You are on page 1of 49

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Học viện ngân hàng


~~~~~~ ***** ~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN

Môn: Quản trị tài chính doanh nghiệp

Đề tài

Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Lan Hương

Nhóm nghiên cứu: Lớp KTD ­ K10

Khoa: Kế toán ­ Kiểm toán


Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Hà Nội – 2010

Nhóm nghiên cứu

1. Phạm Công Anh

2. Nguyễn Hồng Anh

3. Nguyễn Thị Vân Anh

4. Bùi Thị Thu Hà

5. Nguyễn Thị Thanh Hiền

6. Nguyễn Thu Huyền

7. Phạm Thu Hương

8. Trịnh Quốc Thắng

-2-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

9. Nguyễn Khắc Tuyền

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................6

PHẦN 1: LÝ THUYẾT...................................................................7
1.1. Khái niệm về thuê tài chính ( Finance Lease) 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Đối tượng tham gia 8
1.2. Bản chất của cho thuê tài chính 9
1.2.1. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng 9
1.3. Nhận biết một hợp đồng thuê tài chính 10
1.3.1. Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC 10
1.3.2. Theo quy định của Việt Nam 11
1.4. So sánh thuê tài chính và thuê vận hành 12
1.5. Các hình thức thuê tài chính điển hình 14
1.5.1. Bán và tái thuê 14
1.5.2. Thuê mua giáp lưng 18
1.5.3. Thuê mua trả góp ( Lease- Purchase Arrangement) 22
1.5.4. Thuê mua bắc cầu ( Leveraged Lease Contract) 25
1.6. Lợi ích của cho thuê tài chính 27
1.6.1. Đối với nền kinh tế 27

-3-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

1.6.2. Đối với bên cho thuê 28


1.6.4. Đối với bên đi thuê 29
1.7. Hạn chế và nguyên nhân 31
1.7.1. Hạn chế 31
1.7.2. Nguyên nhân 32

PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN..........................................33


2.1. Thuê tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam 33
2.1.1. Thực trạng 33
2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 36
2.1.3. Giải pháp 38
2.2. Thực trạng cho thuê tài chính ở các ngân hàng 41
2.2.1. Thực trạng cho thuê tài chính tại các ngân hàng ở Việt
Nam 41
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng thuê tài chính tại các ngân
hàng thương mại 44
2.3. Giải pháp cho tình hình thuê tài chính tại các ngân hàng
thương mại 45

KẾT LUẬN....................................................................................48

-4-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính

2. Website tạp chí Ngân hàng http://www.sbv.gov.vn

3. Website tạp chí kế toán http://www.tapchiketoan.com

4. Website Diễn đàn kinh tế http://www.vnecon.com/

5. Website http://www.baodatviet.vn

CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN

CTTC : Cho thuê tài chính

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNN : Ngân hàng nhà nước

-5-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với
việc Việt Nam đang đứng trước một vận hội lớn, song cũng phải đối mặt
với không ít khó khăn và thách thức.

Trong sự phát triển của nền kinh tế, việc huy động vốn là một
vấn đề hết sức quan trọng. Có rất nhiều kênh huy động, cũng như nhiều
hoạt động tín dụng được áp dụng trên thị trường. Trong đó, cho thuê tài
chính là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, nhưng đây là một phương thức
tài trợ vốn thích hợp, góp phần đa dạng hoá các loại hình tín dụng, đặc
biệt tín dụng trung, dài hạn; góp phần tháo gỡ những khó khăn về vốn đối
với các doanh nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới máy móc, thiết bị
và công nghệ, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Với mục tiêu đưa đến những luận điểm khách quan và phù hợp
nhất, nhóm nghiên cứu đã tiến hành tập hợp thông tin và phân bổ vào hai
phần lớn, đó là lý thuyết và thực tế.

Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, tiểu luận sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được những phản

-6-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

hồi từ phía giáo viên và người đọc, nhằm xây dựng và củng cố thêm
những tư liệu về vấn đề đang nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn !

PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về thuê tài chính ( Finance Lease)

1.1.1. Khái niệm

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.

Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.

Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.

Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng (Trích nghị định số 95/2008/NĐ-CP sữa
đổi nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính)

-7-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

1.1.2. Đối tượng tham gia

Trong một giao dịch thuê tài chính điển hình có mối quan hệ giữa ba
bên:

• Người cho thuê

• Người thuê

• Người sản xuất hoặc người phân phối máy móc thiết bị.

