Professional Documents
Culture Documents
Phan Tich Chien Luoc Kinh Doanh Cua Cong Ty Unilever
Phan Tich Chien Luoc Kinh Doanh Cua Cong Ty Unilever
MỤC LỤC
1.1.4 Trọng tâm chiến lược (chiến lược chung cho Unilever của tất cả quốc gia
bao gồm Việt Nam) ........................................................................................... 9
II. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty ................................................ 14
2.1 Môi trường bên ngoài ................................................................................... 14
2.1.1. Tự nhiên ................................................................................................ 14
2.3.2.1. Cơ sở hạ tầng.................................................................................. 28
ii
III. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM ... 35
3.1 Chiến lược cấp công ty .................................................................................. 36
3.1.1 Chiến lược phát triển bền vững .............................................................. 36
iii
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007-2018 (Nguồn: Tổng cục thống kê) . 15
Hình 2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam so với một số nước trong khu vực năm 2018
(Nguồn: Tổng cục thống kê) ....................................................................................... 15
Hình 3: Thị phần và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp Việt Nam (Nguồn: Nielsen,
2017) .......................................................................................................................... 23
Hình 4: Tốc độ tăng trưởng 6 ngành hàng FMCG (Nguồn: Nielsen, 2017) ................ 24
Hình 5: Báo cáo và tài khoản thường niên của Unilever năm 2017 (Nguồn: Unilever
Việt Nam, 2017).......................................................................................................... 29
Hình 6: Báo cáo tài chính 2017 (Nguồn: Unilever Việt Nam, 2017) ........................... 31
iv
1/68
2/68
3/68
4/68
5/68
6/68
7/68
8/68
9/68
10/68
Unilever được sử dụng bởi người tiêu dùng trên toàn quốc, chính điều này giúp cải thiện
điều kiện sống, sức khỏe và điều kiện vệ sinh cho mọi người dân Việt Nam.
Thương hiệu và ngành hàng
Công ty này sở hữu nhiều công ty sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, sản phẩm
giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân công và có doanh
số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005.
Hiện nay Unilever đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính là:
+ Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống;
+ Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân;
+ Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.
Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu, trong đó
có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr,
Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif
(Jif), Sunsilk, Sunlight…
1.2.1 Mục đích
Đối với Unilever, để thành công thì phải tuân thủ Mục đích Kinh doanh về "các
tiêu chuẩn cao nhất về ứng xử kinh doanh đối với tất cả mọi người mà chúng tôi có giao
dịch, các cộng đồng có ảnh hưởng, và môi trường mà Unilever có tác động".
1.2.2 Giá trị và nguyên tắc
1.2.2.1 Giá trị
+ Luôn hoạt động một cách liêm chính;
+ Tác động xã hội tích cực;
+ Không ngừng cam kết;
+ Đặt ra những khát vọng của công ty;
+ Làm việc với những người khác.
1.2.2.2 Nguyên tắc
+ Tiêu chuẩn ứng xử: trung thực, liêm chính và cởi mở và tôn trọng quyền con
người và lợi ích của nhân viên;
11/68
12/68
- Thông qua dự án "Nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ thông qua phát
triển kinh doanh và giáo dục sức khỏe", hơn 44.600 hộ gia đình phụ nữ nghèo đã được
tiếp cận với nguồn vốn vay tài chính vi mô và các kiến thức giáo dục về kinh doanh, kỹ
năng mềm để có thể mở các mô hình kinh doanh nhỏ, cải thiện điều kiện kinh tế của bản
thân và gia đình, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
Unilever Việt Nam được Chính phủ Việt Nam trao tặng danh hiệu "Doanh nghiệp
Phát triển Bền vững" hàng đầu trong 2 năm liên tiếp 2016, 2017. Unilever Việt Nam cam
kết sẽ tiếp tục đồng hành với người tiêu dùng, hợp tác chặt chẽ với Chính phủ Việt Nam,
các đối tác, khách hàng, các nhà cung cấp để có thể thực hiện thành công Kế hoạch Phát
triển Bền vững và đạt được mục tiêu cuối cùng, đó là: "Trở thành công ty được ngưỡng
mộ nhất Việt Nam, cam kết cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam".
Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu
công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc
thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty
đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2,000 nhân viên. Ngoài ra công
ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia
công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác
kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản
phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt
Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo
thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5,500 việc làm.
Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào
các hoạt động xã hôi, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hàng năm công ty đóng góp
khoảng 2 triệu đô la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh
dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “đã có thành tích trong sản
xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng
đồng”.
13/68
14/68
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007-2018 (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Hình 2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam so với một số nước trong khu vực năm 2018
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
15/68
Lạm phát được kiểm soát dưới 3,6% và chỉ số này về cơ bản duy trì ổn định dưới
1,5%. Các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, cán cân thanh toán quốc tế thặng
dư cao, nợ công và cân đối ngân sách được kiểm soát đảm bảo các mục tiêu Quốc hội đề
ra.
Mặc dù tỷ giá hối đoái tương đối ổn định, nhưng tỷ giá VND/USD vẫn còn quá cao
so với các nước trong khu vực nên ảnh hưởng đến giá nhập khẩu nguyên vật liệu, dẫn
đến gia tăng giá thành sản xuất.
2.1.3 Chính trị pháp luật
Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư
nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng
ngân sách. Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh, ... thời gian qua, nền chính
trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và theo báo cáo của Mastercard, được bầu chọn
là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương nói riêng
và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
2.1.4 Văn hoá xã hội
Dân số năm 2018 ước tính khoảng 94 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,16 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN về tỷ lệ lực lượng
lao động. Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả
ông bà, cô chú, …), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu
của công ty mà chủ yếu là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần
tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho
phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu
dùng. Tuy nhiên, theo Tổ Tư vấn Kinh tế của Thủ tướng, tốc độ tăng trưởng năng suất
lao động (NSLĐ) của Việt Nam tăng từ 4,35% giai đoạn 2011 - 2015 lên 5,64% giai
đoạn 2016 - 2017. Theo tính toán, để đạt được GDP bình quân 6,85% trong 3 năm 2018
- 2020, hay mục tiêu GDP từ 6,5% đến 7% cùng thời gian trên, tốc độ tăng NSLĐ phải
là 6%. Dù Việt Nam có cải thiện NSLĐ, nhưng vẫn chậm hơn Lào, Campuchia và
16/68
Myanmar. Năm 2015, NSLĐ của ngành chế biến, chế tạo Việt Nam bằng 1/4 Thái Lan,
Trung Quốc, bằng 1/10 so với Hàn Quốc, Nhật, Mỹ… Đây chính là một trong những
thách thức lớn nhất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và phân bổ để đáp ứng nhu cầu
phát triển chung của đất nước và chủ động hợp tác quốc tế. Mặt khác, trình độ dân trí
Việt Nam lại tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học,
cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc
về công nghệ nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Mặc dù vậy,
chính sách dân số – kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ
sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia
đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua
một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cấp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy,
nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không
nhiều như nhóm SSWD (single – độc thân, separate – sống riêng, widowed – goá phụ,
divorced – ly hôn) ở các nước tư bản.
Theo báo cáo của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, về mức chi tiêu, qua số liệu
xử lý phiếu khảo sát năm 2018, có 2.885 người lao động đang sống chung hộ gia đình
với người thân, với số lượng, cơ cấu là 3,7 nhân khẩu/hộ, trong đó có 2,05 người phụ
thuộc (con nhỏ) và 1,65 lao động hưởng lương, cho thấy mức chi tiêu trung bình của một
hộ gia đình khoảng 7,38 triệu đồng/tháng. Về mức chi tiêu tối thiểu, với các hộ gia đình
các vùng lương có số nhân khẩu tương ứng ở trên thì mức chi tiêu thấp nhất (tối thiểu)
là 6,57 triệu đồng; vùng I là 7,3 triệu đồng; vùng II là 6,76 triệu đồng; vùng III là 5,8
triệu đồng; vùng IV là 5,75 triệu đồng. Trong khi đó, mức thu nhập của người lao động
như sau: Tổng thu nhập trung bình (không kể tiền tăng ca) đạt gần 5,53 triệu đồng/tháng
(cao hơn lương cơ bản là 18,4%), tăng hơn 1,4% so với kết quả khảo sát năm 2017. Tiền
lương cơ bản chiếm 84,4% tổng thu nhập của người lao động. Trong đó, tại doanh nghiệp
FDI tỷ lệ này chiếm 77,3%; giày da, chiếm 80,5%; cơ khí, chế tạo kim loại là 75,5%;
điện, điện tử là 78,6%; dệt may 81,4%. Mức chênh lệch giữa tiền lương thấp hơn thu
nhập tại các doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, giao thông – xây dựng, dịch vụ
17/68
thương mại chỉ khoảng 8 -9%; doanh nghiệp nhà nước chỉ khoảng 6 %, thấp hơn so với
chênh lệch ở các doanh nghiệp dân doanh (15,6%). Nhưng đó là khoản thu nhập đáng
kể để cải thiện đời sống người lao động. Chính sự chênh lệch này buộc doanh nghiệp
phải cân nhắc trong chính sách giá để phù hợp với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Đối với vấn đề văn hoá, Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân
phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước
châu Á khác. Đồng thời, trong gần hai thập kỷ qua, thế hệ trẻ dần thay đổi quan điểm
sống, với phong cách, lối sống hiện đại, cầu tiến. Nhu cầu thưởng thức cuộc sống hiện
đại, tiện nghi và chăm sóc cá nhân ngày càng cao. Trình độ nhận thức ngày càng cao,
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, một bộ phận
giới trẻ Việt Nam bị chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của không
ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến
đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ
phương Tây đến Việt Nam.
