hay thất bại? Tại sao?
3. Bằng cách thức nào mà Priceline (và các dịch vụ trực tuyến
tương tự) tác động đến ngành công nghiệp dịch vụ du lịch?

45
Tình huống số 15
SỨC MẠNH BÁN LẺ WALMART

Walmart (walmart.com) là nhà bán lẻ lớn nhất trên thế


giới với doanh thu 404 tỷ USD trong năm 2009. Walmart có hơn
2 triệu nhân viên, hơn 4.000 cửa hàng tại Mỹ và gần 3.000 tại
các quốc gia trên thế giới. Mỗi tuần trung bình có 180 triệu
khách hàng ghé thăm cửa hàng của Walmart.
Chiến lược của Walmart là tập trung vào khách hàng. Họ
đặt ra câu hỏi và tự trả lời “Who’s number one?” – “Customer”.
Walmart thực hiện một quá trình kết nối trong chuỗi cung ứng và
cắt giảm chi phí, do đó có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn so
với các đối thủ cạnh tranh.
Năm 1996, Walmart giới thiệu phiên bản trực tuyến để
bán hàng, nhưng xuất hiện một số vấn đề trong chiến lược tăng
doanh số trong môi trường trực tuyến. Khách hàng mục tiêu của
Walmart là hộ gia đình với thu nhập 25.000 USD/năm, trong khi
đó thu nhập bình quân của các khách hàng trực tuyến là 60.000
USD. Vì vậy, Walmart tập trung thu hút đoạn thị trường mới.
Sau nhiều nỗ lực, Walmart trở thành nhà bán lẻ điện tử phối hợp
“click and mortar” thành công nhất.
Walmart không chỉ mang đến việc mua sắm trực tuyến
mà còn mang đến sự lựa chọn đa dạng về sản phẩm...Năm 2004,
Walmart bán sản phẩm nhạc số với giá 88 cent/bản, cạnh tranh
trực tiếp với Apple’s iTunes. Những sản phẩm có giá dưới 5
USD không được Walmartncung ứng trực tuyến.
Năm 2007, Walmart đạt kỷ lục thứ ba về lượng người
truy nhập vào website, xếp thứ 3 trong số trang phổ biến nhất
bình chọn bởi Neilsen/NetRating sau eBay và Amazon.com
Cuối năm 2007, Walmart đã khai trương “Roomate Style
Match” trên Facebook, cho phép sinh viên có thể thiết kế các
gian trưng bày “dorm room” với bạn bè. Người sử dụng
Facebook có thể tham gia vào nhóm Walmart để trả lời các câu
hỏi và lựa chọn những sản phẩm mà họ cần mua. Ngoài ra,
46
Walmart mở thêm Walmart Watch - là một trang trên mạng xã
hội MySpace.
Năm 2008, Walmart vẫn tiếp tục đạt được doanh thu cao
trên thị trường và mang đến cơ hội cho khách hàng có thể mua
sắm sản phẩm rẻ, giá cả thấp.
Câu hỏi thảo luận:
1. Loại hình kinh doanh TMĐT, mô hình kinh doanh điện tử,
mô hình doanh thu chủ yếu của Walmart.com?
2. Loại hình tổ chức TMĐT Walmart áp dụng?
3. So sánh giữa website Walmart và Amazon.com?
4. Walmart trở thành nhà bán lẻ điện tử hàng đầu trên thế giới
thay thế Amazon hay ngược lại? Các yếu tố mang lại sự
thành công cho Walmart trong thị trường điện tử?

47
Tình huống số 16
LINKEDIN: MẠNG XÃ HỘI ĐỊNH HƯỚNG
KINH DOANH

LinkedIn là một trang mạng xã hội định hướng kinh


doanh được thành lập bởi Reid Hoffman vào tháng 12 năm 2002,
trụ sở tại Moutain View, bang California, Mỹ. Năm 2003,
LinkedIn chuyển thành mạng xã hội, người sử dụng chủ yếu là
các thành viên chuyên về hệ thống mạng. Tính đến tháng 2 năm
2012, có hơn 150 triệu người sử dụng LinkedIn.
Để trở thành một thành viên của LinkedIn, người sử dụng
cần tạo ra một hồ sơ tóm lược công việc hoạt động của cá nhân.
Hồ sơ này giúp hỗ trợ trong việc tìm các đối tác, khách hàng
hoặc đồng nghiệp. Nhân viên của LinkedIn có thể trở thành các
thành viên hoặc tham gia các kết nối ở các cấp độ khác nhau.
Các nhóm trong mạng LinkedIn có thể tìm kiếm và tạo
lập các mối quan hệ kinh doanh bằng việc tham gia các trường
học, ngành công nghiệp, các lĩnh vực chuyên môn hoặc các
nhóm liên quan khác. Hiện nay, LinkedIn có sự tham gia của hơn
100.000 nhóm.
LinkedIn trở nên vô cùng tiện ích trong việc hỗ trợ người
lao động tìm kiếm các công việc. Họ chỉ cần kê khai lý lịch của
bản thân và các vị trí công việc, kiểm tra thông tin về tuyển
dụng, thậm chí có thể xem thông tin chi tiết của nhà tuyển dụng.
Đến tháng 1/2007, LinkedIn xây dựng hệ thống “Trả lời
LinkedIn” - dịch vụ này tương tự Answers.com của
Yahoo!Answers. Tháng 2/2008, LinkedIn thiết kế phiên bản di
động trên các thiết bị di động, bao gồm 6 ngôn ngữ chính: Anh,
Pháp, Trung quốc, Đức, Nhật và Tây Ban Nha. Giữa năm 2008,
LinkedIn khai trương LinkedIn DirectAds - một hình thức quảng
cáo tài trợ. Công cụ quảng cáo này tương tự như Google
Adwords.
Ngoài ra, LinkedIn hợp tác với trang tin tức tài chính
CNBC, tích hợp các chức năng của CNBC trên LinkedIn, cho
48
phép người sử dụng có thể chia sẻ và thảo luận các tin tức liên
quan đến tài chính như bản tóm tắt, kết quả được truyền thông
trên CNBC. Sau đó, CNBC cung cấp LinkedIn các chương trình,
bài báo, blog, dữ liệu tài chính và các nội dung video.
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao anh/chị nghĩ LinkedIn thành công?
2. Các đặc điểm nào của mạng LinkedIn liên quan đến việc
tuyển dụng và tìm kiếm công việc LinkedIn Answers thực
hiện bằng cách thức nào?
3. Obama đã tạo một trang trên LinkedIn khi ông đang vận
động tranh cử vào vị trí Tổng thống – anh/chị nhận định việc
làm đó có ý nghĩa như thế nào?

49
Tình huống số 17
CÁC NGUỒN DOANH THU CỦA YOUTUBE

Một số chuyên gia cho rằng Google phải trả rất nhiều phí
cho Youtube đặc biệt liên quan đến bản quyền sao chép.
Các đoạn Clip 2 phút trên Youtube là sự khởi đầu. Khi
các chương trình truyền hình được truyền thông qua mạng
Internet, và các hãng truyền hình cạnh tranh với nhau. Các kênh
này thu hút được số lượng lớn người xem và các công ty đăng
các thông tin quảng cáo. Trong năm 2007, Youtube đã kiếm
được 200 triệu USD1. Theo dự báo của eMarketer, các video
quảng cáo trên website đạt 4,6 tỷ USD trong năm 2013, gấp 7 lần
so với năm 2006 với 410 triệu USD
Trong năm 2005, Nike giới thiệu một video về ngôi sao
bóng đá Ronaldinho chơi thể thao trong khi mang những chiếc
giày vàng của Nike. Trong một tuần, đoạn clip này trên Youtube
được 3,5 triệu lượt tải, mang đến cho Nike sự quảng bá rộng rãi
đến khách hàng mục tiêu là nam giới.
Các chương trình quảng cáo sản phẩm nhằm mục đích
định hướng người sử dụng mạng. Các video quảng cáo này thay
thế các quảng cáo trên tivi. Ví dụ, một cô gái 17 tuổi sử dụng
webcam trong một đoạn clip ngắn trên Youtube (mặc dù không
có chủ định) tâm sự về về việc chia tay với bạn trai. Kết quả đã
cho người xem nhận dạng thương hiệu webcam của Logitech.
Cùng với xu hướng giới thiệu các sản phẩm thông qua
các trang web cá nhân, Nokia đã quảng cáo sản phẩm
smartphone của họ trên 50 trang blog của các blogger tại Bỉ và
tạo lập một blog xây dựng quan hệ với các blog trên mạng.
Một ví dụ khác là Chevrolet. Khi Chevrolet quyết định
kết hợp chiến dịch Apprentice Tahoe tập trung vào các khách
hàng trực tuyến, họ không lường trước được sự lan truyền mạnh
mẽ của Youtube. Trên trang của Chevrolet, người sử dụng có thể

1
Theo báo cáo của eMarketer và Citigroup
50
tạo ra đoạn quảng cáo cá nhân hóa, ưu việt hơn so với các quảng
cáo bằng văn bản, nhạc nền. Kết quả là, Chevrolet có 4 triệu
người xem trang, 400.000 người ghé thăm lần thứ nhất và 22.000
đề xuất quảng cáo trong vòng 6 tháng
Câu hỏi thảo luận:
1. Liệt kê các nguồn doanh thu quảng cáo trên Youtube
2. Liệt kê các yếu tố mang lại nguồn thu trong các trường hợp
đó
3. Bằng cách thức nào mà người sử dụng nhận được các lợi ích
khi sử dụng Youtube

