You are on page 1of 17

10b1 Vinschoool Times City

Bình Võ
Hoàng
Hùng
Ngô
Đại Cáo
Nội dung

1 Giới thiệu 3 Cảm nhận về tác phẩm

2 Giá trị văn chương 4 Liên hệ bản thân


Giới thiệu
Bình Ngô đại cáo được mệnh danh là áng thiên
cổ hùng văn nghìn đời còn vang mãi, là áng
văn chính luận mẫu mực và hơn tất cả nó còn
là bản tuyên ngôn độc lập đầy tự hào của dân
tộc. Tác phẩm được Nguyễn Trãi theo lệnh Lê
Lợi viết vào năm 1428, là tác phẩm văn học
có giá trị to lớn, thể hiện lòng yêu nước,
lòng tự tôn dân tộc, sự kiêu hùng dũng mãnh
của nhân dân ta trong cuộc chiến chống quân
Nguyễn

Trãi
Minh, đồng thời cũng phản ánh sự tàn bạo của
quân thù khi giày xéo lên mảnh đất quê
hương.
Bài cáo
được ra chia làm 4 phần
Phầ n đầ u tiên
"Như nước Đại Việt ta từ
trước,
Ở phần đầu tiên, Nguyễn Trãi đã nêu ra luận đề chính Vốn xưng nền văn hiến đã
nghĩa, để khẳng định nền độc lập của dân tộc đã tồn tại lâu,
từ hàng nghìn năm nay, đồng thời nêu lên tư tưởng nhân
Núi sông bờ cõi đã chia,
nghĩa. Những lý luận, luận điểm được Nguyễn Trãi đưa ra
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
một cách thật xác đáng, có dẫn chứng cụ thể. Trước hết ở
mệnh đề tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi cho rằng "Việc Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao
nhân nghĩa cốt ở yên dân", cần phải bảo vệ cuộc sống của đời xây nền độc lập
nhân dân, cho nhân dân được sống trong thanh bình hạnh Cùng Hán, Đường, Tống,
phúc, yên ổn làm ăn. "Quân điếu phạt trước lo trừ bạo", Nguyên mỗi bên xưng đế một
xuất phát từ điển cố trong kinh thư, là bậc quân vương phương;
thì phải tiêu trừ tham tàn bạo ngược, trừ hại cho dân. Tuy mạnh yếu có lúc khác
Từ đó, ta thấy được quan điểm mới mẻ và tiến bộ của
nhau,
Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là yêu nước, thương dân, là yêu
hòa bình. Lần đầu tiên nhân dân được xuất hiện trong một
Song hào kiệt thời nào cũng
bộ văn kiện quan trọng, tầm vóc lịch sử của dân tộc, đây có."
là một bước tiến lớn trong tư tưởng nhân nghĩa của

Nguyễn Trãi.
Tiế p đế n
Tác giả khẳng định sự tồn tại có độc lập chủ quyền của Đại Việt thông
qua 5 yếu tố: Có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ riêng,
có phong tục tập quán riêng, có truyền thống lịch sử riêng, chủ
quyền riêng "mỗi bên xưng đế một phương". Nguyễn Trãi đã hoàn thiện
quan niệm về một quốc gia, dân tộc, tiến một bước dài hẳn so bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên là Nam quốc sơn hà. Ông cũng sử dụng
nhiều từ ngữ như: "Từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác",
đây là những từ ngữ mang sắc thái khẳng định nhằm nhấn mạnh một chân
lí không thể dời đổi là nước Đại Việt ta là đất nước có chủ quyền
độc lập.
Phầ n Trước hết, Nguyễn Trãi
đứng trên lập trường
Rồi Nguyễn Trãi lại
đứng trên lập trường
Chúng đã hủy hoại cuộc
sống của con người bằng
hành động diệt chủng vô
nhân bản, nhân nghĩa,
dân tộc để tố cáo âm cùng tàn bạo "Nướng dân
mưu cướp nước của giặc
đứng về quyền sống
đen trên ngọn lửa hung

2 Minh, dùng những từ


ngữ "nhân" "thừa cơ" để
của người dân vô tội
để tố cáo chủ trương
cai trị phản nhân đạo
tàn/Vùi con đỏ xuống dưới
hầm tai vạ". Rồi còn hủy
vạch trần luận điệu bịp của kẻ thù.
hoại cả môi trường sống
bợm của nhà Minh "phù "nặng thuế khóa sạch
Trần diệt Hồ" để che không đầm núi", "tàn hại
cả giống côn trùng cây
Nguyễn Trãi đi vào vạch rõ những mắt nhân dân ta, nhằm
tràn sang xâm lược.
tội ác của giặc Minh, ông đứng trên cỏ"
lập trường của dân tộc, trên lập
trường nhân nghĩa để tố cáo sự tàn
bạo của kẻ thù.