Được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hợp đồng thuê tài sản


Người cho thuê Người thuê
(Lessor) (Lessee)
Quyền sử dụng tài sản

Trả tiền thuê tài sản

Quyề Trả
Bảo
Hợp Trả
n sở Giao tiền
trì và
đồng tiền
hữu tài bảo
phụ
mua mua
pháp sản trì và
tùng
tài tài
lý đối phụ
thay
sản sản
với tài tùng
thế
sản
Nhà cung cấp
(Manufacturer or supplier)

-8-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

1.2. Bản chất của cho thuê tài chính

1.2.1. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi
vay khi đến hạn thanh toán.

Trong một giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê chuyển giao tài
sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử
dụng.

Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền thuê
định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm
hai phần: phần vốn gốc và lãi. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê
thanh toán một phần sau khi chấm dứt hợp đồng thuê, tiền lãi được thanh
toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn, nhưng vốn gốc chưa hoàn trả
đầy đủ. Trường hợp này có ba cách giải quyết và được
thực hiện trong hợp đồng.

Người thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đã được hoàn trả
dưới dạng tiền thanh toán mua tài sản.

Người mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc được hoàn trả
dưới dạng thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia
hạn.

Người đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc lại được
hoàn trả dưới dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.

-9-
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Như vậy trong giao dịch cho thuê tài chính, nguyên tắc hoàn trả của
tín dụng luôn luôn được bảo đảm; tiền thuê và giá trị tài sản còn lại
thường lớn hơn giá trị tài sản ban đầu. đây chính là sự trao đổi tài sản
không ngang giá – bản chất của một quan hệ tín dụng: việc quay trở về
điểm xuất phát của tín dụng không phải như lúc đã nhượng đi mà là một
giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá
trị ban đầu của tín dụng.

1.2.2. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn

Trong giao dịch cho thuê tài chính, nhà cho thuê vẫn nắm giữ quyền
sở hữu tài sản và vì thế họ phải là người quản lý tài sản cho thuê. Để hợp
thức hóa hành vi này, các nhà cho thuê phải tiến hành các thủ tục đăng ký
và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, đăng ký tài sản giao dịch đảm
bảo… điều này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí. Nếu tài trợ bằng những tài
sản có giá trị thấp và thời gian ngắn sẽ khó thực hiện được vì chi phí
quản lý sẽ rất cao và người đi thuê sẽ khó có thể chấp nhận. Ngược lại,
nếu tài trợ trung và dài hạn với những tài sản có giá trị cao, tuổi thọ cao
thì tỉ trọng chi phí quản lý tính trên giá trị tài sản sẽ thấp hơn. Như vậy,
tài trợ trung và dài hạn dưới hình thức cho thuê tài chính là một yêu cầu
khách quan xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong nền kinh
tế.

1.3. Nhận biết một hợp đồng thuê tài chính

1.3.1. Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC

Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho
người thuê khi kết thúc hợp đồng không? Nếu có thì đó là giao dịch thuê
tài chính.

- 10 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Thứ hai, hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết
thúc hợp đồng với giá thấp hơn giá trị tài snr thuê tại thời điểm vào lúc
kết thúc hợp đồng không? Nếu có, đó là giao dịch thuê tài chính.

Thứ ba, thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian
hữu dụng của tài sản? Nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính.

Thứ tư, giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền
có bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản ở thời điểm kí kết hợp
đồng không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính.

1.3.2. Theo quy định của Việt Nam

Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của IASC, mỗi nước đều có
tiêu chuẩn cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết thuê tài chính phù hợp với điều
kiện cụ thể của mỗi nước.

Ở nước ta, trong Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 và


Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ có quy định
một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện
sau đây:

Thứ nhất, khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê
được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được tiếp tục thuê theo sự
thỏa thuận của hai bên.

Thứ hai, nội dung hợp đồng thuê có quy định : Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa
thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.

Thứ ba, thời hạn cho thuê của tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn
thời gian sử dụng kinh tế của tài snr cho dù không có sự chuyển giao
quyền sở hữu.

- 11 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Thứ tư, tại thời điểm đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý
của tài sản thuê.

1.4. So sánh thuê tài chính và thuê vận hành

Cho thuê có hai loại chính là cho thuê hoạt động (operating leases)
và cho thuê tài chính (financial leases).

Cho thuê hoạt động: là loại cho thuê ngắn hạn và trong nội dung
hợp đồng thuê tài sản không thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.

Cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn và trong nội dung hợp
đồng thuê tài sản có thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền quyền sở hữu tài sản.

Phân biệt cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính

Tiêu thức
Thuê hoạt động Thuê tài chính
so sánh

Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu pháp Tách biệt quyền sở hữu pháp
lý và quyền sử dụng. lý và quyền sử dụng.

Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống hữu Thường dài hơn một nửa cho
ích của tài sản. tới đời sống hữu ích của tài
sản.