2.1.5 Công nghệ
Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn nhiều
bất cập. Thêm vào đó, theo Hiệp hội Viễn thông Quốc tế ITU, đến quý II/2015, Việt
Nam có tốc độ Internet trung bình là 3,3 Mbit/s, đứng thứ 12 châu Á - Thái Bình Dương,
xếp trên Philippines, Indonesia, Ấn Độ. So với mặt bằng chung toàn cầu, Việt Nam ở
nhóm trung bình thấp, có tốc độ Internet ngang với Trung Quốc, Nam Phi, Panama,
Brazil, Costa Rica. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh gây nhiều khó khăn đối với
Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận
khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.
2.1.6 Toàn cầu hoá
Thuế quan giảm, giá cả nguyên vật liệu rẻ nên có thể có thể sản xuất với giá thành
thấp hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh so với đối thủ.
Phát triển thêm sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc giao thương
các nước đang mở rộng, thị trường tiêu thụ mở rộng với đa dạng khách hàng với nhu
18/68
cầu, sở thích khác nhau, doanh nghiệp có cơ hội cải tiến máy móc, công nghệ, cải tiến
sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2 Môi trường ngành
2.2.1 Khách hàng
Đối với nhà bán lẻ, hiện nay Unilever Việt Nam có hơn 200.000 nhà bán lẻ trên
toàn quốc từ thành thị đến nông thôn. Với uy tín sản phẩm, chính sách giá hợp lý và
chiến dịch marketing - bán hàng hiệu quả nên nhà bán lẻ hầu như không có sức mạnh trả
giá so với công ty. Đây là một trong những lợi thế của Unilever Việt Nam.
Đối với người tiêu dùng, họ có nhiều sự lựa chọn đối với sản phẩm cùng loại hơn
đến từ các đối thủ của công ty trên thị trường nên người tiêu dùng có sức mạnh trả giá
cao hơn.
2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
19/68
Số sản
phẩm tại
thị
trường 25/68 15/21 6/15 12/?
Việt
Nam/thế
giới
Tide
Omo Attack Không có
Ariel
Knorr - - Maggi
Lipton - - Nestea
Wall's - - Milo
20/68
Doanh
thu ($)
(tập
đoàn) (*) 62.62 tỷ 65.06 tỷ 13,49 tỷ 89,79 tỷ
21/68
Giá vốn
hàng bán
($) (*) - 34,26 tỷ - 44,92 tỷ
Tổng thu
nhập ($)
(*) - 32,56 tỷ - 44,86 tỷ
Thu nhập
thuần ($)
(*) 7,56 tỷ 9,86 tỷ 1,34 tỷ 7,53 tỷ
(*): Số liệu được trích từ Công ty toàn cầu
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Công nghệ sản xuất sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình không quá phức tạp
và không đòi hỏi đầu tư cao. Cho nên doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia lĩnh vực
này không mấy khó khăn. Mặc dù quy mô doanh nghiệp Việt Nam không lớn và tiêu
chuẩn về chất lượng chưa cao nhưng họ có lợi thế về giá thành thấp, đánh vào thị phần
vùng nông thôn với dân số khá cao với yêu cầu về chất lượng tương đối thấp và nhạy
cảm về giá.
Về phía Unilever, khi xâm nhập thị trường Việt Nam, cũng như các doanh nghiệp
nước ngoài khác, họ không thể hiểu rõ được văn hóa tiêu dùng và thị hiếu của người
Việt. Trong khi đó, hầu hết các lãnh đạo cấp cao tại Việt Nam - những người nắm vai
trò quyết định đều là người nước ngoài, do đó rất để đi đến những chiến dịch truyền
thông sai lầm. Đến năm 2017, tức là sau 22 năm vào Việt Nam, Unilever mới chính thức
bổ nhiệm một nhân sự người Việt Nam để giữ chức Chủ tịch Unilever Việt Nam.
22/68
Hình 3: Thị phần và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp Việt Nam (Nguồn: Nielsen,
2017)
23/68
Hình 4: Tốc độ tăng trưởng 6 ngành hàng FMCG (Nguồn: Nielsen, 2017)
2.2.4 Nhà cung cấp
Nguồn nguyên vật liệu của Unilever Việt Nam đến từ hai nguồn chính: trong nước
và nhập khẩu. Tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ
Vinachem và các công ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên một số nguyên liệu chính
khác như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash Light, Sorbitol và Zeolite vẫn phải nhập
khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm. Các nhà cung cấp nước ngoài này đều
là nhà cung cấp lâu dài cho Unilever trên toàn cầu, biết rõ yêu cầu chất lượng cũng như
nhu cầu lớn của Unilever toàn cầu nên hầu như không có sức mạnh đàm phán và Unilever
Việt Nam hoàn toàn có được thế chủ động trong đàm phán, thương lượng về chất lượng,
giá cả cũng như điều kiện giao hàng.
24/68
Hiện nay, Unilever Việt Nam đang đẩy mạnh sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ
thay cho nhập khẩu, phấn đấu đưa tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước lên 80%. Bằng
việc thu mua nông sản từ các nguồn bền vững, Unilever đã giảm rủi ro trong thời gian
giá cả các mặt hàng biến động, từ 14% (2010) lên 36% (2012) đồng thời sử dụng 100%
giá trị bao bì đóng gói đầu vào. Tuy nhiên, số lượng nhà cung cấp nội địa còn ít, số lượng
nhà cung cấp cũng đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của Unilever Việt Nam
cũng như công nghệ đóng gói bao bì còn hạn chế nên khả năng lựa chọn nhà cung cấp
nội địa của công ty còn thấp và nhà cung cấp nội địa có sức mạnh trả giá cao hơn công
ty.
2.2.5 Sản phẩm thay thế
Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản phẩm chế biến và ăn uống, sản phẩm tẩy
rửa, chăm sóc sức khoẻ cá nhân và gia đình với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng cả
về chất lượng và giá cả. Đồng thời, Unilever Việt Nam không ngừng cải tiến sản phẩm
với giá tốt hơn để ngày càng đảm ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
người tiêu dùng. Vì vậy, sức ép của sản phẩm thay thế đối với công ty là không đáng kể.
2.3 Nội bộ doanh nghiệp
2.3.1 Các hoạt động chính
2.3.1.1 Sản xuất
Sản xuất theo đúng kế hoạch và quy trình nhằm đảm bảo nguồn ra cho thị trường.
Tất cả dây chuyền công nghệ sản xuất hiện của Unilever Việt Nam đều giống với tất cả
công ty khác trên thế giới thuộc tập đoàn Unilever. Ngoài ra, quy trình sản xuất và kiểm
tra chất lượng sản phẩm đều do kỹ sư Việt Nam đảm nhiệm.
Hiện nay, Unilever Việt Nam có 5 nhà máy tại Hà Nội, Bắc Ninh, Củ Chi, Thủ Đức
và khu công nghiệp Biên Hoà. Điển hình là nhà máy Unilever Việt Nam tại Củ Chi được
xây dựng trên diện tích 12,5 héc-ta trong Khu Công nghiệp Tây Bắc - Củ Chi và giữ vai
trò rất quan trọng trong hoạt động của Unilever Việt Nam từ khi công ty có mặt tại Việt
Nam vào năm 1995. Đây là một trong những nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa gia
dụng dạng lỏng lớn nhất của Unilever trong khu vực châu Á, với hệ thống bồn khuấy
25/68
trộn theo tiêu chuẩn của Unilever và thiết kế tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng sản xuất
trên 5 triệu sản phẩm/ngày. Nhà máy được trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến, đáp
ứng những yêu cầu và tiêu chuẩn cao nhất của Unilever về mặt chất lượng sản phẩm,
bảo đảm an toàn và thân thiện với môi trường.
2.3.1.2 Chuỗi cung ứng
Unilever Việt Nam có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với hơn 1.900 các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong nước bao gồm các nhà cung ứng, các nhà phân phối, các bên thứ ba.
Mối quan hệ hợp tác này đã giúp cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước và Unilever
Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu
và cùng nhau phát triển lớn mạnh hơn.
Việc đảm bảo hàng triệu sản phẩm được giao đến đúng nơi với đúng số lượng và
đúng thời điểm luôn là một thử thách lớn và hơn 200.000 nhà bán lẻ rộng khắp cả nước
sẽ giúp Unilever Việt Nam làm tốt điều này.
Để mở rộng thị phần và tăng doanh số, Unilever Việt Nam áp dụng đồng thời 2
chính sách khuyến mãi là khuyến mãi dành cho người tiêu dùng và khuyến mãi dành cho
thị trị trường. Đối với khuyến mãi dành cho người tiêu dùng, có một số hình thức phổ
biến như phát hàng mẫu, mua hàng tặng kèm hàng, giảm giá tạm thời. Đối với khuyến
mãi dành cho thị trường, có các hình thức như chiết khấu nếu mua số lượng lớn với giá
trị nhất định hoặc mua một số lượng nhất định được tặng sản phẩm của công ty.