ững
Tác giả cũng sử dụng nh
i cảm
Nhân dân vô tội đã hình tượng gợi tả và gợ
"trúc Nam Sơn" và "nướ
hoàn toàn bị triệt Nghệ thuật viết cáo trạng của c Đông
tiêu đường sống, khổ Nguyễn Trãi ở đây bao gồm Hải" dùng cái vô cùng
của tự
nhiên để miêu tả những
không tả xiết, tội ác nghệ thuật tương phản đối lập tội ác
Chúng còn sử dụng giữa nhân dân với kẻ thù, Minh.
của quân Minh khiến nhiều vô số kể của quân
người dân như là đau đớn
trời không dung đất dân ta thì nheo nhóc, góa Giọng văn thống thiết
những công cụ để phục
xót xa khi nói về thảm
không tha. Câu "Ai bụa, phải lao động phục dịch cảnh
dịch, vơ vét sản vật i đanh
bảo thần nhân chịu vất vả, lên chốn rừng sâu của con dân, có lúc lạ
"Người bị ép xuống được?" như một câu ù.
nước độc, còn quân thù thì thép khi kết tội kẻ th
biển dòng lưng mò hỏi, một lời tố cáo "Thằng há miệng, đứa nhe
ngọc", "Kẻ bị đem vào đầy căm phẫn với kẻ răng, máu mỡ bấy no nê chưa
núi đãi cát tìm thù.
vàng". chán".
Chúng ta gần như thiếu Từ đó, thấy được sự
Phầ n "Tuấn kiệt như
sao buổi sớm,
tất cả, thiếu người
tài, thiếu quân lính,
chênh lệch giữa ta và
địch là rất lớn, khó
Nhân tài như lá thiếu lương thực, thứ khăn chồng chất lên
có nhiều nhất ấy là tấm
3 mùa thu, nghĩa quân Lam Sơn,
lòng yêu nước, lòng căm thế nhưng bằng tinh
Việc bôn tẩu thù quân giặc sâu sắc
thần kiên cường, bất
thiếu kẻ đỡ đần, "Tấm lòng cứu nước, vẫn
khuất nghĩa quân vẫn
Nơi duy ác hiếm đăm đăm muốn tiến về
Tiếp tục soi chân lý vào thực có thể vượt qua tất
đông/Cỗ xe cầu hiền,
tiễn tác giả lại nói về cuộc người bàn bạc" thường chăm chắm còn
cả và đi tới thắng
khởi nghĩa Lam Sơn chống quân "Trông người, dành phía tả". lợi.
Minh xâm lược, kể lại quá trình người càng vắng
chinh phạt đầy gian khổ của bóng, mịt mù như
nghĩa quân từ buổi đầu đến khi nhìn chốn bể Đó là tấm lòng đoàn kết "nhân dân
chiến thắng. Giai đoạn đầu đầy khơi" bốn bể một nhà", "tướng sĩ một lòng
cuộc khởi nghĩa bắt đầu với đầy "Khi Linh Sơn
khó khăn và thách thức. Phía phụ tử", là bộ óc thông minh sáng
lương hết mấy
quân thù đang mạnh, "hung đồ tạo, lòng can trường dũng mãnh "Thế
tuần,
ngang dọc", thả sức tác oai tác trận xuất kỳ, lấy yếu chống
Lúc Khôi Huyện
quái, phô trương thanh thế, mạnh/Dùng quân mai phục, lấy ít
còn phía ta thì:
quân không một
đội." địch nhiều".
Khởi nghĩa
Trong đoạn thứ hai, Nguyễn Trãi còn đề cập đến
vai trò của người lãnh tụ, người đóng vai trò
nòng cốt lèo lái cuộc khởi nghĩa đó là Lê
Lợi. Người anh hùng đã hội tụ đủ những yếu tố
của một nhà lãnh tụ vĩ đại đó là: Lòng căm
thù giặc sâu sắc "ngẫm thù lớn há đội trời
chung, căm giặc nước thề không cùng sống", có
lý tưởng cao đẹp, có lòng quyết tâm, coi
trọng nhân tài, coi trọng vai trò của nhân
dân biết tập hợp sức mạnh dân tộc. Ông còn có
khả năng thu phục lòng người, tạo nên khối
đoàn kết vững mạnh và một yếu tố không thể
thiếu đó là tài mưu lược hơn người.
Lê Lợi
kh ôn g ng ừ ng dâ ng ca o "hăng lại
Với sĩ khí ận, thừa
ta li ên tụ c th ắn g tr
càng hăng",
Thắ ng lợi thắng xông lê n, qu ân gi ặc
ấy
li ên
xá c
tiếp bại trận
"t hây chất
phải bỏ chạy , nơ i nơ i th
"b êu đầ u" , kẻ "b ỏ mạ ng",tướng
đầy nội", kẻ c. Quân đội
ân sĩ th ì ta n tá
giặc vô dụng , qu
tuy thấy kẻ đị ch cò n thoi thóp nhưng
ta vẫn tha cho
không hề đu ổi cù ng di ệt tậ n mà
Ấy th ế mà ch ún g lại mưu tính
con đường số ng .
thật ngoan
ch i vi ện ,
Từ giai đoạn đầu đầy khó chuyện phản cô ng , cầ u
n đến những
cố hết sức. Ch ín h đi ều đó đã dẫ
khăn của cuộc khởi nghĩa ếp th eo củ a ng hĩ a quân ta ở
trận chặn đá nh ti
định đánh
An . Qu ân gi ặc có ý
nhưng với vai trò của Chi Lăng, Mã ần giặc đã
nhanh thắng nh an h, nh ư ng ti nh th
người lãnh tụ kiệt xuất kh í qu ân ta bừ ng bừng nên
sa sút, lại gặ p sĩ
Lê Lợi, cuộc khởi nghĩa hàng.
sớm phải thất bại, xin
đã có nhiều chuyển biến
tốt đẹp, bước vào giai
đoạn phản công và giành
thắng lợi. Ban đầu đó
Nghệ thuật miêu tả giàu ch
sử dụng những hình tượng đo
vĩ, rộng lớn của thiên nhiê

