You are on page 1of 6

Chuẩn mực kế toán số 23

Chi phí đi vay


Vào tháng 4 năm 2001 Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế (gọi tắt là Ủy ban) đã thông qua chuẩn mực Chuẩn mực IAS 23
Chi phí đi vay, trên cơ sở Chuẩn mực IAS 23 do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành vào tháng 12 năm 1993.
Chuẩn mực IAS 23 Chi phí đi vay cũng thay thế cho Chuẩn mực IAS 23 Vốn hóa chi phí đi vay (được ban hành vào tháng 3
năm 1984).

Vào tháng 3 năm 2007 Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế ban hành Bản sửa đổi của chuẩn mực IAS 23 trong đó loại bỏ
quyền lựa chọn ghi nhận ngay chi phí đi vay là một khoản chi phí.

Căn cứ vào những sửa đổi của Chuẩn mực 23 thì các chuẩn mực khác cũng có một vài nội dung nhỏ được sửa đổi theo. Các
chuẩn mực được sửa đổi bao gồm: Chuẩn mực về Nông nghiệp: Cây lâu năm cho sản phẩm (sửa đổi IAS 16 và IAS 41)
(được ban hành vào tháng 6 năm 2014), IFRS 9 Công cụ tài chính (được ban hành vào tháng 7 năm 2014), IFRS 16 Thuê tài
sản (được ban hành vào tháng 1 năm 2016) và Những đổi mới thường niên đối với các chuẩn mực IFRS giai đoạn 2015-
2017 (được ban hành vào tháng 12 năm 2017).

Nội dung
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ 23 CHI PHÍ ĐI VAY
Quy định chung 1
Phạm vi 2
Định nghĩa 5
Ghi nhận 8
Chi phí đi vay đủ điền kiện được vốn hóa 10
Phần chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay và giá trị có thể 16
thu hồi của tài sản đó
Thời điểm bắt đầu vốn hóa 17
Thời điểm ngừng vốn hóa 20
Thời điểm chấm dứt vốn hóa 22
Trình bày báo cáo tài chính 26
Hướng dẫn chuyển đổi 27
Ngày hiệu lực 29
Thu hồi IAS 23 (thu hồi chuẩn mực IAS 23 được sửa đổi vào năm 1993) 30
Phụ lục
Sửa đổi bổ sung các chuẩn mực khác
Sự phê duyệt của Hội Đồng về IAS 23 được ban hành vào tháng 3 năm 2007

1
IAS 23 Chi phí đi vay (gọi tắt là IAS 23) được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 30 và phần Phụ lục. Tất cả các đoạn đều có hiệu lực ngang
nhau nhưng vẫn giữ nguyên định dạng của IASC khi các chuẩn mực này được IASB thông qua. IAS 23 cần được nghiên cứu trong bối
cảnh hiểu rõ nguyên tắc cốt lõi trong chuẩn mực này và phần Cơ Sở Kết Luận, lời giới thiệu về các chuẩn mực IFRS và Khuôn khổ lập và
trình bày Báo cáo tài chính IAS 8 về Chính sách kế toán, những thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót cung cấp cơ sở cho việc chọn
lựa và áp dụng các chính sách kế toán trong trường hợp không có các hướng dẫn cụ thể.