2.3.1.3 Marketing và bán hàng
Ứng dụng các xu hướng truyền thông số mới mẻ, những chiến dịch marketing của
Unilever ghi dấu ấn về độ sáng tạo, hiệu quả về mặt kinh doanh và lần thứ 5 liên tiếp giữ
danh hiệu Marketer of the Year tại lễ trao giải Smarties của Hiệp hội Mobile Marketing
toàn cầu. Trong đó có thể kể đến 3 nhãn hàng của Unilever đã thực hiện các chiến dịch
sáng tạo mang tính chất dẫn đầu trong năm nay, gồm Sunlight, Clear Men và OMO.
Sunlight là nhãn hàng nước rửa chén nhiều năm liền chỉ đứng ở vị trí thứ 2 tại Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhãn hàng nhận thấy có đến 75% nội trợ ở ĐBSCL
thường dùng 3G để xem các nội dung online, và di động chính là thiết bị tiêu khiển chủ
26/68
yếu của chị em phụ nữ khi rảnh rỗi. Đây là lý do Sunlight đã tạo ra một video ca nhạc
thú vị, với sự góp mặt của Quyền Linh và Cát Tường. Sau đó, nhãn hàng kết hợp với
Viettel để xác định khách hàng mục tiêu qua dữ liệu thu thập từ các trạm phát sóng, tiếp
cận thành công nhiều khách hàng tiềm năng, tặng dung lượng 3G miễn phí khi họ xem
video của Sunlight.
Trong khi đó, Clear Men lại gắn liền với World Cup, sự kiện thể thao lớn nhất hành
tinh 4 năm mới tổ chức một lần. Chiến dịch này đã giúp Clear Men tiếp cận đến hơn 18
triệu người, tạo ra 320.000 tương tác, thu hút hơn 9,5 triệu lượt xem.
Trong khi Clear Men tương tác thời gian thực với dữ liệu người dùng thì với OMO,
Unilever đã sử dụng chính công nghệ số để nêu lên một hiện trạng khác do công nghệ
gây ra, từ đó truyền tải thông điệp ý nghĩa đến cộng đồng. Unilever nhận ra rằng, ngay
cả trẻ nhỏ cũng đã và đang bắt đầu “nghiện” smartphone giống như cha mẹ. Do đó, mặc
dù chạy trên di động, nhưng OMO đã truyền tải thông điệp rất có ý nghĩa khi khuyến
khích cha mẹ bỏ thiết bị nghe nhìn xuống để chơi với con cái nhiều hơn. Ngoài ra, OMO
còn tổ chức nhiều hoạt động ngoài trời để “Mang mùa hè thật sự trở lại” đúng như thông
điệp mà nhãn hàng muốn truyền tải đến các bậc cha mẹ. Kết thúc chiến dịch, hơn 13
triệu bà mẹ đã tiếp cận được thông điệp của OMO và ủng hộ chiến dịch này.
2.3.1.4 Dịch vụ
Doanh nghiệp đặc biệt tập trung cho việc chăm sóc khách hàng vì việc phát triển
thêm khách hàng mới khó khăn hơn rất nhiều so với việc chăm sóc khách hàng cũ và
tăng chất lượng dịch vụ cho khách hàng cũ.
Ví dụ như trường hợp của bột giặt OMO, việc tập trung vào bao bì sản phẩm là một
chuyện bên cạnh đó OMO còn tập trung vào dịch vụ hỗ trợ sản phẩm, bởi hãng biết dịch
vụ là “kim chỉ nam” để khiến người dùng trở thành khách hàng trung thành. Tổ chức
cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp Omo
đứng vững trong thị trường như: Mở rộng thị trường, giảm giá, hỗ trợ khách hàng, tư
vấn, … Chính điều này khiến OMO luôn được người dùng nhớ đến khi nhắc về sản phẩm
bột giặt cho gia đình của mình.
27/68
28/68
lược cho chương trình, định hướng các xu hướng mà khảo sát đo lường cũng như chia
sẻ kinh nghiệm, thành công của Unilever trong việc phát triển, nâng tầm chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam và xây dựng môi trường làm việc tốt nhất, góp phần lan tỏa
và xây dựng nhiều hơn nữa những nơi làm việc lý tưởng cho nhân tài Việt. Với những
bước đi này, Unilever sẽ thể hiện vai trò to lớn hơn, góp phần định hướng dẫn dắt sự
phát triển của thị trường nguồn nhân lực, góp phần xây dựng nhiều hơn nữa những nơi
làm việc lý tưởng cho nhân tài Việt. Đồng thời đây cũng là cam kết của ban lãnh đạo
tiếp tục xây dựng môi trường làm việc lý tưởng nhất cho tập thể cán bộ công nhân viên
Unilever Việt Nam.
Hình 5: Báo cáo và tài khoản thường niên của Unilever năm 2017 (Nguồn: Unilever
Vietnam, 2017)
29/68
Unilever là doanh nghiệp có chính sách thu hút nhân tài hiệu quả. Tôn chỉ của
Unilever: “Con người là tài sản quan trọng nhất, là yếu tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp.”. Lúc đầu, khi nhiều khái niệm công việc thậm chí còn chưa được biết
tới ở Việt Nam. Đội ngũ chuyên gia nước ngoài nhận trọng trách tuyển dụng và đào tạo
khá nhiều người trẻ có năng lực, giúp họ phát huy tối đa tố chất của mình để trở thành
những người giỏi nhất.
Unilever Việt Nam là dành cho người Việt, nghĩa là không sớm thì muộn, công ty
phải được vận hành bởi đội ngũ nhân viên trong nước. Hiện nay, hầu hết các vị trí lãnh
đạo đều mang quốc tịch Việt Nam và nhiều năm nay Unilever Việt Nam còn “xuất khẩu”
nhân viên sang các nước khác. Chương trình "Nhà lãnh đạo tương lai" để đào tạo nhân
tài, đảm bảo đầu vào cho các thế hệ lãnh đạo. Các nhân viên trẻ sau khi được tuyển dụng
sẽ có thời gian học hỏi và trải nghiệm các công việc cụ thể tại các phòng ban, trong
những môi trường làm việc khác nhau và những nếp văn hóa khác nhau với mục đích tối
đa hóa khả năng học hỏi và có cơ hội phát triển thành những nhà lãnh đạo tương lai vừa
có tài, vừa có đức.
Đối với chính sách giữ chân nhân tài, tùy điều kiện cũng như tính chất của doanh
nghiệp, có thể đưa ra những cách thức chăm sóc nhân viên khác nhau, ví dụ chính sách
bảo hiểm dành cho gia đình, hỗ trợ chi phí học tập cho con cái, bảo hiểm hưu trí bổ
sung… Unilever phân nhóm nhân viên để đưa ra những chương trình thiết thực, phù hợp
với từng nhóm cụ thể, chẳng hạn chương trình dành cho nhóm nhân viên mới sinh con
hay chương trình dành cho nhóm nhân viên trẻ chưa lập gia đình…
2.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển
Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được
chú trọng và đầu tư thoả đáng. Kết hợp mật thiết với phòng IT, đội ngũ Customer and
Market Insights (CMI) của Unilever đã áp dụng một hệ thống tổ chức thông tin marketing
toàn cầu, có thể được tiếp cận bởi toàn bộ marketer trong toàn tập đoàn, tích hợp dữ liệu
và trình bày chúng theo một định dạng nhất quán.
30/68
Ngoài ra, với việc sử dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo (AI) trong tổ chức dữ liệu, bất
cứ ai trong Unilever cũng có thể đào bới hơn 70,000 báo cáo nghiên cứu thị trường và
thống kê mạng xã hội của tập đoàn, để tìm câu trả lời cho những vấn đề của mình bằng
những câu hỏi rất tự nhiên. Một lựa chọn cho nhân viên để tiếp cận với người tiêu dùng
là sử dụng nền tảng thảo luận trực tuyến mang tên Discuss.io để sắp xếp những buổi gặp
mặt ảo với người tiêu dùng ở bất kì đâu.
Đồng thời, bộ phận CMI đã làm việc với Google và Razorfish để sử dụng công cụ
lắng nghe mạng xã hội thời gian thực (real-time) để dự đoán được những xu hướng kiểu
tóc và tạo ra nhu cầu cho những sản phẩm liên quan.
2.3.2.4 Hoạt động mua sắm
Tiềm lực tài chính hùng mạnh từ tập đoàn Unilever thế giới. Theo báo cáo tài chính
của tập đoàn Unilever thế giới, năm 2017 tập đoàn có tốc độ tăng trưởng doanh số là 1,9
% so với trung bình 1,0% và -1,0% (2016), dòng tiền tự do là 5,4 tỷ Euro (2017) và vốn
cổ phần là 484 triệu Euro (2017).
Hình 6: Báo cáo tài chính 2017 (Nguồn: Unilever Việt Nam, 2017)
Những chính sách quản lý nguồn cung tài nguyên vật liệu và hàng hóa thông minh
sẽ giúp tối thiểu hóa chi phí hiệu quả. Công ty thường xuyên phân tích những thay đổi,
xu hướng và hành vi tiêu dùng trên thị trường lựa chọn những nhà cung ứng chất lượng
31/68
nhất và xây dựng - quản lý mối quan hệ với những nhà cung ứng này để tối đa hóa lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh.
2.4 Mô hình phân tích tổng hợp
2.4.1 Ma trận SWOT
Phân tích cạnh tranh Phân tích nội bộ
Nhà nước chủ trương công nghiệp Tiềm lực tài chính hùng
O1 hóa, hiện đại hóa và ưu tiên thu hút S1 mạnh từ tập đoàn Unilever
đầu tư nước ngoài. thế giới.