Quyền hủy ngang Được quyền hủy ngang hợp Không được quyền hủy ngang
hợp đồng đồng. hợp đồng.

Rủi ro Người cho thuê chịu mọi rủi Người thuê chịu mọi rủi ro,

- 12 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

ro, thiệt hại.


thiệt hại.
Chi phí bảo trì,
Người cho thuê chịu mọi chi
dịch vụ và mua
phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, Người thuê chịu mọi chi phí
bảo hiểm.
phí bảo hiểm… vận hành, bảo trì bảo hiểm.

Ưu đãi và thuế.
Người cho thuê hưởng và
khấu trừ vào tiền thuê. Người cho thuê hưởng và khấu
trừ vào tiền thuê.
Bồi thường bảo
hiểm. Người cho thuê hưởng.
Người cho thuê hưởng.

Cung ứng tài sản


thuê. Tài sản thuê mướn thường do
người cho thuê cung cấp. Tài sản cho thuê thường do
người thuê đặt hàng, giao nhận
và sử dụng.
Tiền bán tài sản.
Toàn bộ tiền thu được do bán Phần tiền bán tài sản lớn hơn
tài sản thuê thuộc quyền sử so với giá quy định của người
dụng của người cho thuê. cho thuê được chuyển cho
người thuê hưởng như một
khoản hoa hồng bán hàng hay
được khấu trừ vào tiền thuê.
Các loại tài sản
thường sử dụng Máy photocopy, máy vi tính, xe
trong giao dịch. ôtô, đồ đạc trong nhà, văn Bất động sản, xe lửa, tàu điện,
phòng… máy bay, thiết bị văn phòng…

Sự so sánh giữa thuê tài chính và thuê hoạt động này nhằm giúp các
bên liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc phương thức
thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán - kế toán, hưởng các ưu đãi

- 13 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

(nếu có) và quản lý chung (cơ quan nhà nước) theo quy chế đã được nhà
nước quy định.

1.5. Các hình thức thuê tài chính điển hình

1.5.1. Bán và tái thuê

Hiện nay, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về
nguồn vốn lao động. Vay vốn gặp rất nhiều thủ tục và điều kiện khắt
khe và các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng thời, trong điều
kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không
thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối
cảnh đó hình thức giao dịch “bán và tái thuê” đã được ra đời để đáp ứng
nhu cầu này.

Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu
động để khai thác tài sản cố định hiện có,vì thế họ sẽ bán một phần tài
sản của mình cho ngân hàng hoặc cty tài chính sau đó thuê lại tài sản để
sử dụng và như vậy doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn tài chính đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động.

• Vậy hình thức bán và tái thuê là gì?

Bán và tái thuê là hình thức tín dụng thuê - mua mà bên có tài sản sẽ
bán lại tài sản đó và chỉ thuê lại trong một thời gian nhất định.

Cụ thể, bán và tái thuê là một thỏa thuận tài trợ tín dụng mà công ty
A ( người thuê) bán một tài sản của chính họ cho công ty B (người cho
thuê). Đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội
dung công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.

- 14 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Nếu giao dịch này hoàn tất, công ty A sẽ có nguồn tài chính để kinh
doah và vẫn duy trì được việc sử dụng tài sản. Người cho thuê (công ty B)
giao lại tài sản cho người bán (công ty A-người thuê) thông qua một hợp
đồng hoàn trả toàn bộ hay hợp đồng thuê vận hành tùy theo sự thỏa thuận
giữa hai bên hoặc nếu công ty B vay tiền của Ngân hàng C để tài trợ cho
công ty A thì hợp đồng lại có thêm dạng cho thuê bắc cầu đan xen vào.

Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của


Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Điều 3
Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê
tài chính có thể hiểu chi tiết về hoạt động thuê mua lại như sau:

- "Tài sản mua và cho thuê lại" là máy móc thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác được bên thuê bán cho bên cho thuê và
sau đó thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính để tiếp tục sử dụng phục
vụ cho hoạt động của mình.

- "Giá mua tài sản cho thuê" là số tiền bên cho thuê phải trả cho bên
thuê khi mua tài sản cho thuê. Giá mua tài sản cho thuê được xác định phù
hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.

- "Hợp đồng mua tài sản" là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho
thuê và bên thuê về việc mua bán tài sản cho thuê.

• Nguyên tắc mua và cho thuê lại

- Giao dịch mua và cho thuê lại phải thực hiện thông qua hợp đồng
mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê.

- 15 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài
chính có hiệu lực.

- Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên cho thuê nắm giữ quyền
sở hữu tài sản cho thuê và cho thuê lại đối với bên thuê theo hình thức cho
thuê tài chính phù hợp với pháp luật về cho thuê tài chính. Việc chuyển
quyền sở hữu tài sản từ bên thuê sang bên cho thuê được thực hiện phù
hợp với quy định của pháp luật. Việc đăng ký sở hữu tài sản cho thuê thực
hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày
19/5/2005 của Chính phủ Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.