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 23


Chi phí đi vay
Nguyên tắc cốt lõi
01. Chi phí đi vay là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất tài sản đủ điều kiện
vốn hóa lãi vay được tính vào giá gốc của tài sản đó. Các chi phí đi vay khác được ghi nhận là một khoản chi phí.
Phạm vi
02. Đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực này áp dụng để kế toán các khoản chi phí đi vay.
03. Chuẩn mực này không áp dụng đối với chi phí vốn thực tế hoặc chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu, bao gồm cả
vốn ưu đãi không được phân loại là nợ phải trả.
04. Đơn vị không bị yêu cầu phải áp dụng chuẩn mực này đối với các khoản chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến
việc mua, đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất trong các trường hợp:
(a) Tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay được đo lường theo giá trị hợp lý, ví dụ tài sản sinh học trong
phạm vi của chuẩn mực IAS 41: Nông nghiệp; hoặc
(b) Hàng tồn kho được sản xuất hoặc chế tạo với số lượng lớn theo quy trình lặp lại.
Định nghĩa
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chi phí đi vay là lãi và các chi phí khác mà đơn vị phải gánh chịu có liên quan đến việc vay vốn.
Tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay là tài sản đang trong quá trình đầu tư hoặc sản xuất cần một thời gian
đủ dài để sẵn sàng đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bántheo ý định.
06. Chi phí đi vay bao gồm:
(a) Chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi suất thực như đã trình bày trong IFRS 9;
(b) Đã xóa bỏ
(c) Đã xóa bỏ
(d) Lãi vay liên quan đến nợ thuê được ghi nhận theo IFRS 16 – Thuê Tài sản; và
(e) Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ đến mức được coi là khoản
điều chỉnh chi phí lãi vay.
07. Tùy vào từng trường hợp, bất kỳ tài sản nào sau đây đều có thể coi là tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay:
(a) Hàng tồn kho
(b) Nhà máy sản xuất
(c) Cơ sở sản xuất năng lượng
(d) Tài sản vô hình
(e) Bất động sản đầu tư
(f) Cây lâu năm cho sản phẩm.
Các tài sản tài chính, và hàng tồn kho được sản xuất, hoặc chế tạo ra trong thời gian ngắn đều không phải là tài
sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay. Các tài sản khi mua về đã sẵn sàng đưa vào sử dụng theo mục đích định trước
của đơn vị hoặc sẵn sàng để bán cũng không phải là tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay.
Ghi nhận chi phí đi vay