51
Tình huống số 18
CHODIENTU.VN - MẠNG XÃ HỘI MUA SẮM
HÀNG ĐẦU Ở VIỆT NAM

1.Sự ra đời của Peacesoft – Chợ điện tử


Được thành lập ngày 16/4/2001, trải qua gần 10 năm phát
triển, Công ty Cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình (Tên giao
dịch là PeaceSoft Solutions Corporation/ PeaceSoft) đã trở thành
công ty đi đầu trong lĩnh vực TMĐT và Thanh toán trực tuyến.
PeaceSoft Solutions là liên doanh giữa Công ty giải pháp phần
mềm Hòa Bình và Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG theo hình thức
đầu tư triển vọng.
PeaceSoft được Nguyễn Hòa Bình và nhóm bạn thành lập
năm 2001. Nguyễn Hòa Bình sinh năm 1981 và ngay từ lúc còn
trẻ tuổi anh đã có rất nhiều những thành tích đáng kể: giải nhất
tài năng tin học trẻ Việt Nam 2001, giải ba Trí Tuệ Việt Nam
2000, từng lên trang bìa tạp chí Microsoft châu Á (NetAsia),
nhiều lần được mời tham dự các diễn đàn và hội nghị quốc tế để
giới thiệu các giải pháp do Bình và cộng sự nghiên cứu phát
triển... Năm 2003, Bình nhận giải thưởng Quả Cầu Vàng CNTT
2003 và là Gương Mặt Tiêu Biểu CNTT Việt Nam 2003. Nhưng
thành tích và bước ngoặt lớn của cậu thanh niên này là việc ra
đời công ty PeaceSoft Solutions Corp (công ty Giải Pháp Phần
Mềm Hòa Bình) cùng nhóm bạn.
PeaceSoft hiện có 5 sản phẩm chính gồm: eBay.vn,
Chodientu.vn, Ngân lượng.vn, Adnet.vn và Prostore hoạt động
trong lĩnh vực phát triển phần mềm và cung cấp giải pháp tin học
hóa, dịch vụ TMĐT nội địa và xuyên biên giới, Thanh toán trực
tuyến và Quảng cáo trực tuyến. Chợ điện tử là một trong năm sản
phẩm khá thành công của Peacesoft.
2.Các hoạt động kinh doanh của Chợ điện tử
* Thiết lập nhiều gian hàng với nhiều cấp độ khác
nhau

52
Chodientu.vn là sàn giao dịch thương mại nội địa đầu tiên
và duy nhất cho đến thời điểm này hỗ trợ, áp dụng các công nghệ
mới nhất, an toàn nhất trong giao dịch TMĐT tại Việt Nam.
Cùng với ví điện tử được yêu thích hàng đầu Việt Nam,
Chodientu.vn đã tạo thành một môi trường giao dịch thuận tiện,
đơn giản và rất an toàn cho người Việt trên mạng Internet.
Các hình thức giao dịch của Chợ Điện Tử hỗ trợ: mua
ngay, đấu giá, mặc cả, chào mua sau đấu giá – hoàn toàn do
người mua và người bán thỏa thuận hình thức trao đổi sao cho
hợp lý và dễ dàng nhất.
Chodientu.vn cung cấp giải pháp toàn diện từ Shop cơ
bản đến Shop chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các cửa hàng đại lý, bán lẻ. Riêng Shop chuyên nghiệp được
phân loại thành các cấp độ khác nhau bao gồm: vàng, bạc, kim
cương…, với doanh nghiệp sử dụng Shop Chuyên Nghiệp giúp
tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu cho website, cơ sở hạ tầng như
server, đường truyền, máy móc và nhân lực quản lý. Giúp doanh
nghiệp tập trung tối đa vào việc bán và chăm sóc khách hàng, từ
đó thúc đẩy doanh thu và tăng lợi nhuận. Ngoài ra khi sử dụng
Shop Chuyên Nghiệp doanh nghiệp cũng sẽ không phải mất chi
phí cho việc quảng bá hình ảnh website, tìm kiếm nguồn khách
hàng tiềm năng hay tạo chỗ đứng cạnh tranh trên môi trường
Internet.
Với những tiện ích và dịch vụ mang lại, Chodientu.vn đã
trở thành Mạng xã hội mua sắm số 1 Việt Nam. Chính thức hoạt
động từ năm 2006, đến nay Chợ Điện Tử đã có trên 1 triệu thành
viên đăng ký, hơn 200.000 thành viên thường xuyên hoạt động
mua bán cùng trên 10.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia bán
hàng.
* Hợp tác với eBay và trở thành sàn giao dịch B2C lớn
nhất Việt Nam
Không chỉ dừng lại ở đó, Chợ điện tử còn hợp tác với
Ebay để tạo ra một sàn giao dịch TMĐT B2C lớn nhất Việt Nam.
Để nói về Chợ điện tử và Ebay đó là cả một câu chuyện dài.
53
Trước khi đến với thị trường Việt Nam, Ebay đã đầu tư vào
Eachnet đại diện của Ebay tại thị trường Trung Quốc. Và
Eachnet cũng hợp tác với eBay thông qua việc bán 1/3 cổ phần
cho eBay và rồi sau đó bị eBay thâu tóm toàn bộ. Thế nhưng,
cuối cùng eBay đã thất bại tại Trung Quốc. Nguyên nhân chủ
yếu là do eBay đã quá vội vàng cải tổ Eachnet theo mô hình của
eBay toàn cầu mà quên mất rằng điều đó không phù hợp với văn
hóa và thói quen mua sắm của người Trung Quốc… Việc
PeaceSoft bán cổ phần cho eBay đã khiến cho nhiều người
không khỏi lo ngại kịch bản của Eachnet tại Trung Quốc có thể
sẽ lặp lại đối với trường hợp của PeaceSoft tại thị trường Việt
Nam. Tuy nhiên, sau bài học thất bại này, eBay đã có sự dè dặt
nhất định và trở nên kinh nghiệm hơn khi tiến quân vào một thị
trường khác của châu Á là Việt Nam.
Vào khoảng giữa năm 2007, ông trùm TMĐT toàn cầu
eBay đã chính thức đặt chân tới Việt Nam bằng việc cho ra đời
website www.eBay.vn với kỳ vọng kết nối người tiêu dùng Việt
Nam với thị trường mua sắm trực tuyến toàn cầu của mình. Thế
nhưng, sau gần 1 năm eBay vẫn chỉ đơn giản dừng lại ở việc tạo
điều kiện cho người Việt Nam tiếp cận hàng hóa và mua hàng
với giá thấp chứ chưa thực sự là sàn giao dịch trực tuyến. Những
khó khăn về rào cản thanh toán trực tuyến, hỗ trợ khách hàng…
mà eBay gặp phải lúc bấy giờ đã cản trở “ông lớn” này hiện thực
hóa tham vọng của mình. Không tìm kiếm được khách hàng,
eBay gần như đã rơi vào tình trạng bế tắc tại thị trường Việt
Nam. Để tiếp tục tồn tại và khẳng định thương hiệu của mình,
eBay buộc phải chọn cho mình một đối tác bản địa có uy tín để
liên doanh phát triển. Mặc dù mới tham gia thị trường nhưng
Chợ điện tử đã liên tục khẳng định được vị thế của mình trong
lĩnh vực TMĐT bằng nhiều thành tích khác nhau. Kết quả thống
kê của Peacesoft cho thấy chodientu.vn vào thời điểm đó đã đạt
được hàng trăm ngàn click mỗi ngày và người đứng đầu của nó
đang nuôi tham vọng bán lẻ vượt ra ngoài thị trường nội địa.

54
Ngày 17/6/2008, “ông lớn” eBay chính thức thiết lập
quan hệ đối tác với “chàng trai trẻ” Chodientu.vn. Trong câu
chuyện này, có thể nói sự thất bại của eBay.vn đã mở cánh cửa ra
thị trường thế giới cho Chợ điện tử. Theo thỏa thuận này,
chodientu.vn sẽ chuyển đổi thành website đồng thương hiệu, giữ
nguyên địa chỉ www.chodientu.vn. Trang web này có kết nạp
thêm thương hiệu của eBay và được tăng cường các chức năng
cho phép các cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc thực hiện
các giao dịch thương mại ở trong cũng như ngoài nước thông qua
việc kết nối với các website toàn cầu của eBay. Các chuyên gia
eBay chỉ làm nhiệm vụ tư vấn. Ông Bình cho biết, nhờ có sự hợp
tác với eBay mà Peacesoft đã khai trương được cổng TMĐT
xuyên biên giới đầu tiên ở Đông Nam Á và thứ 3 châu Á tại địa
chỉ www.ebay.vn và www.chodientu.vn. Mặc dù không công
bố về số lượng các giao dịch có được sau khi chính thức bắt tay
hợp tác với eBay, nhưng có thể nói PeaceSoft đã đặt được một
chân vào thị trường TMĐT toàn cầu.
* Tạo ra công cụ thanh toán riêng cho website
Nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng trong quá trình
thanh toán, PeaceSoft còn mở thêm một công cụ thanh toán đó là
Ngân lượng (Nganluong.vn) với mục đích tạo ra một cổng thanh
toán và mở ra một phương thức thanh toán mới cho người dùng
nhằm thúc đẩy tốt hơn quá trình thanh toán và giao dịch. Ngân
lượng ra đời là một giải pháp thanh toán toàn diện: an toàn,
nhanh chóng, thuận tiện, giúp cho khách hàng có thể tiến hành
mua sắm dễ dàng hơn. (Nganluong.vn sẽ được đề cập cụ thể
trong tình huống số 27)
Câu hỏi thảo luận:
1. Chợ điện tử hoạt động theo mô hình kinh doanh nào?
2. Nguyên nhân thành công của Chợ điện tử là gì?
3. Hãy so sánh Chợ điện tử với đối thủ cạnh tranh cùng ngành
lớn nhất mà bạn biết, qua đó đưa ra một vài lợi thế cạnh
tranh của Chợ điện tử với đối thủ đó?