- Bên cho thuê lựa chọn tài sản cho thuê và bên thuê có khả năng trả
nợ để thực hiện giao dịch mua và cho thuê lại an toàn, hiệu quả.

• Điều kiện của tài sản cho thuê

- Thuộc sở hữu hợp pháp của bên thuê

- Không là tài sản đang được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ khác

- Không có tranh chấp liên quan đến tài sản

- Đang hoạt động bình thường.

Hợp đồng cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày
19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ

- 16 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.

• Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê

• Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê

a) Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan
đến tài sản cho thuê.

b) Yêu cầu bên thuê xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ
bản chính giấy tờ về sở hữu và các hóa đơn, chứng từ khác về quyền, lợi
ích có liên quan của tài sản cho thuê.

c) Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh
liên quan đến quyền sở hữu tài sản cho thuê.

d) Thanh toán cho bên thuê số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng
mua tài sản.

đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính.

• Quyền và nghĩa vụ của bên thuê

a) Nhận tiền bán tài sản do bên cho thuê thanh toán theo giá đã thỏa
thuận trong hợp đồng mua tài sản.

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực tất cả các thông tin, tài
liệu, báo cáo theo yêu cầu của bên cho thuê.

c) Xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ bản chính giấy tờ
về sở hữu và các hóa đơn, chứng từ khác về quyền, lợi ích có liên quan
của tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê.

- 17 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

d) Bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh liên quan đến
quyền sở hữu tài sản cho thuê.

đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính

• 1.5. Ưu nhược điểm của hình thức bán và tái thuê tài
chính

• Ưu điểm

- Các doanh nghiệp có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tôć độ
phát triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn.

- Điều kiện của hình thức này: không cần tài sản thế chấp nên các
doanh nghiệp rất dễ tiếp cận.

• Nhược điểm

- Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro, nếu bên đi thuê không
thực hiện hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản.

- Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao so với
các hình thức tín dụng khác.

1.5.2. Thuê mua giáp lưng

• Định nghĩa

Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ mà trong đó được sự
thỏa thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ
hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.

- 18 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Doanh nghiệp A muốn thuê tài sản nhưng ko đủ tín nhiệm với bên
cho thuê. Doanh nghiệp A phải thông qua bên cho thuê thứ hai để thuê đc
tài sản của bên cho thuê thứ nhất (với sụ đồng ý của bên cho thuê).

• Các trường hợp áp dụng thuê mua giáp lưng.

a. Thuê mua giáp lưng thường được áp dụng khi khách hàng không
có nhu cầu sử dụng tài sản đó nữa nhưng chưa kết thúc thời hạn thuê
mua. Với sự chấp thuận, đồng ý của bên Cho thuê thì họ sẽ cho thuê lại
với đối tượng thứ ba (vì hợp đồng ko được huỷ ngang). Như vậy đảm
bảo nhu cầu thanh toán được tiền lại ko huỷ ngang hợp đồng

Theo Nghị định 64/CP quy định: thời hạn cho thuê một loại tài sản ít
nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số
tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương
đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

NĐ16/CP ngày 02/05/2001.T heo Điều 17 của Nghị định 16/CP thì
Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận thuê một hoặc một số máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định
tại Điều 1 của Nghị định này, phù hợp với các quyền và nghĩa vụ của các
bên. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp
với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý tài sản khi
hợp đồng chấm dứt trước thời hạn. Bên cho thuê và bên thuê không được
đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, trừ những trường hợp nêu tại điều 27
Nghị định 16/CP.
b. Áp dụng khi bên thuê thứ hai không được độ tin tưởng cao đối
với bên cho thuê tài chính.

- 19 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

* Điều kiện để bên thuê được thuê máy móc thiết bị và các loại
động sản khác dùng cho sản xuất kinh doanh dưới dạng Hợp đồng cho
thuê tài chính, đó là:

- Đối với pháp nhân:

+ Phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam.

+ Có tình trạng tài chính lành mạnh.

+ Có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm hiện đại hoá và
hợp lý sản xuất.

+ Có những đảm bảo thích hợp cho tài sản thuê, khi tổ chức tín
dụng yêu cầu, tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh.

- Đối với thể nhân, hộ sản xuất: ngoài một số điều kiện được quy
định đối với doanh nghiệp, thể nhân, hộ sản xuất phải có hộ khẩu cùng
địa bàn với tổ chức tín dụng.

* Đánh giá khách hàng thuê:

- Xem xet về năng lực pháp lý của bên thuê.