2
08. Đơn vị phải vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất một tài sản đủ
điều kiện vốn hóa lãi vay sẽ tính khoản vốn hóa vào nguyên giá của tài sản đó. Đơn vị sẽ ghi nhận các chi
phí đi vay khác vào chi phí trong kỳ mà nó phát sinh.
09. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản đủ điều kiện vốn hóa
lãi vay thì được tính vào giá gốc của tài sản đó. Những chi phí này được vốn hóa vào giá gốc của tài sản khi
chúng có nhiều khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị và chi phí đó có thể xác định một cách
tin cậy. Khi đơn vị áp dụng chuẩn mực IAS 29 Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát, thì đơn vị
ghi nhận một phần chi phí đi vay bù đắp cho lạm phát trong củng kì là chi phí phát sinh trong kỳ theo quy định
của đoạn 21 trong Chuẩn mực đó.
Chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
10. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay là các
chi phí đi vay sẽ tránh được khi việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay không
được thực hiện. Khi đơn vị có khoản đi vay riêng sử dụng cho mục đích mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản
đủ điều kiện vốn hóa lãi vay cụ thể thì chi phí đi vay phát sinh liên quan trực tiếp đến tài sản đủ điều kiện vốn hóa
lãi vay đó có thể xác định được ngay.
11. Đơn vị có thể gặp khó khăn trong việc xác định mối quan hệ trực tiếp giữa các khoản vay riêng biệt với tài sản đủ
điều kiện vốn hóa lãi vay và việc xác định chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản đó có tránh được hay
không. Sự khó khăn này xảy ra, chẳng hạn khi hoạt động tài chính của đơn vị được điều phối tập trung hoặc khi
tập đoàn sử dụng nhiều công cụ nợ để vay tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau và sau đó lại cho các công ty
khác trong cùng tập đoàn vay lại với mức lãi suất khác nhau. Các vấn đề phức tạp khác sẽ thực sự phát sinh khi
công ty sử dụng khoản vay được yết giá hoặc có liên quan đến ngoại tệ, khi tập đoàn hoạt động trong nền kinh tế
có mức lạm phát cao, và khi tỷ giá ngoại tệ có biến động. Trường hợp này dẫn đến việc xác định chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến việc mua tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay gặp khó khăn và vì vậy đơn vị cần phải thực
hiện các xét đoán.
12. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích có được một tài sản đủ điều kiện vốn hóa
lãi vay thì đơn vị sẽ xác định chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hóa là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ
khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
13. Các thỏa thuận tài trợ tài chính cho một tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay có thể dẫn đến kết quả là đơn vị nhận
được khoản vay và phát sinh chi phí lãi vay trước khi sử dụng một phần hoặc toàn bộ khoản vay liên quan đến tài
sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay này. Trong trường hợp như vậy, các khoản vay này thường được đầu từ tạm thời
trong thời gian chờ việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay. Khi xác định chi
phí lãi vay đủ điều kiện được vốn hóa trong kỳ, thì các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời này sẽ
được giảm trừ vào chi phí đi vay được vốn hóa.
14. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay nói chung và sử dụng cho mục đích có được tài sản đủ điều kiện vốn
hóa lãi vay thì đơn vị phải xác định phần chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hóa theo tỷ lệ vốn hóa trên các khoản
chi cho tài sản đó. Tỉ lệ vốn hóa là chi phí đi vay bình quân gia quyền của tất cả các khoản vay còn lại trong kỳ.
Tuy nhiên đơn vị phải loại trừ khỏi phép tính này các chi phí đi vay liên quay đến khoản vay phục vụ cho mục
đích có được một tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay cho đến khi hoàn thành phần lớn các hoạt động cần thiết để
đưa tài sản vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán. Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không vượt
quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó
15. Trong một số trường hợp, chi phí đi vay bình quân gia quyền được tính toán bao gồm tất cả các khoản vay của
công ty mẹ và các công ty con; Trong các trường hợp khác, mỗi công ty con tính chi phí đi vay bình quân gia
quyền áp dụng cho các khoản vay của chính công ty con đó
Phần chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay và giá trị có thể thu hồi của tài
sản đó.
16. Khi giá trị ghi sổ hoặc giá gốc ước tính của tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay vượt qua giá trị có thể thu hồi
hoặc giá trị thuần có thể thực hiện thì giá trị ghi sổ của tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay đó sẽ được ghi giảm
hoặc xóa sổ theo quy định của các chuẩn mực khác. Trong một số trường hợp nhất định, giá trị đã ghi giảm hoặc
xóa sổ được hoàn nhập theo quy định của các chuẩn mực đó.
Bắt đầu vốn hoá
17. Đơn vị sẽ vốn hóa chi phí đi vay vào nguyên giá của tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay tại ngày bắt đầu
vốn hóa. Ngày này là ngày đầu tiên thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:

3
(a) Các chi phí liên quan đến việc hình thành tài sản bắt đầu phát sinh;
(b) Các chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc
để bán đang được triển khai.
18. Chi phí liên quan đến tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay chỉ bao gồm các khoản phải thanh toán bằng tiền, thanh
toán thông qua hình thức chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả có tính lãi. Chi phí
liên quan đến tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay sẽ giảm xuống khi đơn vị thực hiện các khoản thanh toán theo
tiến độ hoặc nhận được trợ cấp liên quan đến tài sản (Xem Chuẩn mực kế toán IAS 20 “Kế toán các khoản trợ cấp
Chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ”). Giá trị ghi sổ bình quân của tài sản trong kỳ, bao gồm
cả chi phí đi vay được vốn hóa trước đây, thường là căn cứ hợp lý để xác định tỷ lệ vốn hóa được áp dụng trong
kỳ.
19. Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán bao gồm
nhiều thứ hơn là việc xây dựng hình thái vật chất của tài sản đó. Các hoạt động này còn bao gồm các công việc
liên quan đến kỹ thuật và hành chính trước khi bắt đầu xây dựng hình thái vật chất, ví dụ như hoạt động liên quan
đến việc xin giấy phép trước khi bắt đầu xây dựng hình thái vật chất. Tuy nhiên, những hoạt động này không bao
gồm việc giữ một tài sản khi không có sự chế tạo hoặc phát triển để thay đổi trạng thái của tài sản này. Ví dụ: Chi
phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hóa trong
kỳ các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó được thực hiện. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi
mua mảnh đất phục vụ cho mục đích xây nhà mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất
đó thì chi phí đi vay không được vốn hóa.
Tạm ngừng vốn hóa
20. Đơn vị sẽ tạm ngừng việc vốn hóa chi phí đi vay trong các giai đoạn mà đơn vị trì hoãn các hoạt động phát
triển tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay.
21. Đơn vị có thể vẫn phát sinh chi phí đi vay trong suốt khoảng thời gian bị kéo dài do các hoạt động cần thiết để
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán bị tạm ngừng. Đó là các khoản
chi phí liên quan đến việc nắm giữ tài sản và không được vốn hóa. Tuy nhiên, đơn vị thường không tạm ngừng
vốn hóa chi phí lãi vay trong suốt thời gian đơn vị thực hiện các công việc về kỹ thuật và quản lý quan trọng. Đơn
vị cũng không tạm ngừng vốn hóa khi sự trì hoãn tạm thời là một phần cần thiết trong quá trình đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng cho mục đích định trước hoặc để bán. Ví dụ, đơn vị vẫn tiếp tục vốn hóa chi phí đi
vay trong thời gian bị kéo dài do mực nước cao làm trì hoãn việc xây cầu, nếu mực nước cao là phổ biến trong
khu vực địa lý liên quan trong suốt giai đoạn xây dựng.
Chấm dứt vốn hóa
22. Đơn vị sẽ chấm dứt việc vốn hóa chi phí đi vay khi hoàn thành tất cả các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn
bị đưa tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay vào sử dụng cho mục đích định trước hoặc để bán.
23. Thông thường, Một tài sản đã sẵn sàng đưa vào sử dụng cho mục đích định trước hoặc để bán khi quá trình xây
dựng hình thái vật chất của tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục. Nếu
có sự thay đổi nhỏ, ví dụ như trang trí tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sử dụng, mà các hoạt động
này chưa hoàn tất thì các hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
24. Khi đơn vị hoàn thành quá trình xây dựng tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay theo các bộ phận và mỗi bộ
phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các
chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi hoàn thành tất cả các hoạt động cần thiết để đưa bộ phận đó vào sử dụng
theo mục đích định trước hoặc để bán.
25. Một khu thương mại bao gồm nhiều tòa nhà, mỗi tòa nhà có thể sử dụng riêng biệt, là một ví dụ của tài sản đủ
điều kiện vốn hóa lãi vay được hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận có thể sử dụng trong khi vẫn tiếp
tục xây dựng các bộ phận khác. Tuy nhiên đối với việc xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng mục
công trình trên một dây chuyền như nhà máy thép thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công
trình cùng được hoàn thành.
Trình bày báo cáo tài chính
26. Báo cáo tài chính của đơn vị phải trình bày:
(a) Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
(b) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
Hướng dẫn chuyển đổi