55
Tình huống số 19
EBAY – SỰ THÀNH CÔNG CỦA MÔ HÌNH
ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN
Ý tưởng này không phải của Pierre Omidyar người sáng
lập ra công ty mà là của bạn gái anh là Pam Omidyar. Pam
Omidyar là một nhà sưu tập đồ cổ và muốn đấu giá những đồ cổ
của mình với giá cao.
Sau khi nắm bắt được ý tưởng, Pierre Omidyar bạn trai
của Pam Omidyar – một chuyên gia lập trình máy tính đã thực
hiện ý tưởng đó vào ngày 3 tháng 9 năm 1995. Ban đầu eBay chỉ
là một mục trong một trang web cá nhân của Omidyar. Tuy
nhiên chỉ sau 1 thời gian ngắn, anh nhìn ra tiềm năng lớn lao của
eBay nên đã cùng Chis Agarpao và Jeff Skoll xây dựng nó. Sản
phẩm đấu giá đầu tiên mà Pierre Omidyar đăng lên website là cái
bút laser hỏng và đã bán được với giá 14.83$.
Đến tháng 9 năm 1997, cái tên eBay chính thức ra đời.
Dự định ban đầu của Omidyar là lấy tên miền EchoBay.com,
nhưng tên này đã được một công ty khai thác mỏ vàng đăng kí
mất nên anh quay sang lựa chọn thứ 2 là eBay.com.
Mô hình đấu giá của eBay:
eBay xây dựng một cộng đồng giao dịch giữa cá nhân tới
cá nhân (C2C), người mua và người bán được đưa lại gần nhau.
Người bán được phép niêm yết danh mục hàng hóa mình cần
bán, người mua trả giá cho các mặt hàng mình quan tâm và tất cả
những người sử dụng eBay đều xem xét các mặt hàng được niêm
yết một cách hoàn toàn tự động. Hoạt động kinh doanh chính
diễn ra trên eBay là đấu giá trực tuyến giữa các cá nhân nhưng
trên thực tế có cả các doanh nghiệp nhỏ.
Quy trình đấu giá được bắt đầu khi người bán điền vào
form thông tin và đăng tải trên eBay. Người bán cũng phải đặt ra
mức giá tối thiểu và thời gian hiệu lực của chào bán. Nếu đấu giá
thành công, người mua và người bán có thể thương lượng hình
thức thanh toán, giao hàng, bảo hành và các điều khoản khác.

56
eBay đóng vai trò trung gian, qua đó, người mua và bán có thể
tiến hành giao dịch.
Đối tượng khách hàng của eBay là người bán và người
mua. Người mua đến với eBay hoàn toàn miễn phí, họ có thể
mua bất cứ thứ gì và được hưởng mọi sự thuận lợi với các tiện
ích hiện đại của trang web. Người bán, để thực hiện kinh doanh,
ít nhất là bán những thứ đồ lặt vặt và thu được tiền thì phải trả
cho eBay một khoản phí. Giá dịch vụ của eBay linh động theo
từng mặt hàng cụ thể, cụ thể:
- Khi một hàng hoá được niêm yết trên eBay thì người
bán phải trả một khoản phí không hoàn lại – phí thâm nhập
(Insertion Fee) vào khoảng 10 cents đến 2.0 đô la, tùy thuộc vào
giá mở đấu giá của người bán cho mỗi mặt hàng. Lệ phí này
được tính vào tài khoản người bán tại thời điểm niêm yết. Phí
này phải trả ngay cả khi người bán không bán được hàng.
- Một khoản phí để tăng lựa chọn yết hàng (additional
listing options) nhằm làm sản phẩm được để mắt tới nhiều hơn
như đánh dấu hoặc bôi đậm trong danh sách.
- Một khoản phí giá trị sau cùng (Final Value) (giá bán
cuối cùng) vào cuối mỗi cuộc đấu giá (Phí này bao gồm cả phí
vận chuyển và một số khoản phí khác, không kể thuế). Khoản
phí này vào khoảng 9% giá bán cuối cùng của hàng hoá. Và có
giá trị không quá 100$.
eBay không tham gia các hoạt động như lưu kho hàng,
giao nhận như Amazon.com và các nhà bán lẻ khác. eBay chủ
yếu phục vụ các khách hàng cá nhân, tuy nhiên cũng có những
dịch vụ mở rộng ra cho các khách hàng là doanh nghiệp.
Khách mua hàng ở eBay không chỉ mua hàng theo hình
thức đấu giá, nghĩa là trả giá đến khi nào người bán chấp nhận
bán, mà còn có thể mua hàng theo hình thức giá cố định thông
qua một chức năng gọi là Buy It Now.
Có thể nói trong lịch sử đấu giá của eBay có rất nhiều
thương vụ kỳ lạ, có rất nhiều đấu giá kỳ quái, tuy nhiên những
người tham gia đấu giá trên đó vẫn tham gia rất nhiệt tình.
57
- Bàn tay người đựng trong chai:
Bàn tay người trong chai được bán với giá 25,9 USD
(530.000 VNĐ), chủ nhân của bàn tay trong chiếc chai này ở
Smyrna, Tennesssee (Mỹ).
- Bán tên con trên mạng:
Đó là một ý tưởng của một người mẹ trẻ có tên là Melissa
Heuschkel sống ở tiểu bang Connecticut. Người mẹ trẻ này trong
lúc mang thai đã rỗi rãi lên ebay rao bán tên của đứa con trong
bụng mình. Sau khi cuộc đấu giá kì lạ này được rao bán, đã có
rất nhiều người hào hứng tham gia. Cuối cùng có một người đã
phải trả gần 5 nghìn đô la mỹ để được đặt tên cho con của một
người xa lạ này.
Kết quả thu được:
- Giá trị khách hàng:
Có thể nói, tài sản quan trọng nhất của eBay là khả năng
liên kết người bán và người mua trên cùng một website. Tại đó
eBay thu về một khoản phí nhỏ cho việc niêm yết hàng hoá và
bán hàng. eBay nỗ lực để tạo cho khách hàng sự thoả mãn cao
nhất.
- Quy mô:
Trung bình một ngày có tới hàng triệu món hàng được
niêm yết tại eBay. Khách hàng đến với eBay để mua và bán
những mặt hàng nhiều chủng loại khác nhau từ những món đồ rẻ
tiền, lặt vặt như búp bê, đồ chơi, đĩa nhạc, ảnh dán tường cho tới
những món hàng giá trị lớn như xe hơi đã qua sử dụng, quần áo,
sách báo và đồ điện tử.
Câu hỏi thảo luận:
1. Những lợi ích của mô hình đấu giá trực tuyến mà eBay
mang lại là gì?
2. Chỉ ra nguyên nhân thành công của eBay và bài học kinh
nghiệm cho các website đấu giá ở Việt Nam.
3. Chỉ ra những điều kiện để có thể tham gia đấu giá trên
eBay.

58
Tình huống số 20
HỆ THỐNG CẢM BIẾN WIFI HỖ TRỢ SẢN XUẤT RƯỢU

Pickberry – một vườn nho tại California, đang sử dụng hệ


thống cảm biến nhằm trả lời cho câu hỏi: “Làm thế nào để nho
tăng trưởng nhanh và tốt hơn?”
Nho là nguyên liệu dùng sản xuất rượu, vì thế nếu lựa
chọn điều kiện tăng trưởng tốt sẽ tạo ra sự khác biệt. Vấn đề mà
Pickberry gặp phải là vườn nho ở Sonoma County tăng nhanh về
số lượng và được trồng trong điều kiện và độ dốc khác nhau. Hệ
thống cảm biến kiểm soát từ trường có thể kiểm soát các điều
kiện tăng trưởng như nhiệt độ, độ ẩm và đo lường việc thực hiện
trên một phạm vi rộng. Tuy nhiên chi phí khá đắt đỏ và đòi hỏi
người trồng nho cần nắm chắc các thông tin để đảm bảo nguồn
nguyên liệu nho tốt nhất.
Để giải quyết vấn đề này, họ đã nghĩ ra một giải pháp là
sử dụng hệ thống mạng cảm biết ứng dụng wifi kết nối dữ liệu.
Thiết bị cảm biến sẽ kiểm soát các điều kiện thông qua các yếu
tố quan trọng đảm bảo chất lượng nho trong vườn. Một hệ thống
cảm biến truyền các dữ liệu đến máy chủ trung tâm bằng việc di
chuyển giữa các điểm truy cập wifi khác nhau. Một máy phân
tích trên máy chủ có hệ thống cảnh báo, sẽ theo dõi và báo cho
người trồng nho điều kiện về đất và thông báo khi nhiệt độ
không đảm bảo.
Hệ thống cảm biến từ xa ở Pickberry có các khả năng:
Thực hiện hỗ trợ ra quyết định: Các quyết định được
thực hiện nhờ các nguồn dữ liệu thu được tại thời điểm thực tế.
Ví dụ như Pickberry sử dụng dữ liệu để điều chỉnh kế hoạch tưới
tiêu cho các khu vực.
Kết hợp giữa nguồn dữ liệu ở vườn nho với các dữ
liệu khác: điều này làm cho Pickberry quản lý dữ liệu và sử
dụng nước hiệu quả hơn.
Phát hiện ra các rủi ro tiềm ẩn: sự đông lạnh, dịch
bệnh, côn trùng phá hoại.
59
Câu hỏi thảo luận:
1. Hệ thống mạng cảm biến Wifi mang đến lợi ích quan trọng
như thế nào đối với việc cung ứng nho?
2. Tại sao Wifi được xem là một phần quan trọng của giải pháp
này?
3. Lợi ích của hệ thống mang lại cho Pickberry, môi trường và
ngành công nghiệp sản xuất rượu?