- Uy tín của bên thuê trên thương trường.

- Khả năng kinh doanh của bên thuê.

- Tinh hình tài chính.

- Kế hoạch sử dụng tài sản thuê.

- Kế hoạch tài chính kinh doanh.

- 20 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

• Các bước trong cho thuê giáp lưng”

• Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.

• Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.

• Bên cho thuê, hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi
thuê thứ hai .

• Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất.

• Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.

• Quyền và nghĩa vụ của các bên cho thuê và đi thuê

Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được ký kết, mọi nghĩa vụ cùng
tài sản được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai.
Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do người
thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, người
thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và
thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết với người
cho thuê ban đầu.

a. Người cho thuê:

- Cho thuê tài sản và nhận tiền thuê.

- Các quyền lợi và nghĩa vụ khác như trong thỏa thuận thuê mua
thuần.

b. Người thuê thứ nhất:

-Thuê tài sản từ người cho thuê.

-Cho người thứ hai thuê lại tài sản.

- 21 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

-Không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với rủi ro thiệt hại đối với
tài sản.

-Nhận tiền thuê từ người thuê thứ hai và trả tiền thuê cho người
cho thuê.

c. Người thuê thứ hai:

-Thuê tài sản từ người thuê thứ nhất.

-Trả tiền thuê cho người thuê thứ nhất

-Trong thỏa thuận thuê mua thuần.

1.5.3. Thuê mua trả góp ( Lease- Purchase Arrangement)

• Khái niệm

Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản
trong một khoảng thời gian từ 1 tới 5 năm, được áp dụng đối với trường
hợp người mua có thế chấp và cả không có thế chấp.

Nhưng trong hầu hết mọi giao dịch, tín dụng thuê mua trả góp là
một hình thức tài trợ vốn cho các doanh nghiệp không có thế chấp.

• Các bước tiến hành

Tiến hành thiết lập hợp đồng với chủ tài sản- là nhà chế tạo hay
định chế tài chính. Thoả thuận này cho phép công ty thanh toán tiền mua
thiết bị làm nhiều kỳ, vào những thời điểm được ấn định trước và mỗi
lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Nếu công ty tuân thủ,
hoàn tất các điều khoản của hợp đồng vào thời điểm kết thúc, chủ tài sản
sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho người mua.

Khi hợp đồng có hiệu lực người mua phải trả ngay cho nhà tài trợ
một khoản tiền chiếm từ 25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại

- 22 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

sẽ trả góp theo quy định. Trong suốt thời gian thuê mua, người thuê được
áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh nhằm đảm bảo lịch trình thanh
toán theo hợp đồng.

Hình thức tài trợ này có nguồn gốc từ những biện pháp khuyến mại
của các công ty chế tạo lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ.
Trong giai đoạn đầu, người bán thường giao quyền sở hữu cho người thuê
ngay khi hợp đồng có hiệu lực. Nhưng biện pháp này đem lại cho người
bán quá nhiều rủi ro, nên sau này người bán thường giữ lại quyền sở hữu
đối với thiết bị, thay vì nhận vật thế chấp của người mua và hình thức
bán trả góp trở thành khá tương đồng với thuê tài chính. Đây là một
phương thức tài trợ khá đặc biệt của tín dụng thuê mua.

Ví dụ thuê mua trả góp xe

- Thời hạn thuê mua tối đa: 5 năm

- Trả trước tối thiểu: 20%

- Đăng ký xe mang tên công ty cho thuê tài chính và được chuyển
đổi thành tên khách hàng sau khi kết thúc hợp đồng thuê mua.

- Doanh nghiệp thuê mua trả góp cần chuẩn bị:

+ Giấy phép thành lập

+ Đăng kí kinh doanh

+ Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể khách hàng có thể
chuẩn bị thêm một số giấy tờ khác liên quan( báo cáo thuế 2 năm gần
nhất, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng)

- 23 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

• Ưu, nhược điểm của hình thức thuê mua trả góp

• Ưu điểm

Thuận lợi chính của hình thức tăng vốn này là người thuê( hay
người mua) có thể có ngay tài sản để sử dụng trong hoạt động sản xuất
mà không phải trả ngay những khoản tiền lớn.

Mặt khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương thức khấu
hao nhanh làm giảm lợi nhuận hàng năm do đó có tác dụng giúp doanh
nghiệp hoãn thuế lợi tức trong những năm trả góp.

• Nhược điểm

Bất lợi chính đối với doanh nghiệp mua tài sản theo hình thức này
là chi phí để được tài trợ khá cao do công ty không được hưởng phần
chiết khấu như mua tài sản bằng tiền mặt.