32/68
DN có tiềm lực tài chính vững mạnh, ổn định, đủ lớn. Kết hợp với
chính sách mở cửa, hội nhập, khuyến khích DN nước ngoài đầu tư
S1
vào Việt Nam của chính phủ. Unilever có thể áp dụng chiến lược Đại dương
với
đại dương xanh, vừa tăng cường đầu tư để tận dụng lợi thế kinh tế xanh
O1
theo quy mô để cạnh tranh về giá; vừa có thể mạnh mẽ nghiên cứu
để tạo ra sự khác biệt hóa cho sản phẩm.
Nhờ có tiềm lực về tài chính, cộng thêm lợi thế khi cơ cấu dân số
Tăng trưởng
S1 trẻ, đông của VN
tập trung -
với → Cần phải đẩy mạnh đầu tư để mở rộng thị phần, bằng các nổ lực
thâm nhập thị
O2 về cả marketing, bán hàng và mở rộng quy mô sản xuất để cạnh
trường
tranh về giá
S2 Có lợi thế về mảng R&D cộng với chính sách của nhà nước. Khác biệt hóa
với Unilever có thể áp dụng chiến lước khác biệt hóa, khác biệt hóa - Phát triển
O1 nhờ nghiên cứu phát triển, cải tiến sản phẩm sản phẩm
S2 R&D là điểm mạnh, cộng với thị trường đầy tiềm năng với lượng Khác biệt hóa
với khách hàng tiềm năng tương đối lớn. Khác biệt hóa là chiến lược - Phát triển
O2 phù hợp sản phẩm
S1 Có tiềm lực về tài chính, nhưng do điều kiện thời tiết ở VN không Khác biệt hóa
với thích hợp với 1 số sản phẩm của DN, Unilever có thể đầu tư nghiên - Phát triển
T1 cứu, cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường sản phẩm
33/68
Có tài chính vững mạnh nhưng trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh
Đại dương
S1 tranh. DN có thể áp dụng chiến lược đại dương xanh, vừa cắt giảm
xanh; thâm
với giá thành để cạnh tranh về giá, vừa có thể phát triển sản phẩm, tạo
nhập thị
T2 ra sự khác biệt. Hoặc có thể nổ lực tăng trưởng bằng bán hàng và
trường
marketing thông qua chiến lược thâm nhập thị trường
S2 Có thế mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm thì nên chú trọng Khác biệt hóa
với nghiên cứu phát triển sản phẩm để phù hợp với điều kiện người - Phát triển
T1 Việt Nam sản phẩm
Có quá nhiều sản phẩm, bộ máy cồng kềnh kém linh hoạt nhưng
chính sách nhà nước lại là cơ hội. DN có thể tận dụng cơ hội đó để
W1
cũng tái thiết bộ máy cho tinh gọn và linh hoạt, chọn lọc ra những Ổn định - suy
với
sản phẩm phù hợp nhất để phát triển tại thị trường Việt Nam. Có giảm
O1
thể áp dụng chiến lược ổn định để duy trì 1 thời gian, sau đó nếu
không ổn có thể rút lui, còn sản phẩm nào tốt thì tiếp tục duy trì
Khó khăn trong quản lý do có quá nhiều sản phẩm, nhưng thị
W1 trường thì khá tiềm năng. DN có thể duy trì trước tất cả các sản
Ổn định - suy
với phẩm để khai thác thị trường trước, sau đó nhận thấy sản phẩm nào
giảm
O2 chưa phù hợp thì rút lui khỏi thị trường, nhường chỗ cho những sản
phẩm thế mạnh khác.
W2 Hạn chế về nắm rõ văn hóa Á Đông nhưng chính phủ lại là cơ hội. Ổn định -
với DN có thể bước đầu nghiên cứu về văn hóa người tiêu dùng, thị Thâm nhập
O1 trường, thị hiếu rồi sau đó mới thâm nhập thị trường. thị trường
34/68
W2 Ổn định -
với Cũng như trên, ta nên nghiên cứu kỹ trước khi thâm nhập Thâm nhập
O2 thị trường
Quá nhiều sản phẩm, lại kết hợp với điều kiện người Việt Nam
W1
không phù hợp với nhiều sản phẩm thì tốt nhất DN nên cắt giảm
với Suy giảm
những sản phẩm không phù hợp đó và tập trung vào những sản
T1
phẩm phù hợp, mũi nhọn khác
W1 Tương tự như trên, thị trường cạnh tranh gay gắt, DN lại phải phân
với tán lực lượng ra nhiều sản phẩm thì tốt nhất hãy tập trung vào cạnh Suy giảm
T2 tranh trên 1 sản phẩm chủ chốt, sản phẩm tiềm năng nhất
W2 Không hiểu văn hóa người Việt cộng thêm đặc điểm người Việt
Ổn định - suy
với không phù hợp. Bước đầu tiên nên ổn định xem thử tình hình thị
giảm
T1 trưởng như thế nào, sau đó nếu không tốt thì mới suy giảm, rút lui
Tương tự vậy, cạnh tranh cao mà ta lại không hiểi người tiêu dùng
W2
bằng DN nội địa thì trước mắt nên ổn định 1 thời gian, sau đó nếu Ổn định - suy
với
thị trường sản phẩm đó không tốt thì mới cắt giảm sản phẩm không giảm
T2
phù hợp
III. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM
Mục tiêu chiến lược:
Công ty Unilever Việt Nam xác định một cách rõ ràng trong bản tuyên bố nhiệm
vụ của công ty: “Công ty Unilever Việt Nam sẽ được biết đến như là công ty đa quốc gia
hoạt động thành công nhất tại Việt Nam và giá trị của công ty được đo lường bởi: Quy
mô kinh doanh của công ty, sức mạnh của các chi nhánh của công ty, các dịch vụ chăm
sóc khách hàng hoàn hảo của công ty, lợi nhuận cao hơn bất cứ đơn vị nào khác và sự
35/68
phân phối các sản phẩm của công ty sẽ làm cải thiện điều kiện sinh sống của người Việt
Nam” .
Như vậy có thể thấy trong bản tuyên bố nhiệm vụ của mình công ty đã chỉ ra rằng
công ty sẽ là người gắn bó trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng tại Việt Nam, và
công ty là người luôn theo sát theo đuổi lợi nhuận của mình trên cơ sở thỏa mãn những
nhu cầu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
3.1 Chiến lược cấp công ty
3.1.1 Chiến lược phát triển bền vững
Unilever Vietnam tự hào là người bạn đồng hành trong cuộc sống của mỗi người
Việt Nam không chỉ thông qua các sản phẩm mà còn là mối quan tâm sâu sắc nhất đối
với môi trường và cộng đồng. Unilever Việt Nam tin rằng trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là một phần không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh và là chìa khóa để
phát triển bền vững. Unilever và các thương hiệu của họ đã triển khai rất nhiều chương
trình xã hội và cộng đồng như, P/S bảo vệ nụ cười của người Việt, rửa tay bằng xà phòng
cho một người Việt Nam khỏe mạnh hơn tài chính vi mô cho phụ nữ nghèo…
Các chương trình này đã trở thành những ví dụ điển hình về quan hệ đối tác công
tư hiệu quả, góp phần cải thiện cuộc sống của người Việt Nam. Thông qua Quỹ Unilever
Vietnam (UVF), Unilever Việt Nam đã đầu tư 72 tỷ đồng mỗi năm cho các chương trình
cộng đồng xã hội theo quan hệ đối tác chiến lược với các cơ quan chính phủ có liên quan,
tập trung vào 5 lĩnh vực chính: y tế & vệ sinh với Bộ Y tế, giáo dục & phát triển trẻ em
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trao quyền cho phụ nữ với Liên minh phụ nữ Việt Nam,
phát triển vật chất bền vững với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiết kiệm nước
với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Năm 2010, Unilever toàn cầu đã ra mắt Kế hoạch sống bền vững Unilever (USLP)
với mục tiêu tăng gấp đôi quy mô tăng trưởng kinh doanh & giảm một nửa đáng kể tác
động môi trường, tăng cường tác động tích cực đến xã hội và cộng đồng. USLP là mô
hình kinh doanh chính của Unilever, giúp Unilever và các thương hiệu của mình phát
triển bền vững. Tại Việt Nam, doanh nghiệp thành công của Unilever, trách nhiệm cao
36/68
đối với cộng đồng và môi trường sẽ là nền tảng vững chắc để Unilever thực hiện các cam
kết với USLP. Unilever Việt Nam cam kết hợp tác chặt chẽ với người tiêu dùng, hợp tác
với Chính phủ Việt Nam, các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp để thực hiện thành
công USLP và đạt được mục tiêu cuối cùng: Trở thành công ty được ngưỡng mộ nhất,
giúp người Việt sống tốt hơn.