60
Tình huống số 21
THẺ TAIWANMONEY

Tháng 12/2005, Chính quyền của thành phố Kaohsiung


(KCG) của Đài Loan thực hiện dự án thành phố điện tử e-City.
Đầu tiên là dự án thẻ thông minh sử dụng trong giao thông. Cũng
giống như thành phố khác, chính quyền thành phố Kaohsiung
quan tâm đến công nghệ thẻ thông minh ứng dụng vào hoạt động
thanh toán phi tiếp xúc trên các hệ thống giao thông. Điểm khác
biệt với các thành phố khác, KCG không quan tâm đến việc giới
thiệu một thẻ giao thông chuyên biệt. Thay vào đó, KCG hợp tác
với MasterCard để giới thiệu thẻ được sử dụng để thanh toán
cước phí giao thông công cộng và mua bán trực tuyến gọi là
TaiwanMoney Card. Đây là thẻ Combi mạch vi xử lý PayPass
OneSMART đầu tiên của MasterCard. Thẻ này áp dụng dựa trên
tiêu chuẩn EMV và là thẻ đầu tiên hỗ trợ ứng dụng thanh toán
giao thông.
Đối với các hệ thống giao thông hỗ trợ thẻ, hệ thống đọc
thẻ phi tiếp xúc TaiwanMoney Card được cài đặt trên xe bus.
Đối với nhà bán lẻ hỗ trợ thẻ, thiết bị điểm cuối POS được nâng
cấp để chấp nhận thẻ TaiwanMoney Card hoặc thẻ phi tiếp xúc
MasterCard PayPass.
Cuối năm 2005, có 100.000 chủ thẻ sử dụng thẻ
TaiwanMoney Cards để thanh toán cước phí xe bus ở Kaohsiung
và 6 thành phố khác ở Nam Đài Loan, và thẻ được sử dụng để
mua sắm tại 5000 cửa hàng, siêu thị và các điểm bán lẻ.
Câu hỏi thảo luận:
1. Giới thiệu về thẻ TaiwanMoney?
2. Tại sao KCG quyết định sử dụng thẻ thông minh cho hệ
thống giao thông thay vì thẻ loại khác?
3. Sự thay đổi như thế nào khi thẻ PayPass được thực hiện với
hệ thống tàu điện ngầm KCG?

61
Tình huống số 22
DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN CỦA
CỔNG THANH TOÁN BẢO KIM

Cổng thanh toán trực tuyến Bảo Kim (Baokim.vn) trực


thuộc Công ty Cổ phần TMĐT Bảo Kim, đơn vị chủ quản là
Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam. Bảo Kim được thành lập
vào tháng 07/2010 theo mô hình thanh toán của Paypal,
Moneybookers..., đóng vai trò là cầu nối giữa người mua và
người bán, hỗ trợ thanh toán trực tuyến giữa hai bên.
Các dịch vụ được cung cấp bởi Cổng thanh toán Bảo
Kim:
- Thanh toán khi mua hàng:
Khi thanh toán tiền mua hàng cho người bán, người mua
có thể chọn 1 trong 2 phương thức: thanh toán an toàn hoặc
thanh toán trực tiếp.
+ Thanh toán an toàn: là hình thức thanh toán mà số tiền
thanh toán chưa chuyển ngay về tài khoản người bán mà ở trạng
thái đóng băng trong một khoảng thời gian an toàn nhất định
(thường từ 3-7 ngày) để thực hiện thỏa thuận giữa người bán và
người mua. Trong thời gian đóng băng, người mua xác nhận
đồng ý chuyển tiền cho người bán hoặc hết thời gian tạm giữ
tiền, thì tiền sẽ được chuyển về tài khoản của người bán. Với
hình thức thanh toán này, người mua sẽ phải trả phí 0.1% giá trị
giao dịch cho Bảo Kim. Người mua cũng được Bảo Kim xác
nhận, hỗ trợ giải quyết khiếu nại nếu có phát sinh mâu thuẫn với
người bán.

62
Mô hình thanh toán an toàn của Bảo Kim

+ Thanh toán trực tiếp: là hình thức thanh toán mà số tiền


thanh toán của người mua được chuyển ngay vào tài khoản của
người bán. Người bán có thể rút số tiền này ngay sau khi người
mua thanh toán. Với hình thức thanh toán này, Bảo Kim sẽ
không hỗ trợ khiếu nại và rủi ro trong thanh toán, mọi vấn đề xảy
ra trong quá trình giao dịch, hai bên giao dịch tự chịu trách
nhiệm. Bảo Kim sẽ thu phí dịch vụ là 1% giá trị giao dịch của
người bán đối với hình thức này.
- Tích hợp để bán hàng:
Đây là dịch vụ dành cho người bán. Khi sử dụng dịch vụ
này, người bán sẽ được miễn phí hoàn toàn: không phí tích hợp,
không phí duy trì. Có một số loại tích hợp như sau:
+ Nút tích hợp sản phẩm: dành cho việc tích hợp từng sản
phẩm cụ thể, thông tin sản phẩm ít thay đổi.
+ Nút thanh toán thỏa thuận: là nút có chức năng để
người mua thanh toán nhanh một khoản tiền mà người mua và
người bán đã thống nhất. Người mua sẽ phải tự điền tổng số tiền
và mô tả khi thanh toán qua nút này.
+ Tích hợp toàn bộ website: tích hợp thanh toán cho toàn
bộ website bán hàng của người bán, tất cả sản phẩm, giỏ hàng
của người bán sẽ được đồng loạt bổ sung hình thức thanh toán
qua Baokim.vn.

63
Câu hỏi thảo luận:
1. Lợi ích của người mua khi thanh toán sử dụng Cổng thanh
toán Bảo Kim?
2. Người mua được đảm bảo quyền lợi như thế nào khi người
bán không cung cấp sản phẩm đúng như mô tả?

64
Tình huống số 23
DỊCH VỤ MOBILE BANKING CỦA NGÂN HÀNG BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển


Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn
nhất Việt Nam. Ngân hàng BIDV là một doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công
ty Nhà nước.
Ngày 14/01/2010, tại Hà Nội, BIDV đã cùng với nhà thầu
Polaris (Ấn Độ) kí kết hợp đồng cung cấp và triển khai hệ thống
Internet Banking và Mobile Banking.
Dịch vụ Mobile Banking của BIDV bao gồm: ứng dụng
BIDV Mobile và dịch vụ SMS Banking.
- Ứng dụng BIDV Mobile:
Đây là một ứng dụng được cài đặt trên điện thoại di động
của chủ tài khoản, cho phép họ có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng
qua điện thoại di động. Tiện ích của dịch vụ này bao gồm:
+ Chuyển khoản trong hệ thống BIDV: gồm chuyển
khoản giữa các tài khoản không kì hạn của cùng một chủ tài
khoản và giữa các tài khoản tiền gửi không kì hạn trong cùng hệ
thống BIDV.
+ Thanh toán hóa đơn: gồm hóa đơn định kì, hóa đơn
thanh toán một lần.
+ Giao dịch Topup: bao gồm nạp thẻ cho thuê bao di
động trả trước, nạp tiền vào ví điện tử VnMart.
+ Tra cứu thông tin tài khoản tiền vay, tài khoản tiền gửi
có kì hạn, tiền gửi không kì hạn, thấu chi.
+ Tra cứu thông tin tỉ giá, lãi suất, địa điểm giao dịch các
chi nhánh của BIDV trên toàn quốc, địa điểm đặt ATM của
BIDV.
Ngoài ra, trong thời gian tới, BIDV còn cho phép chuyển
khoản ngoài hệ thống BIDV và vấn tin thông tin thẻ tín dụng.
- Dịch vụ SMS Banking:

65
Đây là dịch vụ gửi tin nhắn SMS đến tổng đài 8149 theo
cú pháp do BIDV quy định để:
+ Vấn tin số dư tài khoản, thông tin về giao dịch cuối
cùng
+ Vấn tin kì hạn trả nợ vay tiếp theo
+ Vấn tin tỷ giá (các loại tiền USD, EURO, JPY, CHY,
SGD), địa điểm đặt máy ATM
Sau hơn 2 năm triển khai đã có khoảng 110.000 người sử
dụng các dịch vụ Mobile Banking của BIDV với khối lượng giao
dịch bình quân hàng năm gần 4 tỷ VNĐ (nguồn báo cáo tài
chính).
Câu hỏi thảo luận:
1. Tìm hiểu cách thức tải và cài đặt ứng dụng BIDV Mobile trên
điện thoại di động?
2. Tìm hiểu cấu trúc cú pháp SMS Banking của BIDV khi muốn
vấn tin số dư tài khoản?
3. Chuyển khoản trong hệ thống BIDV có mức phí là bao
nhiêu?