Nếu công ty không thực hiện được đúng tiến độ thanh toán, thì có
nguy cơ bị mất quyền sở hữu tài sản vào đúng thời điểm kết thúc hợp
đồng, mà đó là một món lời lớn đối với công ty bởi số tiền chuyển giao
quyền sở hữu chỉ mang tính tượng trưng.

Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường có cạnh tranh, nhiều nhà kinh
doanh cho thuê đã có sáng kiến hấp dẫn khách hàng bằng cách, tuy yêu
cầu trả trước một phần vốn tài trợ ngay kỳ đầu tiên, nhưng chỉ trích một
tỷ lệ nhất định để trả nợ, phần còn lại được coi là khoản tiền gửi của
khách hàng. Tiền lãi từ khoản tiền gửi này sẽ được khấu trừ vào phí thuê
mỗi kỳ do đó làm giảm chi phí của người thuê và vẫn đảm bảo an toàn
cho sự giao dịch.

Người bán ( người cho thuê) Người mua ( người thuê)

- 24 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

- Chuyển giao quyền sử dụng cho - Trả khoản tiền ban đầu chiếm
người mua. khoảng 1/4- 1/3 giá trị tài sản.

- Nhận các khoản tiền trả góp với - Khấu hao tài sản phù hợp với
mức lãi suất tài trợ khá cao. lịch trình thanh toán.

- Bán được tài sản với mức rủi ro - Trả tiền mua tài sản với giá
thấp. tương đương ở thời điểm kết
thúc hợp đồng.

- Chuyển giao quyền sở hữu tài sản - Nhận quyền sở hữu tài sản khi
sau khi nhận đủ tiền trả góp. hợp đồng đáo hạn.

1.5.4. Thuê mua bắc cầu ( Leveraged Lease Contract)

• Khái niệm

Thuê mua bắc cầu là một hình thức đặc biệt của thuê tài chính chỉ
mới được phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các
công ty Leasing có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài
trợ cho khách hàng. Theo thể thức thuê mua này, người cho thuê đi vay để
mua tài sản cho thuê- từ một hay nhiều người cho vay nào đó.

• Các bước tiến hành

Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền
thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người
cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ
được trả cho người cho thuê.

Theo luật pháp của một số quốc gia khoản tiền vay này không được
vượt quá 80% tổng giá trị của tài sản tài trợ.

- 25 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê
và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai.

Về phía người thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ giao
dịch với người cho thuê so với phương thức thuê mua thuần.

• Ưu, nhược điểm của hình thức thuê mua bắc cầu

• Ưu điểm

Hình thức thuê mua này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài
trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của người cho thuê.

Được sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một lượng
vốn đầu tư lớn, chẳng hạn thuê nua một máy bay thương mại, tàu du lịch
hoặc một tổ hợp sản xuất chuyên ngành lớn, …..

• Nhược điểm

Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao hơn so
với các hình thức khác.

Nếu không thực hiện được đúng tiến độ thanh toán, thì có nguy cơ
bị mất quyền sở hữu tài sản vào đúng thời điểm kết thúc hợp đồng.

Người cho vay Người cho thuê Người thuê

- Cấp tín dụng trung - Sở hữu chủ tài sản - Trả tiền thuê tài sản
và dài hạn chiếm cho thuê và nhận được cho người cho thuê.
phần lớn giá trị tài sự miễn giảm thuế.
sản cho thuê.

- 26 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

- Nhận tiền trả nợ


vay bằng tiền thuê - Mượn phần lớn giá trị - Ngoài ra không có sự
do người thuê trả tài sản và bảo đảm khác biệt so với hình
theo yêu cầu của khoản nợ vay bằng cả thức thuê mua thuần.
người cho thuê. tài sản cùng các khoản
tiền cho thuê nó.

- Khoản cho vay


được bảo đảm bằng - Trả nợ bằng tiền thuê
tài sản và tiền thuê. tài sản, phần tiền thuê
vượt số tiền vay được
giữ lại.

1.6. Lợi ích của cho thuê tài chính

1.6.1. Đối với nền kinh tế

Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào mà tìm được phương thức
để người có vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì xã hội
đó, nền kinh tế đó sẽ phát triển. Bản chất của hoạt động cho thuê tài
chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê
tài chính cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra
các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung
dài hạn theo những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, cho thuê
tài chính hay thị trường cho thuê tài chính đã một góp một phần để giải
quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.

- 27 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc,
công nghệ và mở rộng sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của
các ngành công nghiệp vừa vào nhỏ thuộc khu vực dân doanh. Phát triển
tốt thị trường cho thuê tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền
kinh tế.