Nhờ hoạt động dựa trên kế hoạch Phát triển bền vững này, Unilever đã giúp cải
thiện sức khỏe và phúc lợi cho hơn 20 triệu người tại Việt Nam, bao gồm 9,4 triệu người
đạt được thông qua việc giáo dục rửa tay bằng xà phòng và tặng xà phòng miễn phí; 6,6
triệu người đạt được thông qua giáo dục chăm sóc răng miệng, kiểm tra răng miệng miễn
phí và đánh răng bằng P / S; và 4,5 triệu người đạt được thông qua giáo dục vệ sinh của
VIM. Về mục tiêu giảm một nửa tác động môi trường liên quan đến việc sản xuất và sử
dụng các sản phẩm, công ty đã giảm được 99% lượng khí thải carbon dioxide (CO2) trên
mỗi tấn sản xuất và giảm 42% lượng nước Lượng sử dụng trên mỗi tấn sản xuất kể từ
năm 2011. Ngoài ra, tất cả các trung tâm sản xuất hiện không gửi chất thải đến các bãi
chôn lấp kể từ năm 2015. Đồng thời, công ty đã tiếp cận được hơn 33,6 triệu người Việt
Nam thông qua bộ điều hòa vải Comfort One Rinse, giúp họ tiết kiệm 636 Một triệu mét
khối nước kể từ năm 2011. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, công ty đã
tăng cường sinh kế cho hàng triệu người dân Việt Nam thông qua quan hệ đối tác với
Hội Phụ nữ Việt Nam và các bộ, giúp gần 45.000 hộ gia đình địa phương được tiếp cận
với các khoản vay tài chính vi mô trị giá 300 tỷ đồng (13,33 triệu USD ) để họ cải thiện
thu nhập và cho phép 1,3 triệu phụ nữ được đào tạo về xây dựng năng lực và dinh dưỡng.
Công ty đã phát triển mô hình 4 Điểm Giá trị nhằm mô tả phương thức kinh doanh
đã đóng góp như thế nào cho sự thành công của Unilever (Tăng trưởng doanh thu, Giảm
thiểu rủi ro, Tăng cường niềm tin, Giảm thiểu chi phí).
- Tăng trưởng doanh thu: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các
chiến dịch phát động bởi nhãn hàng như Comfort, Lipton, Knorr và OMO liên quan đến
các vấn đề như nguồn cung bền vững hay khan hiếm nguồn nước. Thực tế cho rằng, các
Nhãn hàng Bền vững của công ty đóng góp đến hơn 62% tăng trưởng về mặt doanh thu
37/68
và có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các nhãn hàng còn lại. Phát triển Bền vững là đòn
bẩy giúp Unilever không ngừng cải tiến sản phẩm trong bối cảnh thế giới đang đối mặt
với sự cạn kiệt nguồn tài nguyên. Điều đó chẳng những giúp mở rộng thị trường mà còn
cho phép các nhãn hàng của Unilever đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
- Giảm thiểu chi phí: Công ty tập trung vào hiệu quả trong quá trình sản xuất cũng
như giảm thiểu chi phí bằng cách quản lý tốt việc sử dụng năng lượng, nguyên liệu đầu
vào. Việc tránh thất thoát chi phí và tiết kiệm chi tiêu góp phần không nhỏ vào việc tăng
trưởng lợi nhuận cho công ty. Từ năm 2012, việc sử dụng năng lượng hiệu quả và quản
lý tốt nguyên vật liệu bao bì đầu vào đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm hơn 95 triệu
Euro.
- Giảm thiểu rủi ro: Phương thức kinh doanh bền vững giúp công ty kiểm soát và
giảm thiểu rủi ro trong toàn bộ các hoạt động sản xuất, đặc biệt các rủi ro trong chuỗi
cung ứng, liên quan đến quá trình biến đổi khí hậu và việc thu mua nguồn cung lâu dài.
Hiện tại, Unilever Việt Nam thu mua hơn 29.000 tấn chè tại Việt Nam đạt chứng nhận
tiêu chuẩn bền vững của Rainforest Alliance.
- Tăng cường niềm tin: Đặt Phát triển Bền vững làm trọng tâm của mô hình kinh
doanh giúp Unilever thắt chặt mối quan hệ với các đối tác và đạt được những thành công
nhất định. Điều này cũng giúp tăng cường niềm tin vào giá trị của Unilever đối với người
tiêu dùng và là nguồn cảm hứng tự hào dành cho chính mỗi nhân viên của Unilever. Từ
năm 2013, Unilever Việt NAm đã liên tiếp dẫn đầu trong danh sách 100 nơi làm việc tốt
nhất tại Việt Nam (Theo khảo sát của A.C. Neilsen &Anphabe).
Các nhãn hàng bền vững
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, các nhãn hàng của Unilever không thể thực hiện
tốt các sứ mệnh xã hội trong khi bản thân quá trình sản xuất ra sản phẩm đó lại gây tổn
hại đến môi trường, hay cũng không thực hiện trọn vẹn được sứ mệnh cải thiện chất
lượng cuộc sống cho phụ nữ nếu như không quan tâm đến điều kiện làm việc của chính
những nữ công nhân sản xuất ra sản phẩm đó. Với những lý do trên, Unilever đã định
nghĩa một nhãn hàng thực sự bền vững không chỉ có mục tiêu rõ ràng góp phần giải
38/68
quyết các vấn đề và môi trường mà quá trình sản xuất ra các sản phẩm của các nhãn hàng
phải đóng góp vào một hoặc nhiều hơn các mục tiêu trong Kế hoạch Phát triển Bền vững
của Unilever. Chính những mục tiêu đề ra đó đã thúc đẩy Unilever thực hiện chiến lược
cải tiến những nhãn hàng thực sự Bền vững như Comfort, Lifebuoy và Knorr...
Mô hình kinh doanh bền vững của công ty đã được chứng minh là mạnh mẽ về tài
chính. Khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội toàn cầu trở nên đột phá hơn, thúc đẩy
giá trị lâu dài cho các cổ đông, người tiêu dùng và nhân viên của chúng ta ngày càng trở
nên quan trọng và thách thức hơn. Đó là lý do tại sao Kế hoạch sống bền vững của công
ty là điểm khác biệt chính để thúc đẩy tăng trưởng, giảm chi phí, giảm rủi ro và tạo dựng
niềm tin.
3.1.2 Chiến lược tăng trưởng tập trung
3.1.2.1 Thâm nhập thị trường (Market Penetration)
Một ví dụ điển hình cho chiến lược thâm nhập thị trường của Unilever là cách làm
của thương hiệu Dove. Để cải thiện sự thâm nhập thị trường, Dove đã có một chiến lược
độc đáo. Dove cử đại diện của mình đến các phân khúc thị trường khác nhau và cho họ
một nhiệm vụ là xác định nhu cầu và mong muốn của từng phân khúc thị trường. Họ
phát các mẫu thử miễn phí và thu thập ý kiến của mọi người về các sản phẩm của Dove.
Từ đó, họ có thể cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhu cầu khách hàng,
đồng thời quảng bá cho các sản phẩm của mình.
Không chỉ vậy, các chiến lược liên doanh, mua lại đã góp phần thành công cho sự
thâm nhập thị trường của công ty ở những giai đoạn đầu. Một ví dụ điển hình là khi
Unilever thâm nhập thị trường Việt Nam năm 1995, hãng đã xúc tiến đàm phán để được
chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng P/S của Công ty Hóa phẩm P/S
trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Xét bài toán chi phí, nếu Unilever
thương lượng được với Công ty hóa phẩm P/S trong việc chuyển nhượng nhãn hiệu kem
đánh răng P/S thì hãng chỉ mất vài triệu đô la Mỹ nhưng đổi lại, hãng có cơ hội sở hữu
trên 65% thị phần kem đánh răng mà nhãn hiệu P/S đã thiết lập được. Còn nếu mua một
nhãn hiệu khác, Unilever sẽ phải đối đầu trực tiếp với P/S – đối thủ nặng ký nhất trên thị
39/68
trường sản phẩm chăm sóc răng miệng của Việt Nam lúc bấy giờ. Trên thực tế, theo số
liệu tính toán không chính thức của một số hãng kinh doanh hàng tiêu dùng lớn trên thế
giới, vào thời điểm đó, trung bình để chiếm được 1% thị phần phải tốn trên dưới 2 triệu
đô la Mỹ cho chi phí tiếp thị. Như vậy, với thương vụ này, Unilever nghiễm nhiên có
được 65% thị phần kem đánh răng tại Việt Nam với một mức giá quá rẻ. Thêm nữa,
thương vụ này còn giúp hãng sở hữu dây chuyền sản xuất, nhân lực và hệ thống phân
phối sẵn có của P/S mà không phải tốn kém các chi phí điều tra, nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu văn hóa để tuyển dụng nhân sự v.v… trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường
mới đầy khó khăn, ngoài ra còn nhận được sự hỗ trợ đắc lực từ đối tác liên doanh là
Công ty hóa phẩm P/S. Bản thân Unilever có lịch sử phát triển thông qua các cuộc thôn
tính, mua bán diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Những tên tuổi lớn trên thế giới như Lipton’s
(Mỹ và Canada), Brooke Bond (Anh), Pepsodent (Mỹ), Bachelors (Anh), Chesebrough-
Pond’s (Mỹ)…đã lần lượt “rơi” vào tay Unilever. Điều đó đủ chứng tỏ Unilever đã vận
dụng chiến lược M&A (mua bán – sáp nhập) điêu luyện đến mức nào. Trong thương vụ
kem đánh răng P/S, nếu như hãng chỉ liên doanh đơn thuần với Công ty hóa phẩm P/S
thì hãng sẽ mất chi phí li-xăng hàng năm cho đối tác đồng thời tỉ lệ lợi nhuận liên doanh
phải chia cho đối tác cũng cao hơn. Còn với việc mua lại nhãn hiệu P/S thì Unilever lại
nắm được vị thế là người cấp li-xăng cho liên doanh đồng thời giảm được tỷ lệ lợi nhuận
chia cho Công ty hóa phẩm P/S. Tuy nhiên, đó vẫn chưa phải là lợi ích lớn nhất. Với
việc thuyết phục được Công ty hóa phẩm P/S chuyển nhượng nhãn hiệu kem đánh răng
P/S cho mình và từ bỏ chức năng sản xuất kem đánh răng, Unilever đã hiển nhiên loại
bỏ được đối thủ nặng ký nhất trên thị trường Việt Nam về sản phẩm chăm sóc răng miệng
thời điểm đó và ung dung chiếm lĩnh thị trường bằng nội lực sẵn có của nhãn hiệu P/S
cũng như uy tín và chiến lược kinh doanh tầm cỡ quốc tế của bản thân tập đoàn. Đó
chính là cách mà Unilever bước đầu thâm nhập vào thị trường kem đánh răng ở Việt
Nam với thị phần lớn nhất trên thị trường lúc bấy giờ.