66
Tình huống số 24
CÁC DỊCH VỤ CỦA BANKNETVN

Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt


Nam (Banknetvn) được thành lập ngày 09 tháng 07 năm 2004
với sự tham gia góp vốn của 8 cổ đông sáng lập gồm 7 ngân
hàng hàng đầu Việt Nam là Agribank, BIDV, Viettinbank, ACB,
Sacombank, EAB, Saigonbank và Công ty Điện toán và Truyền
số liệu VDC. Ngày 30/03/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đại diện cho Nhà nước thực hiện góp vốn vào Banknetvn với số
tiền là 31,5 tỷ đồng, nâng tổng số vốn góp đến thời điểm hiện tại
của Banknetvn lên 126 tỷ đồng. Với việc góp vốn này, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chính thức trở thành cổ đông thứ 9 của
Banknetvn và là cổ đông có số vốn góp lớn nhất (chiếm 25% vốn
điều lệ).
Chức năng hoạt động chính của Banknetvn là thực hiện
kết nối hệ thống thanh toán thẻ ngân hàng, thẻ thanh toán giữa
các ngân hàng được phép phát hành, chấp nhận, thanh toán thẻ
và các tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ thanh toán;
Thanh toán bù trừ đối với các giao dịch thanh toán thẻ ngân
hàng. Bên cạnh đó, Banknetvn còn cung cấp, lắp đặt hệ thống
thiết bị phát hành, chấp nhận thanh toán thẻ để cho thuê. Cung
cấp các giải pháp công nghệ trong lĩnh vực phát hành, chấp nhận
và thanh toán thẻ, hệ thống thanh toán cho khách hàng và cung
ứng các dịch vụ lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng đối với đối với các
thiết bị phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ. Ngoài ra,
Banknetvn còn xử lý giao dịch thanh toán điện tử và phát triển
TMĐT.
Banknetvn đã kết nối thành công với Công ty Cổ phần
Dịch vụ Thẻ Smartlink (Smartlink) và Công ty Cổ phần Thẻ
Thông minh Vina (VNBC). Việc kết nối giữa Banknetvn với
Smartlink và VNBC có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với thị
trường thẻ Việt Nam, nó tạo ra sự kết nối liên thông giữa hệ
thống thanh toán thẻ của tất cả các ngân hàng trong nước, mang
67
lại tính thống nhất cho toàn hệ thống ATM và tạo ra một mạng
lưới thanh toán thẻ rộng khắp tại Việt Nam.
Hiện nay, Công ty Chuyển mạch Banknetvn có 19 ngân
hàng thành viên kết nối trực tiếp và 22 ngân hàng kết nối gián
tiếp (các ngân hàng kết nối gián tiếp là các ngân hàng kết nối
trực tiếp với 2 liên minh thẻ Smartlink và VNBC).
Với việc xây dựng Hệ thống Chuyển mạch Banknetvn
thành công, Banknetvn đã được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn
làm hạt nhân trong việc xây dựng Trung tâm Chuyển mạch Thẻ
thống nhất của quốc gia.
Ngày 7/11/2012, Smartlink và Banknetvn đã ký kết biên
bản ghi nhớ về việc Smartlink sáp nhập vào Banknetvn, chuẩn bị
sẵn sàng cho công tác sáp nhập 2 liên minh Smartlink -
Banknetvn theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Dự kiến trong
năm 2013, liên minh thẻ còn lại - VNBC cũng sẽ hoàn tất sáp
nhập vào Banknetvn. Lúc này, thị trường thẻ Việt Nam sẽ chỉ
còn một công ty chuyển mạch thẻ lớn nhất là Banknetvn với sở
hữu 25% thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Hiện tại, Banknetvn đang cung cấp các dịch vụ sau:
- Chuyển mạch thẻ nội địa: kết nối hệ thống thanh toán
thẻ ATM/POS của các ngân hàng kết nối trực tiếp và gián tiếp
thành một mạng chung chia sẻ trên phạm vi quốc gia nhằm đem
lại sự tiện lợi cho các chủ thẻ. Dịch vụ này cho phép chủ thẻ của
ngân hàng này có thể thực hiện giao dịch tại mạng lưới
ATM/POS của các ngân hàng khác.
- Cổng thanh toán trực tuyến Bndebit: cho phép trao đổi,
xử lý dữ liệu giao dịch điện tử, hỗ trợ việc cấp phép và thực hiện
thanh toán trên môi trường Internet. Dịch vụ này cho phép các
đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận hình thức thanh
toán điện tử thông qua tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng.
Lúc này, Banknetvn sẽ là đơn vị trung gian thực hiện việc kết nối
giữa ngân hàng và đại lý bán hàng trực tuyến.
- Chuyển khoản liên ngân hàng (InterBank Fund Transfer
– IBFT): cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tại ngân
68
hàng này sang tài khoản tại ngân hàng khác theo thời gian thực.
Hiện Banknetvn đang cung cấp dịch vụ IBFT trên các kênh
ATM, Internet Banking và Mobile Banking.
- Thanh toán hoá đơn điện tử: giúp khách hàng thanh
toán các khoản tiền hàng hóa, dịch vụ có tính chất định kỳ của
mình hoặc của người thân cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ. Thông qua website của nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc
Banknetvn, khách hàng sẽ thực hiện trích tiền trong tài khoản thẻ
ngân hàng (đã đăng ký dịch vụ) để thanh toán theo hóa đơn sử
dụng.
- Kết nối đa quốc gia. Banknetvn thực hiện kết nối với
các tổ chức chuyển mạch thẻ quốc tể, trên cơ sở đó cho phép chủ
thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thành viên Banknetvn có
thể thực hiện giao dịch được trên hệ thống ATM/POS tại nước
ngoài, và ngược lại. Hiện Banknetvn đã kết nối với Tổ chức
chuyển mạch thẻ Trung Quốc – China UnionPay (CUP) và Tổ
chức chuyển mạch thẻ Liên bang Nga - NCC/UC. Ngoài ra,
Banknetvn cũng chính thức trở thành thành viên của Mạng thanh
toán Châu Á (APN) từ tháng 10/2010, đã và đang xúc tiến kết
nối với toàn bộ thành viên của APN.
- Nạp tiền điện thoại Topup: là dịch vụ nạp tiền điện thoại
trả trước thông qua các kênh giao dịch điện tử như internet,
SMS, mobile, POS…dịch vụ này cho phép khách hàng có thể
nạp tiền điện thoại mọi lúc, mọi nơi và hỗ trợ nhiều kênh thiết bị
đầu cuối cho việc nạp tiền điện thoại.
- Tin nhắn thương hiệu (Branded SMS): là một giải pháp
Truyền thông hiện đại và trực tiếp qua điện thoại di động của
người nhận. Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ xuất hiện ở phần
Sender/From/Người gửi thay cho đầu số điện thoại thông
thường, ví dụ như Vietinbank, Agribank, Megastar...
Câu hỏi thảo luận:
1. Hiện nay, ở Việt Nam có bao nhiêu liên minh thẻ?

69
2. Banknetvn cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khách hàng
nào (doanh nghiệp, cá nhân hay cả cá nhân và doanh
nghiệp)?
3. Tìm hiểu quy trình nạp thẻ điện thoại qua Banknetvn.