Đặc biệt thông qua hình thức cho thuê tài chính có thể thu hút một
lượng vốn lớn từ dân cư qua các hình thức huy động vốn trung dài hạn
hoặc liên doanh với nước ngoài để tạo ra kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào
cho nền kinh tế.

1.6.2. Đối với bên cho thuê

Đối với bên cho thuê, việc ra đời và áp dụng phương thức tài trợ
cho thuê tài chính không phải là loại hình thay thế các phương thức tài trợ
cổ điển như cho vay trung và dài hạn bằng tiền, mà nó là hình thức tài trợ
bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các định chế tài chính mở rộng khách
hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trên góc độ người cho thuê
phương thức tài trợ này có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau:

Bên cho thuê với tư cách là sở hữu chủ về mặt pháp lý, vì vậy họ
được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp
đồng thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng
hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải
bồi thường các thiệt hại.

Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho thuê tài chính
không bị phát mãi, bên cho thuê thu hồi lại được.

- 28 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền
với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn
được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn.

1.6.4. Đối với bên đi thuê

Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp
tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho
thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp.

Ví dụ như:

Ở Mỹ, người ta cho thuê xe hơi, máy bay, xe tải, tàu hoả, hoang tàu
thuỷ và tàu thuỷ, máy vi tính, máy photocopy, máy fax,…Tập đoàn IBM
tại Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính. Hiện nay, Vietnam Airlines đã thuê
máy bay của TEAC, AirFrance,…

Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã lâu nhưng thực sự cho
thuê tài chính là khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp. Ít
doanh nghiệp hiểu được rằng cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín
dụng thông qua cho thuê các loại tài sản, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển… là nhu cầu mà các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mong
muốn để đổi mới máy móc, thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất
kinh doanh.

Đặc trưng của phương thức này là - đơn vị cho thuê là chủ sở hữu
tài sản sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người sử dụng tài
sản được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại
từ các tài sản đó trong một thời gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả
một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền
hưởng dụng. Điều này cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức cho

- 29 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh
nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về
tài sản làm đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng.

Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân
hàng thương mại luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo ( thế chấp hoặc cầm cố)
và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh
cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những không cần ký quỹ đảm bảo
hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. Lãi
suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên.

Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính có thể mua tài sản của doanh
nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do
đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Như vậy doanh
nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để sản xuất
kinh doanh.

Loại hình này rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi vì với
ưu điểm không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp khi thuê tài chính
không bị vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân
hang

Hoạt động cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hạn hẹp về ngân quỹ, các doanh nghiệp có mức độ tín nhiệm thấp có
được cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết để sử dụng.

Thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt nhanh gọn hơn đi vay vì bớt
được thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.

- 30 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Giúp cho bên đi thuê tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời
của tài sản, đặc biệt đối với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh,
như ngành công nghiệp máy tính chẳng hạn.

Hoạt động cho thuê tài chính sẽ tạo khả nâng dự trữ các nguồn tín
dụng cho tương lai của doanh nghiệp cũng như giúp doanh nghiệp vượt
qua được những giai đoạn khó khăn về tài chính trước mắt.

Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn
lưu động để kinh doanh.

Bên cạnh đó một ưu điểm vô cùng quan trọng nữa của hình thức
cho thuê tài chính đó là lợi ích được hưởng từ tấm chắn thuế. Tài sản cho
thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê
được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt
khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước
thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như
vậy cả hai doanh nghiệp đều nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế.

1.7. Hạn chế và nguyên nhân

1.7.1. Hạn chế

Thứ nhất, chủ thể tham gia thị trường CTTC chiếm một tỷ lệ rất
thấp trong thị trường vốn (mới chỉ có 13 công ty CTTC); chưa có thói quen
sử dụng dịch vụ CTTC( Nếu ở các nước đang phát triển, tỷ trọng của thị
trường CTTC so với thị trường tín dụng vào khoảng từ 15 đến 20% thì ở
Việt Nam, tỷ lệ này chưa đạt tới 2%. Như vậy, cứ 100 doanh nghiệp thì
chưa đến 2 doanh nghiệp sử dụng những tiện ích của CTTC)

- 31 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên (được thực hiện cuối năm 2007
) đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70%
số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm
hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết
về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như
hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín
dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích
từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...

Thứ hai, phương thức cho thuê và tài sản cho thuê chưa đa dạng,
phong phú; tăng trưởng CTTC chưa tương xứng với tiềm năng. Giá cho
thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn
cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho
đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải
thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các
nguồn khác như ngân hàng.

1.7.2. Nguyên nhân

Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, biểu hiện ở
quy định lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, quy định về đối tượng khách
hàng thuê tài chính, khoản 10 và khoản 11 Điều 20 của Luật các Tổ chức
tín dụng.