4
27. Khi áp dụng Chuẩn mực này mà tạo nên sự thay đổi về chính sách kế toán, thì ngày đơn vị bắt đầu vốn hóa các
chi phí đi vay liên quan đến tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay có thể là ngày Chuẩn mực này có hiệu lực áp dụng hoặc sau
ngày đó.
28. Tuy nhiên, đơn vị có thể chọn lựa áp dụng Chuẩn mực này vào bất kỳ ngày nào trước ngày nó có hiệu lực áp dụng
và có thể bắt đầu vốn hóa các chi phí đi vay có liên quan đến tất cả các tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay vào ngày này
hoặc sau ngày đó.
28A. Những đổi mới thường niên đối với các chuẩn mực IFRS giai đoạn 2015-2017, được ban hành vào tháng 12 năm
2017, đã sửa đổi đoạn 14 của Chuẩn mực này. Đơn vị sẽ áp dụng các quy định đã được sửa đổi bổ sung với các chi phí đi
vay phát sinh vào thời điểm bắt đầu kỳ báo cáo hàng năm hoặc sau đó đối với những đơn vị lần đầu áp dụng các sửa đổi bổ
sung đó.
Ngày hiệu lực
29. Đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực này cho kỳ báo cáo thường niên bắt đầu hoặc sau ngày ngày 1 tháng 1 năm 2009.
Các đơn vị được phép áp dụng trước ngày này. Nếu đơn vị áp dụng chuẩn mực từ trước ngày 1 tháng 1 năm 2009, thì đơn vị
cần trình bày thông tin này trên báo cáo tài chính.
29A. Những đổi mới trong chuẩn mực IFRS được ban hành vào tháng 5 năm 2008 đã chỉnh sửa Đoạn 6 của Chuẩn mực này.
Đơn vị sẽ áp dụng các quy định đã được chỉnh sửa này cho kỳ báo cáo thường niên bắt đầu hoặc sau ngày ngày 1 tháng 1
năm 2009. Các đơn vị được phép áp dụng trước thời điểm này. Nếu đơn vị áp dụng chuẩn mực từ trước ngày 1 tháng 1 năm
2009, thì đơn vị cần trình bày thông tin này trên báo cáo tài chính.
29B. IFRS 9, được ban hành vào tháng 7 năm 2014, đã chỉnh sửa đoạn 6. Đơn vị sẽ phải tuân thủ theo quy định đã
được chỉnh sửa này khi áp dụng IFRS 9.
29C. IFRS 16, được ban hành vào tháng 1 năm 2016, đã sửa đổi đoạn 6. Một đơn vị sẽ phải tuân thủ theo quy định
được sửa đổi này khi áp dụng IFRS 16.
29D. Những đổi mới thường niên đối với các chuẩn mực IFRS giai đoạn 2015-2017, được ban hành vào tháng 12 năm 2017,
đã sửa đổi đoạn 14 và bổ sung thêm đoạn 28A. Đơn vị sẽ tuân thủ theo các quy định đã được sửa đổi này cho kỳ báo cáo
thương niên bắt đầu hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2009. Các đơn vị được phép áp dụng trước thời điểm này. Nếu đơn vị áp
dụng sớm hơn thì cần trình bày thông tin này trên báo cáo tài chính.
Thu hồi chuẩn mực IAS23 (được sửa đổi vào năm 1993)
30. Chuẩn mực này thay thế cho IAS 23 Chi phí đi vay được sửa đổi vào năm 1993
Phụ lục
Sửa đổi bổ sung đối với các chuẩn mực khác
Các đoạn sửa đổi bổ sung trong phụ lục này sẽ được áp dụng cho kỳ báo cáo thường niên bắt đầu hoặc sau ngày 1 tháng 1
năm 2009. Nếu đơn vị áp dụng chuẩn mực này cho kỳ trước đó, thì các sửa đổi bổ sung trong chuẩn mực này cũng cần được
áp dụng cho cả kỳ trước đó. Trong các đoạn được sửa đổi bổ sung, các từ mới được gạch chân còn các từ bị bỏ thì sẽ được
gạch ngang.
….
Khi chuẩn mực này được ban hành vào năm 2007 thì các đoạn sửa đổi bổ sung trong phụ lục này cũng đã được tích hợp
trong các Chuẩn mực có liên quan khác được công bố trong cùng tập.
Ủy ban phê duyệt IAS 23 được ban hành vào tháng 3 năm 2007.
Chuẩn mực kế toán quốc tế 23 Chi phí đi vay (sửa đổi vào năm 2007) được 11 trên 14 thành viên của Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế đồng ý phê chuẩn ban hành. Những thành viên viên không đồng ý bao gồm Mesrs Cope, Danjou và Garnett.
Các ý kiến bất đồng của họ được trình bày sau đoạn Cơ sở kết luận
Ngài David Tweedie Chủ tịch
Thomas E Jones Phó chủ tịch
Mary E Barth
Hans-Georg Bruns
Anthony T Cope
Philippe Danjou
Jan Engstrom
Robbert P Garnett
Gilbert Gélard
James J Leisenring
Warren J McGregor

5
Patricia L O’Malley
John T Smith
Tatsumi Yamada

You might also like