70
Tình huống số 25
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ SỰ THẤT BẠI CỦA
NETBANK

CompuBank và NetBank là hai trong số các ngân hàng


Internet đầu tiên của Hoa Kỳ. Cả hai đều là ngân hàng Internet
thuần tuý do cả hai ngân hàng đều không được thành lập bởi một
ngân hàng đang hoạt động với sự hiện diện thực tế. Sau bốn năm
hoạt động, CompuBank có hơn 50.000 tài khoản với hơn 64 triệu
đôla tiền gửi và đang thua lỗ hơn 20 triệu đôla mỗi năm.
NetBank hoạt động tốt hơn với 160.000 tài khoản với 1 tỷ đôla
tiền gửi và 10 quý liên tiếp có lãi.
Vào đầu năm 2001, CompuBank quyết định ngừng hoạt
động và bán lại các tài khoản khách hàng cho NetBank. Khi một
ngân hàng mua tài khoản từ một ngân hàng khác, ngân hàng này
phải tiến hành một loạt các thủ tục có tên là “thủ tục cẩn trọng”
(due diligence). Các thủ tục này thường được tiến hành trước khi
giao dịch mua bán được hoàn tất. Vì một số lý do, NetBank xếp
rất nhiều tài khoản vào danh mục chờ và gửi thư đến rất nhiều
chủ tài khoản, giải thích rằng họ không đáp ứng được đầy đủ các
tiêu chuẩn khách hàng của NetBank. Đây là tình huống khó xử
đối với bất kỳ một ngân hàng nào, và bản chất của hai ngân hàng
này là chỉ hoạt động trên Internet nên sự việc càng trở nên phức
tạp hơn.
Tình huống này dẫn tới một loạt rắc rối của khoảng 4000-
8000 chủ tài khoản của CompuBank. Một số rắc rối tương đối
nhỏ như thanh toán trực tuyến không thực hiện được, thẻ ghi nợ
và thẻ tín dụng bị từ chối tại cửa hàng, nhà hàng và máy rút tiền
tự động ATM. Nhưng có một số rắc rối khác tương đối nghiêm
trọng. Một cặp vợ chồng gửi tiền trong tài khoản của
CompuBank để thanh toán cho số tiền mua nhà. Khi đến hạn
thanh toán họ nhận thấy rằng NetBank đã liệt tài khoản của họ
vào danh sách tài khoản tiền chờ. Do không thể thanh toán số
tiền mua nhà khi đến hạn phải thanh toán nên họ buộc phải tìm
71
đến tổ chức tín dụng khác để vay thế chấp. Cặp vợ chồng này đã
kiện NetBank ra tòa. Họ quả quyết rằng họ phải chi hàng chục
ngàn đôla lãi suất cho khoản vay thế chấp. Những khách hàng
khác của CompuBank khó chịu vì họ không tiếp cận được với số
tiền trong tài khoản của mình trong hàng tuần liền. Một vài
khách hàng không thể kiểm tra được việc các hóa đơn mà họ đã
thỏa thuận thanh toán tự động đã được thanh toán hay chưa.
NetBank thừa nhận thất bại trong việc cung cấp dịch vụ
khách hàng có liên quan đến các rắc rối trên. Nhiều khách hàng
gọi điện đến để phàn nàn hay yêu cầu một lời giải thích phải chờ
máy 45 phút mới được kết nối với Bộ phận an ninh của ngân
hàng và nhận được câu trả lời tự động yêu cầu khách hàng để lại
số thẻ bảo hiểm xã hội và chờ để được liên lạc lại. Không một
khách hàng nào trong danh sách các khách hàng đã gọi điện đến
được liên lạc lại. Thời gian thông báo về sự cố cũng là một vấn
đề rắc rối. Nhiều khách hàng phản hồi là họ nhận được thư từ
NetBank nói rằng họ gặp trục trặc với tài khoản của họ. Các bức
thư được đề ngày 30/4 và tới tay khách hàng vào sau ngày 14/5.
Bức thư bao gồm số điện thoại trợ giúp, nhưng số điện thoại này
đã bị ngừng kết nối vào ngày 12/5. Rất nhiều khách hàng gặp
phải các rắc rối đó trao đổi với nhau qua mục thảo luận trên
Internet và so sánh các bản thông báo đã nhận được.
NetBank không tiết lộ số lượng khách hàng mà ngân
hàng đã bị mất đi trong giai đoạn giao thời đó, thực chất thì có
thể chính ngân hàng này cũng không biết được. Khách hàng của
CompuBank là những người sử dụng Internet có kinh nghiệm và
họ đã chọn công nghệ có tính vượt trội này để xử lý các giao
dịch tài chính của mình. Sau khi trải qua kinh nghiệm này, rất
nhiều trong số khách hàng đó thề sẽ không bao giờ tiến hành
giao dịch với các ngân hàng không có sự hiện diện thực tế. Bài
học từ kinh nghiệm của NetBank là việc cung cấp dịch vụ khách
hàng và khả năng giao tiếp với khách hàng là vô cùng quan trọng
đối với các công ty xử lý các giao dịch thanh toán điện tử hoặc
chịu trách nhiệm về tài chính của khách hàng.
72
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao các ngân hàng Internet thuần tuý lại khó thành công
hơn các ngân hàng hỗn hợp?
2. Liệt kê các tiêu chí để lựa chọn một dịch vụ ngân hàng điện
tử của một ngân hàng?

73
Tình huống số 26
NGANLUONG – VÍ ĐIỆN TỬ HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

NganLuong.vn liên tục được cộng đồng bình chọn là “Ví


điện tử và Cổng thanh toán trực tuyến ưa chuộng nhất" các năm
2009 và năm 2010. Bên cạnh đó, NganLuong.vn được Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam và Bộ thông tin truyền thông
trao tặng danh hiệu Sao Khuê duy nhất cho “Ví điện tử xuất sắc
nhất”.
Ngày 16/6/2011, NganLuong.vn liên doanh với PayPal
cung cấp giải pháp thanh toán trực tiếp tổng thể và toàn diện.
Theo đó các website TMĐT tại Việt Nam không những nhận
thanh toán trực tuyến khi bán hàng tại thị trường nội địa thông
qua NganLuong.vn, mà còn có thể chấp nhận thanh toán khi bán
hàng ra thế giới tới 250 triệu người mua tại 190 quốc gia thông
qua PayPal - thương hiệu lớn và được tin cậy nhất toàn cầu trong
lĩnh vực trực thanh toán trực tuyến. Đây là một đóng góp quan
trọng nữa của NganLuong.vn trong việc đưa ngành công nghiệp
Internet và TMĐT tại Việt Nam hội nhập và theo kịp với thế
giới.
NganLuong.vn hoạt động theo mô hình ví điện tử. Theo
đó, người dùng đăng ký tài khoản loại cá nhân hoặc doanh
nghiệp với 3 chức năng chính là: nạp tiền, rút tiền và thanh toán.
Mô hình hoạt động TTTT của NganLuong.vn

Lợi thế của Ngân Lượng:


- Lợi ích pháp lý:

74
+ NganLuong.vn cung cấp “Người bán đảm bảo” giúp
khách hàng phân biệt và định vị những người bán có uy tín tại
mọi website trên Internet, đồng thời là một chế độ bảo hiểm theo
đó người mua sẽ được bồi thường nếu gặp rủi ro khi thanh toán
mua hàng cho những người bán đã được NganLuong.vn đảm
bảo.
+ Luôn đặt tính an toàn lên hàng đầu, hợp tác chặt chẽ
với cảnh sát công nghệ cao để chủ động điều tra tích cực các
trường hợp lừa đảo để bảo vệ người mua và người bán đến cùng
(kể cả đưa ra pháp luật).
- Lợi ích khi tích hợp PayPal qua NganLuong.vn:
+ Được tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến 2 trong 1:
NganLuong.vn đảm bảo an toàn, tiện lợi cho người mua trong
nước. Paypal.com: Đem lại lòng tin cho khách hàng quốc tế.
+ NganLuong.vn hỗ trợ dịch vụ trong quá trình sử dụng
Paypal.
+ NganLuong.vn đại diện cho PayPal tư vấn hướng dẫn
sử dụng, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ người bán,... tại Việt Nam.
+ Cầu nối thông tin, trợ giúp người bán trước các sự cố
với tài khoản PayPal.
+ Gia tăng uy tín với khách hàng nội địa và quốc tế
- Charge-back: NganLuong.vn hỗ trợ giải quyết các yêu
cầu đòi lại của người mua, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
bán.
Câu hỏi thảo luận:
1. Ngân Lương có những điểm yếu gì so với các đối thủ cạnh
tranh?
2. Ngân Lượng cần có những thay đổi gì để nâng cao được chất
lượng dịch vụ dành cho khách hàng?

75
Tình huống số 27
RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA TRONG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Có một số rủi ro đối với người mua trong TMĐT như


sau:
- Hiểm họa đến từ máy tính cá nhân:
+ Malware (malicious software - phần mềm độc hại): là
một thuật ngữ chỉ bất kì chương trình phần mềm nào được tạo ra
để thực hiện các hành động trái phép và thường là có hại.
Viruses, backdoors, keyloggers, ăn cắp mật khẩu và các chương
trình Trojan khác, Word và Excel macro viruses, boot sector
viruses, script viruses (batch, windows shell, java, vv...) Trojans,
crimeware, spyware và adware chỉ là một vài ví dụ về các phần
mềm được coi là độc hại.
+ Virus: là một chương trình tự sao chép. Tức là nó có thể
lây lan từ tập tin này đến tập tin khác trong hệ thống và từ máy
tính này tới máy tính khác. Ngoài ra, nó cũng có thể được lập
trình để xóa hoặc phá họai dữ liệu trên máy tính.
+ Worm (Sâu máy tính): thường được coi là một nhánh
của virus, nhưng có một vài khác biệt cơ bản. Sâu máy tính là
một chương trình tự sao chép, nhưng không lây nhiễm tới các tập
tin trong máy tính như virus. Thay vào đó, nó sẽ tự cài vào máy
tính chỉ một lần, sau đó tìm cách lây lan sang máy tính
khác. Trong trường hợp của virus, càng để lâu không phát hiện
thì càng có thêm nhiều tập tin trên máy tính bạn bị nhiễm virus.
Sâu máy tính chỉ tạo ra một bản sao mã của chính nó, ngòai ra,
không như virus, mã của sâu máy tính là mã độc lập. Nói cách
khác, sâu máy tính là một tập tin hoạt động độc lập trong khi
virus là một đoạn mã tự thêm vào tập tin có sẵn trong máy tính.
+ Trojan horse: thuật ngữ này ý chỉ con ngựa gỗ được
người Hy Lạp sử dụng để đột nhập vào đánh chiếm thành Troy.
Theo định nghĩa truyền thống, trojan là chương trình giả dạng
phần mềm hợp pháp nhưng khi khởi động sẽ gây hại cho máy
76
tính. Trojan không thể tự động lây lan qua máy tính, đây cũng là
đặc tính để phân biệt chúng với virus và sâu máy tính. Ngày nay,
Trojans thường ẩn trong các đường link và được tự động tải về
mà người dùng không hề hay biết. Đa số các phần mềm tội phạm
(crimeware) ngày nay tích hợp nhiều lọai Trojan khác nhau, tất
cả đều được đặc biệt viết nên để đảm nhiệm một chức năng độc
hại nào đó. Phổ biến nhất là Trojan cửa sau (thường bao gồm
một keylogger), Trojan gián điệp, Trojan ăn cắp mật khẩu, và
Trojan proxies biến máy tính của bạn thành một máy chuyên
phân tán thư rác.
+ Spyware: đây là lọai phần mềm được thiết kế để thu
thập dữ liệu của bạn và chuyển nó cho một bên thứ ba mà không
có sự cho phép của bạn. Những chương trình như vậy có thể
kiểm sóat các phím gõ ('keylogger'), thu thập thông tin mật (mật
khẩu, số thẻ tín dụng, số PIN, v.v...), thu thập địa chỉ email hay
lần theo các thói quen truy cập của bạn. Ngòai ra, spyware còn
gây ảnh hưởng đến tốc độ làm việc của máy tính.
+ Adware: là một thuật ngữ áp dụng chung cho các
chương trình quảng cáo hoặc các phần mềm quảng cáo (thường
dưới dạng pop-up banner). Adware thường được cài vào các
phần mềm miễn phí hoặc phần mềm chia sẻ: nếu bạn tải một
phần mềm miễn phí, Adware sẽ tự động được cài đặt trên máy
tính của bạn mà không cần sự cho phép của bạn. Đôi khi một
Trojan sẽ bí mật tải phần mềm adware từ trang web nào đó về và
cài vào máy tính của bạn. Các trình duyệt web không được cập
nhật thường xuyên sẽ chứa nhiều lỗ hổng, những trình duyệt này
dễ bị gài các lọai công cụ của hacker (thường được gọi là
Browser Hijackers- kẻ đánh chiếm trình duyệt) có chức năng tải
và cài đặt phần mềm adware vào máy tính của bạn. Browser
Hijackers có thể thay đổi các cài đặt của trình duyệt, chuyển
đường dẫn web gõ sai hoặc không đầy đủ tới một website nào
khác, hoặc thay đổi trang chủ mặc định. Chúng cũng có thể
chuyển hướng tìm kiếm website sang những trang web trả tiền
mới được xem. Thông thường, các phần mềm adware không để
77
lại bất kỳ dấu vết nào trong hệ thống, không có trong danh sách
Start | Programs, không để lại biểu tượng trong khay hệ thống và
không để lại dấu vết trong danh sách công việc. Chúng ít khi đi
kèm công cụ gỡ bỏ cài đặt, nếu người dùng cố gắng gỡ bỏ bằng
tay sẽ ảnh hưởng và gây lỗi cho các chương trình gốc.
- Kết nối với mạng không dây: Những nơi công cộng kết
nối Wi-Fi như tiệm cafe, trường học… có thể không tốn tiền
nhưng lại không an toàn. Vì một kết nối không có bảo đảm là
một mạng mở cho phép bất cứ ai để kết nối thông tin truyền từ
máy tính xách tay của bạn với router không dây và ngược lại có
thể bị chặn bởi những người có các công cụ thích hợp vì nó
không được mã hóa. Ngoài ra, các cuộc tấn công mạng có thể
được thực hiện từ các máy tính khác kết nối vào mạng.
- Lưu thông tin cá nhân trên các trang web mua sắm:
Hầu hết các trang web mua sắm cung cấp thông tin địa chỉ để
kiểm tra dễ dàng hơn. Vì vậy nó sẽ trở thành cầu nối cho nhiều
hiểm họa từ Internet, bạn không nên lưu thông tin trên mỗi trang
web mua sắm.
Câu hỏi thảo luận:
1. Hiểm họa nào là khó tránh nhất đối với người mua khi tham
gia vào TMĐT?
2. Các giải pháp nào giúp người mua có thể tránh được cái rủi
ro này?
3. Theo anh/chị, ngoài những rủi ro đã được nêu, còn có những
rủi ro nào nữa?