ất anh hùng ca,


bằng sự hùng
n. Dùng nhiều
động từ liên tiếp, tính từ
là nghĩa quân tiến đánh ở mức độ tối
đa để tạo thế tương phản củ
các vị trí khác nhau ở câu văn dài ngắn linh hoạt
a ta và địch,
khiến cho nhịp
phía Bắc để giành lại điệu bài cáo nhanh chậm rõ
ràng, tựa như
các cứ điểm quan trọng tiếng ngựa phi, tiếng bước
chân chạy hào
hùng. Đọc mà tưởng như nhìn
bao gồm các trận: Tây thấu cả cuộc
chiến phong vân đổi dời.
Kinh, Đông Đô, Ninh
Kiều, Tốt Động.
bước
Từ đây, nước ta chính thức
Phầ n 4 uyên
vào kỷ nguyên mới, một kỷ ng năm
độc lập vững bền sau hơn 20
sống trong cảnh nhọc nhằn.
Từ
Phần bốn là phần tuyên bố chiến quả và khẳng đó, Nguyễn Trãi cũng rút ra
c, từ
định sức mạnh chính nghĩa. Khác với giọng văn những bài học lịch sử sâu sắ luật
dồn dập, tiết tấu nhanh của đoạn 3, ở đây quy luật của Càn, Khôn, quy
của nhật nguyệt giúp ta liên ,
nước
tưởng đến vận mệnh của đất
giọng văn lại mang sắc thái trầm lắng, như
qua cơn mưa trời lại sáng, yên ả thanh bình. cũng có lúc lên lúc xuống, y

"Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi hưng thịnh thì cũng có lúc su
tàn. Để vận nước được lâu bề
mới", tuyên bố chiến thắng, khẳng định nền độc
n,
c,
lập dân tộc đã được giành lại, vận nước đang ta phải lấy nhân dân làm gố u,
đầ
lên. Tựa như quẻ Càn, quẻ Khôn trong Kinh lấy tư tưởng nhân nghĩa làm ghi
phải tuân theo "thiên mệnh", hy
nhớ công lao của cha ông đã ng
Dịch, tựa như quy luật của nhật nguyệt, đó là
niềm tin của tác giả vào một tương lai tươi sinh cho Tổ quốc, đừng vì số
ên
sáng. trong cảnh thanh bình mà qu
mất những ngày gian khó.