40/68
41/68
tiêu dùng đối với nguyên liệu tự nhiên, hay việc sử dụng tinh chất Bồ kết trong Dầu gội
Sunsilk đã rất thành công khi phù hợp với thói quen và sở thích dùng lá bồ kết gội đầu
của phụ nữ Việt Nam. Luôn đổi mới sản phẩm, luôn cho ra đời những chủng loại sản
phẩm mới và được cải tiến liên tục cũng là một trong những giải pháp của công ty. Như
thời gian đầu khi mới bước chân vào thị trường Việt Nam, công ty mới chỉ có một sản
phẩm dầu gội là sunsilk thì chỉ trong một thời gian ngắn sau đó hãng đã tung ra một loạt
chủng loại sản phẩm khác như: Clear, Organics, sau đó là Dove và Lux... đem lại cho
người tiêu dùng Việt Nam nhiều sự lựa chọn hơn. Và như vậy, sự thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng sẽ đa dạng hơn rất nhiều. Nhắc đến các sản phẩm của Unilever Việt
Nam thì trong tâm trí mọi người Việt Nam chắc hẳn sẽ nghĩ đến chữ “mới” bởi vì sự cải
tiến trong các sản phẩm của công ty thật đáng kinh ngạc. Lúc nào cũng thấy mới, cũng
thấy sản phẩm được cải tiến để hoàn thiện hơn. Nếu như trên truyền hình Việt Nam vừa
phát quảng cáo về một loại bột giặt có tên là Omo mới chưa được bao lâu thì chỉ khoảng
một tháng sau đó lại có thêm quảng cáo về một loại Omo được cải tiến với các công thức
độc đáo và chất lượng ngày càng tốt hơn.
Điều này càng ngày càng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm của
Unilever và trung thành hơn với sản phẩm của công ty. Nếu so sánh với loại bột giặt của
đối thủ cạnh tranh chính là Tide của công ty P&G thì có thể thấy rõ được điều này. Tại
thành thị, người tiêu dùng khi được hỏi tiêu dùng loại bột giặt gì, thì 60% trong số họ trả
lời là Omo. Đối với các chủng loại sản phẩm khác của công ty cũng vậy. Clear với các
chủng loại rất đa dạng như: Clear bạc hà, Clear thư giãn mới, Clear suôn mềm, Clear đen
óng ả... hay bộ sưu tập Sunsilk với Sunsilk bồ kết, Sunsilk bổ sung dưỡng chất với tinh
dầu Oliu...Tất cả điều đó đều chứng tỏ những nỗ lực không biết mệt mỏi của Unilever
Việt Nam trong việc thực hiện những chiến lược mục tiêu của mình.
3.1.2.4 Chiến lược đa nhãn hiệu
Unilever là vua của đa nhãn hiệu sản phẩm với hơn 400 thương hiệu được bán tại
hơn 190 quốc gia. Từ năm 1995, Unilever có 4 dòng sản phẩm chính tại Việt Nam: chăm
sóc cá nhân, thực phẩm, giải khát và chăm sóc tại nhà. Nhiều sản phẩm được coi là một
42/68
thương hiệu tiêu biểu của người Việt Nam như Dove's, Sunlight, Lipton, Knorr. Unilever
đã trở thành một trong những MNC thành công nhất tại Việt Nam. Thương hiệu toàn
cầu, văn hóa Việt Nam, sở thích. Công ty tạo ra một kênh phân phối toàn quốc với
khoảng 300.000 nhà bán lẻ, cho phép nhà bán lẻ giới thiệu kệ sản phẩm của Unilever,
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cho sản phẩm tại Việt Nam cho khách hàng địa phương,
nội địa hóa sản phẩm. Người Việt Nam mua sản phẩm và tăng doanh số. Hầu hết người
Việt Nam đều biết về Unilever. Tỷ lệ này xấp xỉ 50% theo khảo sát trong luận án Đầu tư
trực tiếp nước ngoài 2013 của Đinh Thị Thu Thúy. Nhiều thương hiệu của nó đã trở
thành tên hộ gia đình và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người dân Việt
Nam.
Một trong những chủng loại sản phẩm nổi tiếng của Unilever không chỉ ở Việt Nam
mà trên toàn thế giới đó là sản phẩm dầu gội đầu. Sản phẩm dầu gội đầu của Unilever
xuất hiện ở Việt Nam đánh dấu bằng những nhãn hiệu đầu tiên như: Rejoice,
Organic…Sau một thời gian ngắn hoạt động trên thị trường Việt Nam, Unilever đã phát
triển hệ thống nhãn hiệu dầu gội đầu của mình đa dạng và phong phú. Sự đa dạng trong
những cơ cấu sản phẩm dầu gội đầu của Unilever được chứng minh bằng sự xuất hiện
của hàng loạt nhãn hiệu dầu gội đầu như: Dove, Sunsilk, Clear, Lifebuoy.
Những chức năng của đầu gội đầu, giờ đây sản phẩm này không chỉ dừng lại ở việc làm
sạch tóc mà nó còn là một sản phẩm làm đẹp thực sự. Nghiên cứu và hiểu rõ đặc điểm
của mái tóc của người Việt Nam, cùng với những kinh nghiệm của Unilever trên trường
quốc tế, công ty đã sản xuất những loại dầu gội đầu phù hợp với từng mái tóc. Qua nghiên
cứu công ty đã phát hiện ra một số đặc điểm của mái tóc, để từ đó sản xuất những loại
dầu gội đầu tương xứng như: Hiểu được đặc điểm của khí hậu Việt Nam nóng ẩm, không
khí bị ô nhiễm có thể gây hư tổn cho tóc, Unilever đã nghiên cứu và sản xuất sản phẩm
dầu gội đầu chăm sóc tóc, chống rối và rụng tóc, trị gàu…Đó là các sản phẩm: Rejoice
chăm sóc hoàn hảo, Clear trị gàu, Sunsilk siêu dưỡng tóc….Bên cạnh đó, công ty còn
tìm hiểu thói quen truyền thống trong việc gội đầu của người Việt Nam từ đó công ty
đưa ra loại dầu gộI đầu mới như: Sunsilk bồ kết, Lifebuoy hương bưởi… để đáp ứng
43/68
mong muốn của những khách hàng thích những hương liệu truyền thống.
Như trên ta thấy, các nhãn hiệu dầu gội đầu của Unilever phát triển không ngừng cả về
chất lượng sản phẩm và quy mô sản xuất. Hiện nay các sản phẩm không chỉ dừng lại ở
một loại dầu gội đầu gắn với một nhãn hiệu đơn thuần, mà trong mỗi nhãn hiệu dầu gội
đầu lại có nhiều loại dầu gội với đặc điểm khác nhau nhằm đem lại cho khách hàng giá
trị thỏa mãn tốt nhất.
Bên cạnh những sản phẩm dầu gội đầu, công ty còn khai thác thêm một số sản
phẩm phụ thêm như: dầu xả, kem dưỡng mượt tóc, nhằm cung cấp bộ sản phẩm chăm
sóc tóc hoàn hảo cho người tiêu dùng. Cơ cấu sản phẩm hỗ trợ cũng phát triển không
ngừng. Từ việc mỗi nhãn hiệu chỉ có một loại dầu xả, đến nay mỗi loại sản phẩm của
những nhãn hiệu khác nhau có một sản phẩm dầu xả tương ứng. Tất cả những sản phẩm
trên đã tạo nên cho Unilever một cơ cấu nhãn hiệu đa dạng, phong phú đưa công ty chiếm
một vị trí lớn nhất trên thị trường Việt Nam.
3.1.3 Chiến lược cấp chức năng
Cơ cấu tổ chức của Unilever đề cập đến cách thức mà con người và công việc được
bố trí trong tổ chức để hỗ trợ các tổ chức trong việc đáp ứng mục tiêu của mình và thực
hiện nhiệm vụ của nó. Cấu trúc tổ chức của Unilever là sự kết hợp giữa những người
lãnh đạo bao gồm giám đốc điều hành, giám đốc phi điều hành, các lãnh đạo điều hành,
các cán bộ cao cấp của công ty và các nhân viên, phòng ban… để tạo thành một thể thống
nhất mệnh lệnh và hành động.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động chuyên
môn độc lập. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn nhau, từ đó làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng cung ứng vật tư: Tìm nơi để cung ứng các nguyên vật liệu giúp quá trình
sản xuất thuận tiện hơn.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức
kiểm tra, tránh gặp phải những sai sót trong quá trình thực hiện.