78
Tình huống số 28
LỪA ĐẢO THÔNG QUA MẠNG INTERNET

Ngày 18/7/2013, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành


phố Cần Thơ cho biết, vừa kết hợp với Cục cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội sơ kết bước đầu về chuyên án "Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản thông qua mạng Internet".
Qua đó, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Thành phố
Cần Thơ đã khởi tố, bắt tạm giam 2 đối tượng, gồm: Okoye
Uchenna (36 tuổi, Quốc tịch Nigeria; tạm trú tại chung cư Phú
Mỹ Thuận, Phú Xuân, huyện Nhà Bè, TP HCM) và Võ Thị Xuân
Hồng (51 tuổi, ngụ tại khu phố 3, phường Quyết Thắng, TP Biên
Hòa, Đồng Nai).
Qua điều tra cho thấy, đây là kiểu lừa đảo giao dịch qua
mạng Internet với tên gọi “chiêu lừa Nigeria” của một nhóm tội
phạm người gốc Phi, vốn từng xuất hiện tại nhiều nước trên thế
giới nay xâm nhập vào Việt Nam và có sự giúp sức của một số
phụ nữ Việt Nam khiến phát sinh rất nhiều bị hại.
Theo nhiều đơn tố cáo, thông qua mạng Internet, đối
tượng lừa đảo làm quen với các phụ nữ độc thân ở nhiều tỉnh,
thành trong cả nước, xưng danh là người sống ở Vương quốc
Anh.
Sau thời gian trao đổi qua e-mail, tài khoản, “chat” và
điện thoại nhằm tạo mối liên hệ tình cảm, đối tượng lừa đảo qua
thư điện tử cho biết đang gửi tặng họ quà biếu, bưu phẩm thông
qua một công ty giao nhận S. của Anh, trong gói quà có nhiều
ngoại tệ để các quý cô có tiền tiêu xài. Sau đó, các đối tượng lừa
gửi e-mail mạo nhận công ty giao nhận S. để xác nhận về người
gửi gói hàng nhằm tạo lòng tin và thông báo đến các nạn nhân
rằng gói hàng đã đến TP HCM nhưng bị cơ quan hải quan thu
giữ vì phát hiện bên trong có nhiều ngoại tệ, muốn lấy gói hàng
thì phải chuyển tiền qua tài khoản của người đại diện công ty S.
ở Việt Nam để làm chi phí chung chi… Do đánh trúng lòng tham
nên nhiều phụ nữ tin tưởng mù quáng, chuyển số tiền từ vài chục
79
triệu đồng đến hàng nghìn USD vào tài khoản mạo nhận công ty
S. của đối tượng lừa đảo và bị mất trắng.
Điển hình, ngày 27/3, Phòng CSĐTTP về TTXH (PC45)
Công an Cần Thơ nhận được đơn tố cáo của chị Nguyễn Thị
Ngọc N (SN 1968, ngụ tại quận Bình Thủy, TP Cần Thơ) với nội
dung: Vào đầu tháng 3/2013, chị lên mạng “chat” và làm quen
với một người đàn ông tên Piero Dwain, quốc tịch Anh qua địa
chỉ e-mail dwain@gmail.com. Sau nhiều lần “chat”, Dwain “ngỏ
lời” muốn sang Việt Nam để đầu tư làm ăn và kết hôn với chị N.
Ngày 24/3, Dwain gửi e-mail cho chị N. lịch trình chuyến bay từ
Anh về Việt Nam.
Khoảng 13h ngày 26/3, Dwain điện thoại cho chị N nói là
đã về đến sân bay sau đó tắt máy. 15 phút sau, có một người đàn
ông sử dụng số điện thoại 0060.169577650 gọi cho chị N. giới
thiệu tên Sheriff Ahmale là cảnh sát Malaysia. Người này nói
hiện cảnh sát Malaysia đang tạm giữ ông Dwain vì kiểm tra hành
lý phát hiện ông này mang theo số tiền 600.000 bảng Anh nên
phải nộp phạt mới được thả. Chị N. yêu cầu được nói chuyện với
Dwain thì Dwain cũng nói như vậy. Người này còn gửi e-mail
kèm hình ảnh một vali tiền cho chị N. xem.
Sheriff Ahmale yêu cầu chị N phải nộp 1.600USD vào tài
khoản 190.256.903.580.21 mang tên Võ Thị Xuân Hồng mở tại
Ngân hàng Techcombank. Chị N. chuyển số tiền theo yêu cầu
xong thì Sheriff Ahmale lại nêu ra lý do: số tiền ông Dwain
mang qua sân bay quá lớn nên yêu cầu chị N. chuyển thêm
3.600USD vào tài khoản của Hồng. Chị N. chuyển thêm 15 triệu
đồng, sau đó phát hiện bị lừa nên đã trình báo Cơ quan Công
an…
Thượng tá Nguyễn Phú Thương, Phó trưởng Phòng PC45
Công an Cần Thơ cho biết, xác minh tính chất phức tạp của vụ
án, PC45 đã báo cáo lãnh đạo xin xác lập chuyên án để đấu tranh
triệt phá. Ngày 4/4, PC45 thực hiện lệnh bắt, khám xét khẩn cấp
đối với Okoye Uchenna tại phường Tân Quý, quận Tân Phú, TP