Giá trị
văn chương

"Bình Ngô đại cáo" là văn bản được Bài cáo có một trình tự logic lớn trong toàn bài và
đánh giá cao về hệ thống lập luận sự thứ lớp trong lập luận của từng phần, tiêu biểu
chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng cho tầm khái quát của văn bản này chính là đoạn văn
xác thực, thể hiện sâu sắc và sinh đầu, khi tác giả Nguyễn Trãi đưa ra định nghĩa về một
động vấn đề có ý nghĩa trọng đại quốc gia phong kiến, những yếu tố xác định chủ quyền
của quốc gia, dân tộc. độc lập của một quốc gia phong kiến mà Nguyễn Trãi
nêu ra được coi như một bước tiến dài của lịch sử,
một cống hiến to lớn và có ý nghĩa đối với thế giới,
xứng đáng để thế hệ sau thán phục và tự hào:

ư nư ớc Đạ i V iệ t ta
"Nh
từ trước,
ư ề n vă n hiến Bên cạnh đó, giá trị văn Tuy được thể hiện rất
kín
Vốn x n g n chương của bài cáo còn được đáo nhưng lại rất mạnh
đã lâu. thấm nhuần xuyên suốt toàn mẽ, khi khái quát về lị
ch
Núi s ô n g b ờ cõ i đã bộ tác phẩm, chính nhờ sử lâu đời và vinh quan
g
của dân tộc tác giả bộ
Nguyễn Trãi luôn có cách c
chia,
ụ c B ắc N a m c ũng nhìn nhận sự việc, hiện lộ niềm tự hào và kiêu
Phong t tượng bằng trí tuệ, tài hãnh khi được làm con
khác..." năng sắc sảo và tâm hồn dân của một dòng giống

nhạy cảm, giàu cảm xúc của anh hùng.
mình.
Phải thừa nhận rằng,
Nguyễn Trãi đã diễn tả tư
"Bình Ngô đại cáo"
tưởng bài cáo bằng những
"Gươm mài đá, đá
của Nguyễn Trãi còn hình tượng rất sinh động,
núi cũng mòn,
ghi đậm giá trị văn khó có thể phân định đâu là

chương ở sự sáng tạo


từ sách vở và đâu là sáng Voi uống nước,
tạo riêng. Nói về sức mạnh
hình tượng và hình của nghĩa quân, tác giả nước sông phải
ảnh trong tác phẩm, không dùng số lượng để
đong đếm mà dựng lên hình cạn."
chính nhờ yếu tố này ảnh:
mà chủ nghĩa yêu
nước, tinh thần nhân Để sáng tạo nên một công trình văn chương, Nguyễn Trãi đã sử dụng
rất nhiều thủ pháp nghệ thuật, tu từ, chất liệu văn chương khác nhau
văn sâu sắc trong văn và tạo nên tính nhạc điệu cho ngôn từ. Thể loại văn biền ngẫu có
bản có sức lay động những điểm thuận lợi lại có những điểm khó khăn đối với các tác giả
xưa, trong một khuôn khổ chung nhưng từng đoạn trong bài văn lại
mạnh mẽ, sự trường mang thần thái, cá tính riêng. Khi tuyên ngôn thì lời lẽ xúc tích,
tồn bất diệt theo cô đọng, giọng văn đanh thép, chắc nịch, khi diễn tả tội ác của kẻ

thời gian và trong


thù thì sử dụng thủ pháp trùng điệp như muốn lột tả hết sự độc ác,
man rợ, trời không dung đất không tha:
lòng người.

"Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,


Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!"

Liên hệ
bản thân
phải đặt việc nhân nghĩa,dân và đất
1
Bài học nước lên làm mục tiêu đầu

kế thừa và phát huy 1 cách mạnh mẽ


2 hơn những truyền thống quý báu của
dân tộc từ bao đời nay mà có thể
đã dần bị phai mòn do hoàn cảnh
lịch sử

3 phải biết cảnh giác với kẻ thù -


phê phán những con sâu đục khoét
nước nhà,phản chủ theo giặc

4 xây dựng,gìn giữ và bảo vệ cho nền


độc lập tự do của dân tộc được tồn
tại lâu dài
Thank you!

You might also like