44/68
- Phòng nhân sự: Giúp quản trị nhân sự trong doanh nghiệp như tuyển thêm nhân
sự hay lên những kế hoạch chuyển người sang các bộ phận khác. Về chính sách nhân sự,
Unilever luôn tuyển dụng và giữ những người giỏi nhất, cung cấp cho nhân viên những
kiến thức và đào tạo cần thiết. Công ty có nhiều sáng kiến để giúp đỡ các cá nhân và
nhóm tăng cường kỹ năng của họ và kiểm soát sự nghiệp của chính họ. Năm 2015,
Unilever Việt Nam có 2179 nhân viên, trong đó 60% đã tốt nghiệp đại học và có bằng
cấp cao hơn, 27% là lao động có tay nghề trung bình ở độ tuổi trung bình 33. Unilever
xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ: năng động, thách thức, hỗ trợ, tôn
trọng và có ý nghĩa cơ hội cho cán bộ Việt Nam phát triển. Cũng chính vì thế mà Qua
bốn năm liên tiếp 2013-2016, Unilever Việt Nam liên tục dẫn đầu bảng xếp hạng "Nơi
làm việc tốt nhất Việt Nam" trong ngành hàng FMCG cũng như tất cả các ngành nghề.
Đây là minh chứng cho những nỗ lực không ngừng nghỉ của Unilever Việt Nam qua
chặng đường 23 năm nuôi dưỡng và phát triển nhân tài Việt. Nhận thức được vinh dự và
trách nhiệm của doanh nghiệp được tin tưởng bầu chọn qua nhiều năm, Ban lãnh đạo
Công ty Unilever Việt Nam đã thông qua chủ trương hỗ trợ Anphabe định hướng các xu
hướng được đo lường qua khảo sát để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thông tin và kiến thức
của cộng đồng nhân sự và quản trị tại Việt Nam. Vì lý do đó, từ năm 2017 Unilever tham
gia với tư cách Đối tác Tri thức Chiến lược thay vì công ty tham dự khảo sát thuần túy.
- Phòng marketing: Thực hiện nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm mới đến các khách
hàng, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tuyên truyền cho sản phẩm của công ty.
- Phòng Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm mới: Thực hiện nhiệm vụ chuyên
nghiên cứu nhằm không ngừng đưa ra những sản phẩm mới, tạo được ưu thế, bản sắc
cho riêng mình những vẫn phải phù hợp và thu hút khách hàng tại từng quốc gia, khu
vực.
Các phòng ban chuyên môn gồm có 5 phòng ban:
- Phát triển khách hàng - Customer Development: Đảm bảo những sản phẩm của
Unilever sẽ hiện diện tại tất cả các điểm bán hàng nhằm phục vụ người tiêu dùng một
cách tốt nhất.
45/68
- Marketing: Xây dựng và phát triển thương hiệu, lập kế hoạch và thực hiện các
chiến lược Marketing.
- Tài Chính – Finance: Hoạch định các kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, các chương trình tối ưu hóa chi phí.
- Nhân sự - Human Resources: Thu hút, tuyển chọn, khen thưởng, đào tạo, phát
triển nhân tài…; cung cấp các giải pháp chiến lược về khen thưởng, quản lý nguồn lực,
phát triển lãnh đạo, phát triển tổ chức và văn hóa doanh nghiệp.
Tôn chỉ của Unilever: “Con người là tài sản quan trọng nhất, là yếu tố quyết định
sự thành công của doanh nghiệp.” Với tôn chỉ đó, Unilever xác định Phòng Nhân sự là
nơi cốt lõi để xây dựng kế hoạch nhân sự hiệu quả nhất. Đào tạo cho nhân viên tại Phòng
Nhân sự trước khi triển khai đào tạo cho các phòng ban khác. Khác với phòng Nhân sự
của các doanh nghiệp khác, Unilever hoạch định Phòng Nhân sự thành nơi cốt cán, là
đầu tàu cho toàn bộ doanh nghiệp. Unilever xây dựng Phòng Nhân sự thành phòng Đối
tác chiến lược.
Thay vì chỉ đưa ra các kế hoạch đào tạo thông thường, hay các chương trình hỗ trợ
phúc lợi, lên kế hoạch lương bổng thì còn phải giúp gắn kết doanh nghiệp. Tại đây phòng
Đối tác chiến lược sẽ góp phần vào chiến lược kinh doanh, giúp nâng cao năng lực, năng
suất lao động sẽ được lên kế hoạch và triển khai, phù hợp với chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lãnh đạo của Unilever chia sẻ: “Cách làm của Unilever là hướng đến việc tập trung
xây dựng một đội ngũ nhân sự có kiến thức sâu về mặt chuyên môn nhân sự và thị trường
cộng với những kiến thức rộng về mặt kinh doanh, kinh tế – xã hội.”
- Chuỗi cung ứng - Supply Chain: Quản lý tất cả các công đoạn: Lên kế hoạch, Tìm
nguồn nguyên liệu, Sản xuất và Vận chuyển – đảm bảo các sản phẩm của Unilever sẽ
được giao đến khách hàng đầy đủ và đúng thời gian. Chuỗi cung ứng đóng vai trò trung
tâm trong hoạt động của công ty, hoạch định nhu cầu, hoạch định quá trình hoạt động và
bán hàng, hoạch định nguồn cung, chuẩn bị nguồn lực, sản xuất sản phẩm và cuối cùng
là phân phối sản phẩm. Có thể nói, chuỗi cung ứng là bộ phận then chốt, quyết định đến
46/68
sự thành công của Unilever, tác động mạnh mẽ đến các hoạt động chiến lược khác của
công ty. Khác với những công ty khác, Phòng cung ứng của Unilever có thêm một bộ
phận: Hoạch định chuỗi cung ứng ngành hàng. Đa phần tại các công ty, công việc của
bộ phận này sẽ nằm trong phòng kế hoạch. Tuy nhiên, tại Unilever, do nhu cầu cần đáp
ứng thị trường nhanh cùng với việc cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác khiến cần
phải có một bộ phận chuyên tập trung phân tích các hoạt động của từng ngành hàng.
Tại Unilever, mỗi bộ phận có những đặc điểm và quy trình vận hành khác nhau,
nhưng tất cả đều hoạt động vì một mục đích chung duy nhất: mang sản phẩm chất lượng,
phù hợp với túi tiền và nhu cầu đến tay của người tiêu dùng, cải thiện cuộc sống và mang
lại nhiều nụ cười hơn nữa cho người dân Việt Nam.
Tóm lại, với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các
phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng và đảm bảo tính thống nhất, tập trung
của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
3.2 Chiến lược cạnh tranh
Với mục tiêu tiếp cận đại đa số người tiêu dùng Việt Nam và chiếm lĩnh càng nhiều
càng tốt về thị phần của các dòng sản phẩm về chăm sóc cá nhân và gia đình trên thị
trường, Unilever Việt Nam đã thực thi rất nhiều chiến lược cạnh tranh linh hoạt khác
nhau để ngày càng phát triển hơn trên thị trường. Nhưng có thể thấy, song song với chiến
lược Phát triển bền vững cấp công ty, các nhãn hàng của Unilever đa phần đều nỗ lực
định hướng để phát triển chiến lược Đại dương xanh, vừa nhằm giảm chi phí sản xuất,
vừa tạo ra sự khác biệt hoá trong sản phẩm và đem lại lợi ích, hiệu quả đến cộng đồng
và môi trường sống của người Việt trên khắp mọi miền đất nước.
47/68
Dòng thực Wall’s Ice Niềm vui nhỏ luôn có ý nghĩa tuyệt vời Chiến lược
phẩm dùng Cream trong cuộc sống khác biệt hoá
cho chế Nhằm nhận được sự hoàn toàn tin tưởng của
biến và ăn khách hàng và lựa chọn Wall's cho mọi
uống khoảnh khắc trong cuộc sống, Wall’s đã
không ngừng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm với đa dạng kích thước, hình dáng,
hương vị… “dần dần trở thành sự lựa chọn
hoàn hảo giúp cho những giây phút cuộc
sống thêm bất tận”.
Biểu tượng của niềm vui và sự tinh nghịch
Chú sư tử vui nhộn và tinh nghịch chính là
biểu tượng của dòng kem Paddle Pop. Với
sự đáng yêu và thông minh thể hiện trong
suốt cuộc phiêu lưu của mình, chú sư tử sẽ
mang đến thật nhiều niềm vui cho các bạn
nhỏ khi thưởng thức những cây kem Paddle
Pop thơm ngon, mát lạnh, ngọt ngào.
Cornetto - Biểu tượng của tình yêu
Được tạo nên từ hạnh nhân và sôcôla rải đều
ở chóp kem phủ trên cùng, sâu bên dưới là
lớp kem mềm béo ngậy cùng vỏ ốc quế giòn
rụm bao quanh, cuối cùng là chóp sô cô la
ngọt ngào như "người ấy", Wall's Cornetto
mang đến một hành trình vị giác vô cùng
thú vị như trải nghiệm tình yêu thật sự.
48/68
49/68
50/68
51/68
Dòng sản Lux LUX không đơn giản là một dòng sữa Chiến lược
phẩm vệ tắm ngát hương, LUX chính là Hương khác biệt hoá
sinh và Nước Hoa Thu Hút Khó Cưỡng mà bạn và trọng tâm
chăm sóc cá có thể đắm mình cảm nhận mỗi khi tắm.
nhân LUX được tạo nên từ sự độc đáo, sự kết tinh
của nghệ thuật óng ánh trên từng giọt sản
phẩm và nhiều thành phần nuông chiều làn
da. Tất cả được tạo ra với hi vọng vượt xa
sự mong đợi của phụ nữ Việt Nam. “Chỉ cần
một chút LUX, trải nghiệm tinh tế và quý
phái đã chạm đến làn da bạn mỗi khi tắm.