80
HCM. Đến ngày 8/5, thực hiện lệnh bắt, khám xét nơi ở của Võ
Thị Xuân Hồng tại TP Biên Hòa, Đồng Nai.
Ngoài ra, lực lượng Công an tạm giữ 4 ĐTDĐ; 3 máy vi
tính để bàn; 1 máy tính xách tay cùng nhiều tang vật liên quan.
Tại Cơ quan điều tra, Okoye Uchenna thừa nhận, y chính là kẻ
giả danh người tên là Piero Dwain để thực hiện phi vụ lừa đảo
chị N.…
Khai thác tài liệu lưu trữ trong điện thoại di động, máy vi
tính của Okoye Uchenna và Võ Thị Xuân Hồng, Cơ quan điều
tra xác định, Uchenna cung cấp thông tin về bị hại cho Hồng và
hướng dẫn thị cách thức liên lạc với bị hại, đồng thời đóng giả là
nhân viên làm dịch vụ nhận chuyển hàng từ nước ngoài vào. Sau
đó Hồng trực tiếp liên lạc với bị hại bằng các số điện thoại
khuyến mãi yêu cầu bị hại chuyển tiền vào tài khoản của mình để
thị đóng thuế hải quan rồi chiếm đoạt số tiền này. Số tiền bọn
chúng chiếm đoạt của các bị hại thấp nhất là 2 triệu đồng, cao
nhất là 100 triệu đồng. Hồng nhận được tiền thì chuyển lại cho
Uchenna qua số tài khoản hoặc trực tiếp trao tận tay.
Mỗi lần chuyển tiền, Hồng được Uchenna cho từ 1 triệu
đến 5 triệu đồng, tùy theo số tiền lừa đảo được lớn hay nhỏ.
Ngoài ra, trong máy vi tính còn lưu trữ nhiều tài liệu liên quan
đến việc chuyển tiền, cách thức tẩy tiền từ một tờ giấy màu xanh
thành tiền đôla Mỹ, hình ảnh của người bị hại và hàng nghìn thư
điện tử thể hiện mối quan hệ thân thiết giữa Hồng và Uchenna.
Qua tài liệu, chứng cứ thu thập được, xác định Hồng đã
mở nhiều tài khoản ở các ngân hàng khác nhau để cấu kết với
Uchenna lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đã xác minh được 6 tài
khoản, trong đó có 3 tài khoản phát sinh giao dịch. Tổng cộng có
25 bị hại nộp với số tiền trên 1,6 tỉ đồng...
Qua xác minh 28 tài khoản ngân hàng, tổng số tiền
chuyển vào lên đến 21,1 tỉ đồng. Trong đó đã xác minh được tên,
địa chỉ, số CMND của 164 người ở 24 tỉnh, thành trong cả nước
với số tiền chuyển vào trên 17,7 tỉ đồng…

81
Câu hỏi thảo luận:
1. Anh/chị hãy phân tích tình huống và nhận định đây là hình
thức tấn công nào?
2. Theo anh/chị, để ngăn ngừa hình thức lừa đảo này, chúng ta
nên làm gì?

82
Tình huống số 29
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
CỦA VDC

Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC (Vietnam Data


Communication company) là đơn vị thành viên trực thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). VDC hoạt động
trong rất nhiều lĩnh vực như: dịch vụ truy cập Internet, dịch vụ
truyền số liệu, dịch vụ tên miền, dịch vụ hosting, dịch vụ giá trị
gia tăng trên Internet và trên di động, dịch vụ CNTT…
Ngày 15/9/2009, VNPT (đại diện là VDC) được Bộ
Thông Tin và Truyền Thông cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng và là Dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng được cung cấp chính thức đầu tiên tại Việt Nam.
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (chứng thực số) của
VDC có tên là VNPT-CA.
Các gói dịch vụ chứng thực số dành cho cá nhân và doanh nghiệp
do Công ty VDC cung cấp
Tính năng

Tên gói dịch Bảo vệ


TT Đối tượng Ký số
vụ email Xác thực
Document
Email Authentication
Signning
protecting
Personal ID
1 x
Basic
Personal ID
2 Cá nhân x x
Standard
Personal ID
3 x x x
Pro
Staff ID
4 Cá nhân x x
Standard
thuộc tổ
chức/doanh
5 Staff ID Pro x x x
nghiệp

83
Phòng, ban
Department
thuộc tổ
6 ID x x
chức/doanh
Standard
nghiệp
Organization
7 Tổ chức/cơ ID x
quan/doanh Standard
nghiệp Organization
8 x x x
ID Pro
Giá cước các gói sản phẩm chứng thư số được phân loại
theo 3 tiêu chí:
- Đối tượng người dùng: cá nhân, tổ chức - doanh nghiệp,
phòng ban thuộc doanh nghiệp, cá nhân thuộc doanh nghiệp.
- Độ dài cặp khoá: 1024 bit hoặc 2048 bit (Khoá có độ
dài 2048 bit có giá gấp 150% so với khoá có độ dài 1024 bit).
- Thời gian duy trì: giảm giá cho khách hàng đăng ký duy
trì nhiều năm.
Khi sử dụng dịch vụ, khách hàng phải mua thiết bị lưu trữ
chứng thư số VNPT-CA (USB Token hoặc Smart card) với giá
550,000 đồng.
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các chứng thư số SSL
dành cho các website và chứng thư số Code Signing dành cho
các phần mềm.
Các gói dịch vụ chứng thực số dành cho website và phần mềm do
Công ty VDC cung cấp
Đối Tên gói
TT Tính năng
tượng dịch vụ
+ Bảo vệ các dữ liệu quan trọng được truyền tải
SSL qua mạng internet, mạng nội bộ hay mạng bên
1
Personal ngoài.
+ Sử dụng cho 1 tên miền.
Website + Bảo vệ các dữ liệu quan trọng được truyền tải
qua mạng internet, mạng nội bộ hay mạng bên
2 SSL Basic
ngoài.
+ Sử dụng cho tối đa 5 tên miền khác nhau.
3 SSL Pro + Bảo vệ các dữ liệu quan trọng được truyền tải
84
qua mạng internet, mạng nội bộ hay mạng bên
ngoài.
+ Sử dụng cho 1 tên miền và các tên miền con
(không giới hạn số lượng tên miền con)
+ Sử dụng cho các server ký tự động cho các
SSL
4 giao dịch điện tử.
Device
+ Sử dụng thiết bị HSM.
+ Bảo vệ phần mềm của nhà sản xuất và bảo vệ
người sử dụng khi download phần mềm từ
mạng về, tránh khỏi các phần mềm độc hại.
+ Hỗ trợ trên các nền:
Phần Code
5 - Sun Java
mềm Signing
- Microsoft Office and Visual Basic
- Windows Mobile
- Macro Media Shockwave
- Adobe Air

Câu hỏi thảo luận:


1. VDC cung cấp dịch vụ chứng thực số theo những đối tượng
nào?
2. Tìm hiểu mức giá của các gói dịch vụ mà VDC cung cấp?
3. Tìm hiểu quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực số
của VDC?
4. Tìm hiểu cách thức sử dụng dịch vụ USB Token?

85
Tình huống số 30
VERISIGN – LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU CHO
CHỨNG THỰC ĐIỆN TỬ

Chứng chỉ số SSL (còn gọi là chứng thư số SSL) có vai


trò rất quan trọng trong các giao dịch trực tuyến như: đặt hàng,
thanh toán, trao đổi thông tin,... đặc biệt là trong các sàn giao
dịch vàng và chứng khoán, cổng thanh toán, ví điện tử, ngân
hàng điện tử, chính phủ điện tử. Khi được sử dụng, mọi dữ liệu
trao đổi giữa người dùng và website sẽ được mã hóa (phía người
gửi) và giải mã (phía người nhận) bởi cơ chế SSL mạnh mẽ nhất
hiện nay.
Nếu website không sử dụng chứng chỉ số SSL, mọi dữ
liệu nhập vào website từ người dùng sẽ được truyền đi nguyên
bản trên Internet. Khi đó, nguy cơ dữ liệu bị xâm nhập trong quá
trình trao đổi dữ liệu giữa người dùng và website sẽ rất cao.
VeriSign® là nhà cung cấp chứng thực số đầu tiên trên
thế giới và vẫn luôn dẫn đầu trong nền công nghiệp xác thực.
Một website có gắn biểu tượng "VeriSign Secured Seal" sẽ gia
tăng mức độ tin cậy từ phía khách hàng lên rất nhiều lần. Mỗi
ngày VeriSign hỗ trợ bảo mật cho hàng tỉ giao dịch trực tuyến
giữa hàng ngàn công ty và khách hàng của họ trên Internet.
VeriSign hiện đang bảo mật cho hơn 1.000.000 máy chủ
Web trên toàn thế giới, nhiều hơn bất cứ nhà cung cấp chứng chỉ
số nào khác.Hơn 40 ngân hàng lớn nhất thế giới và hơn 95%
trong số các công ty hàng đầu thế giới theo danh sách của
Fortune 500 lựa chọn chứng chỉ số SSL cung cấp bởi Verisign.
Hơn 75% websites dùng cơ chế xác thực Extended Validation
(EV) chọn VeriSign, bao gồm cả những tên tuổi lớn nhất trong
lĩnh vực TMĐT, chứng khoán và ngân hàng. Hơn 90,000 tên
miền tại 145 quốc gia hiển thị logo VeriSign Secured® Seal, dấu
hiệu được tin cậy nhất trên Internet.

86
VeriSign sử dụng giải thuật mã hóa SSL. Giải thuật mã
hóa cao cấp từ 128 bits, an toàn gấp 288 lần so với giải thuật mã
hóa 40 bits. Chứng chỉ số VeriSign cho phép dữ liệu trao đổi
giữa người dùng và website được mã hóa từ 40-256 bits. Với các
loại chứng chỉ số (Secure Site Pro) hỗ trợ Server-Gated
Cryptography (SGC)-enabled, dữ liệu được mã hóa từ 128-256
bits ngay cả trên các trình duyệt web cũ vốn chỉ hỗ trợ 40 bits.
VeriSign cho phép khách hàng dễ dàng theo dõi, quản lý
tất cả các chứng chỉ số của mình với công cụ VeriSign®
Certificate Center kèm theo khi cấp chứng chỉ số. VeriSign cung
cấp và phát triển dịch vụ Extended Validation nhằm đảm bảo cho
người dùng nhận biết được dấu hiệu của sự bảo mật và tin cậy
ngay trên thanh địa chỉ của trình duyệt web, với thanh địa chỉ
màu xanh lá cây và có kèm theo tên doanh nghiệp sở hữu
website đã được Verisign xác minh.
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao các website ưu tiên chọn Verisign như một lựa chọn
tốt nhất?
2. Verisign có lợi thế gì so với các cơ quan chứng thực điện tử
khác ở Việt Nam?

87

You might also like