Đó chính là cảm giác đặc biệt chỉ tồn tại
trong thế giới của LUX”
Dove Dove - Quan tâm chân thành làm nên vẻ Chiến lược
đẹp thực sự khác biệt hoá
Các sản phẩm của Dove đều được làm từ và trọng tâm
100% sự quan tâm chân thành giúp cải thiện
rõ rệt tình trạng của da hoặc tóc, giúp mọi
phụ nữ cảm nhận được vẻ đẹp của chính
mình và hạnh phúc hơn.
Về chăm sóc tóc, Dove cam kết luôn mang
đến các giải pháp công nghệ tiên tiến nhất
52/68
53/68
54/68
55/68
Closeup Giúp giới trẻ trở nên tự tin để đến gần sát Chiến lược
nhau hơn. khác biệt hoá
Closeup - Thương hiệu đầy cảm hứng cho
giới trẻ thêm tự tin.
Trong bối cảnh các thương hiệu khác mang
đến sự bảo vệ khoang miệng và hàm răng
chắc khỏe, Closeup - với dạng gel độc đáo -
mang đến những lợi ích về chăm sóc sắc đẹp
như hơi thở thơm mát, hàm răng trắng sáng
và tạo nên sự tự tin.
Hiểu rằng khi khách hàng có hơi thở thơm
mát, hàm răng trắng, họ sẽ tự tin hơn để
vượt qua những thử thách trong cuộc sống.
Dù đó là kiếm được công việc mơ ước, tìm
thấy người mình yêu hoặc đơn giản là gần
gũi hơn với người quan trọng nhất đối với
họ. Vì thế Unilever Việt Nam đã cung cấp
một danh mục kem đánh răng tuyệt vời với
tất cả các hiệu quả: răng chắc hơn, trắng
hơn, khỏe hơn và hơi thở cực thơm mát.
P/S P/S - Chuyên gia chăm sóc răng miệng Chiến lược
cho bạn và cả gia đình đại dương
P/S thấu hiểu và chia sẻ nỗi lo lắng của xanh
những người mẹ trong việc chăm sóc răng
miệng cho cả gia đình, để từ đó luôn đồng
hành cùng họ bảo vệ sức khỏe răng miệng
56/68
Axe Axe - Nhãn hiệu mùi hương nam bán Chiến lược
chạy số 1 thế giới khác biệt hoá
Axe - Nhãn hiệu bán chạy số 1 thế giới và trọng tâm
Axe mang đến sản phẩm từ những nhà điều
chế nước hoa hàng đầu thế giới, cho phái
mạnh sự tự tin, giải phóng họ khỏi những
"rập khuôn" về sự nam tính và giúp họ trở
nên hấp dẫn nhất theo cách riêng.
Axe - Nhãn hiệu dành cho đàn ông
Mỹ phẩm dành riêng cho đàn ông - Thành
phần dành riêng cho đàn ông - “Phép màu”
dành riêng cho đàn ông
57/68
58/68
Hazeline Hazeline mang đến sự kết hợp cực chất Chiến lược
từ thành phần thiên nhiên, giúp bạn có khác biệt hoá
làn da trắng sáng rạng ngời thuần khiết.
Hazeline là nhãn hàng duy nhất có được sự
kết hợp cực chất mới lạ từ thành phần thiên
nhiên. Tự hào là nhãn hàng duy nhất được
xây dựng và phát triển nội địa, Hazeline
mang đến các dòng sản phẩm làm sạch và
chăm sóc da được chế tác từ sự kết hợp cực
chất từ thiên nhiên. Kết hợp giữa những
nguyên liệu truyền thống và hiện đại,
Hazeline giúp mang lại làn da rạng ngời
thuần khiết cho các bạn trẻ.
Dòng sản Omo Với phương chấm: “Đối với OMO, chúng Chiến lược
phẩm giặt tôi tin rằng lấm bẩn lại càng hay!”, OMO khác biệt hoá
tẩy cho xây dựng nền tảng công nghệ giặt tẩy ưu
59/68
quần áo và việt khiến mọi gia đình yên tâm tuyệt đối để
đồ dùng tự do khám phá và lấm bẩn, mọi vết bẩn
trong nhà cứng đầu.
60/68
Surf Surf không chỉ là giặt giũ, mà còn đem Chiến lược
đến niềm vui và sự lạc quan với cuộc sống đại dương
cho chị em phụ nữ xanh và
Để hoàn thành sứ mệnh, Surf không ngừng Chiến lược
đổi mới bằng những cải tiến, sáng tạo để trọng tâm
mang đến một quá trình giặt giũ tươi vui và
lạc quan. Surf tin rằng, bằng cách cho người
tiêu dùng nhiều hơn những gì họ mong đợi
từ một sản phẩm giặt tẩy, năng lượng tích
cực và tươi trẻ sẽ được lan rộng cho chị em
phụ nữ không chỉ trong quá trình giặt giũ,
mà còn trong cuộc sống đầy sắc màu.
Surf là tràn đầy sức sống
Gắn chặt với hình ảnh thương hiệu đầy tích
cực, Surf luôn mỉm cưởi với mọi khó khăn
trong cuộc sống. Surf không chỉ mang lại
cho chị em quần áo sạch tinh tươm mà còn
là năng lượng tích cực được lan truyền trong
suốt quá trình giặt giũ từ hương thơm tươi
mát của sản phẩm ngay trong lúc giặt. Giặt
với Surf là giặt với sự vui tươi cùng với sắc
màu rực rỡ được bung tỏa đến vạn vật và
mỗi người Surf chạm vào.
Surf là hào phóng
Surf mang đến sự vượt trội được cảm nhận
từ các giác quan: sự sạch sẽ, sự tươi mát,
mùi hương tràn đầy lạc quan và một không
61/68
gian đầy màu sắc. Các mẹ, các chị tin tưởng
Surf vì Surf luôn khiến chị em mỉm cười
bằng chất lượng tuyệt vời cùng những ưu
đãi siêu hời.
Comfort Comfort - Sự chăm sóc ngọt ngào cho gia Chiến lược
đình bạn đại dương
Comfort xác định: “Chăm sóc quần áo cho xanh
gia đình rất quan trọng vì đó là cách giúp
cho bạn và cả nhà luôn mặc đẹp và thoải
mái. Comfort với hương thơm mát ngất
ngây khiến những người bạn yêu thương
cảm nhận được sự chăm lo, chu toàn của
bạn dành cho họ. Việc sử dụng Comfort
trong mỗi lần giặt chính là sự thể hiện tốt
nhất và cũng là lời nhắc nhở về tình yêu
thương của mẹ dành cho gia đình.”
62/68
63/68
Sunlight Sunlight Lau sàn cho bạn sàn nhà sáng Chiến lược
lau sàn bóng, ngát hương thơm thiên nhiên đại dương
Tại nhiều gia đình Việt Nam, sàn nhà chính xanh
là sân chơi của hầu hết các hoạt động trong
gia đình. Đó là những khoảnh khắc mọi
người quây quần bên nhau cùng chuyện trò,
nô đùa, ăn cơm và đôi lúc đặt lưng xuống
đánh một giấc thật ngon. Vì vậy giữ sàn nhà
luôn sạch sẽ, ngát hương là ưu tiên hàng đầu
của mỗi gia đình. Hiểu được điều đó,
Sunlight Lau Sàn không ngừng nỗ lực trong
suốt 10 năm qua để giúp mọi gia đình tận
hưởng trọn vẹn những khoảnh khắc bên
nhau nơi sàn nhà sạch mát và mát hương.
Với công thức phân hủy sinh học giúp sàn
sạch bóng chỉ sau một lần lau, Sunlight Lau
Sàn giảm đáng kể thời gian và công sức mỗi
khi lau nhà và đồng thời thân thiện với môi
trường. Hương hoa thiên nhiên dịu nhẹ lưu
lại trên sàn sẽ đem đến cảm giác dễ chịu cho
mọi thành viên trong nhà, kể cả bé yêu.
64/68
VIM VIM - nhãn hàng chất tẩy rửa bồn cầu và Chiến lược
nhà tắm với cam kết diệt sạch vi khuẩn khác biệt hoá
gây bệnh, mang lại sự bảo vệ toàn diện
cho sức khỏe gia đình.
Sau nhiều năm xuất hiện tại thị trường Việt
Nam, VIM nhanh chóng trở thành nhãn
hàng đứng đầu về mặt thị phần trong ngành
hàng chất tẩy rửa bồn cầu và nhà tắm và
không ngừng cung cấp giải pháp diệt khuẩn
tối ưu trong bồn cầu và phòng tắm cho 22
triệu mái ấm gia đình Việt.
Cif Cif là nhãn hàng cung cấp giải pháp làm Chiến lược
sạch mạnh mẽ, giúp mọi bề mặt luôn mới khác biệt hoá
và sáng bóng qua thời gian.
Cif thực sự là giải pháp tẩy rửa đa năng của
mọi gia đình, và có đến 9 trên 10 phụ nữ
Việt Nam tin rằng Cif là sản phẩm số một
trong việc lau chùi và tẩy rửa vết bẩn trên
các bề mặt khác nhau trong gia đình.
Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài
thành công nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng. Để đứng vững ở
vị trí top đầu tại thị trường Việt Nam, Unilever đã không ngừng nỗ lực thực hiện rất
nhiều chiến lược phát triển:
- Đa dạng hoá thị phần;
- Cạnh tranh gắn liền với học hỏi;
- Mở rộng các trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới;
65/68
66/68
67/68
- Hết -
68/68