Hoạt động kinh doanh còn khá nhiều rủi ro, môi trường kinh tế
đang có những tác động không thuận chiều với sự phát triển của hoạt
động CTTC.

Định giá tiền thuê, lãi suất cho thuê cao hơn so với các loại hình tài
trợ vốn khác; phương pháp tính trả tiền thuê chưa linh hoạt.

- 32 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Năng lực cạnh tranh, quản lý kinh doanh của bên đi thuê chưa thích
ứng với môi trường kinh tế nhiều biến động làm cho việc sử dụng tài sản
thuê không có hiệu quả, vi phạm hợp đồng thuê tài chính. Mặt khác, quản
lý Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh còn nhiều bất cập, sơ hở dẫn đến lừa đảo gây thiệt hại
về tài chính cho công ty CTTC.

Chưa hình thành thị trường mua bán máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng tại Việt Nam.

Thủ tục vẫn còn nhiều công rườm rà.

PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN


2.1. Thuê tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam

2.1.1. Thực trạng

Vấn đề vốn để khởi sự doanh nghiệp luôn là sự đau đầu của bất
kỳ ai muốn bước chân vào thương trường. Bạn không có sẵn vốn để đầu
tư vào những yếu tố như máy móc, thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng,
tin học, viễn thông và các động sản khác ... hoặc để dành vốn vào mục
đính kinh doanh khác. Cho thuê tài chính sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu giúp
bạn giải quyết những khó khăn đó.

- 33 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Thuê tài chính là một hình thức đang được áp dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc... Tại
Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã
được ngân hàng NN-VN cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số 149/QĐ -
ngân hàng5 ngày 17/5/1995. Đến ngày 02/05/2001, chính phủ đã ban hành
Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính.

Trước đây, ở nước ta một số thiết bị với số vốn lớn mà trong nước
không thể sản xuất được như máy bay, tàu thuỷ có trọng tải lớn, chúng ta
đã áp dụng phương thức này với các nhà sản xuất hoặc nhà cho thuê nước
ngoài. Cho đến nay đã có hàng chục công ty cho thuê tài chính ra đời và
hoạt động. Qua thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt
Nam cho thấy những lợi ích mà nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại là
rất lớn, nó làm giảm những khó khăn về nguồn vốn đầu tư dài hạn vào
máy móc, thiết bị của doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
tiếp cận với thiết bị và công nghệ hiện đại; cho thuê tài chính tỏ ra rất
thích hợp đối với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn tái cấu trúc và cơ
cấu lại dây chuyền công nghệ sản xuất các doanh nghiệp mới thành lập.

Có thể nói, cho thuê tài chính là một thị trường đầy tiềm năng ở
nước ta. Song một sự thật là nghiệp vụ cho thuê tài chính chưa phát triển
ngang tầm với những ưu thế vốn có của nó. Còn nhiều bất cập trong cơ
chế chính sách và điều hành thực tiễn, còn bế tắc trong thị trường đầu ra.

• Chủ thể tham gia: Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2008 thì
chỉ có 13 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động chính thức trên thị
trường thuê mua ở Việt Nam Vốn điều lệ của các công ty cho thuê tài
chính trung bình chỉ khoảng 150 tỷ. Các chủ thể có nhu cầu thuê tài chính

- 34 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

trên thị trường cho thuê tài chính là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
hộ kinh doanh,... và cá nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Tuy nhiên, thực tế thì khách hàng đi thuê chủ yếu là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải và xây dựng.

• Hàng hóa trên thị trường cho thuê tài chính: Thực trạng hàng
hoá CTTC tại Việt Nam: Hiện nay, tài sản cho thuê tài chính chủ yếu tập
trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 37%
so với nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp đến là máy móc thiết bị và dây
chuyền công nghệ cũng chỉ đáp ứng được 34% so với nhu cầu của nền
kinh tế. Máy móc, thiết bị của một ngành khác được tài trợ bằng phương
thức thuê tài chính như thiết bị ngành in, máy móc công trình sử dụng cho
hoạt động xây dựng cơ bản cũng chiếm một tỷ trọng thấp so với nhu cầu
của nền kinh tế. Đánh giá thực trạng hàng hoá CTTC tại Việt Nam: Chiến
lược khách hàng tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ưu
tiên cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định,
có khả năng quản lý và tiềm năng phát triển tốt.

Việc đầu tư dưới hình thức CTTC ngày càng được mở rộng ở
tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp nhẹ,
công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp,…Tài sản cho thuê chủ
yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị… có chất lượng
và mức độ công nghệ có trình độ trung bình, dây chuyền công nghệ cao và
máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến còn chiếm một tỷ trọng thấp trong
hoạt động cho thuê của các công ty CTTC. Các công ty CTTC chưa áp
dụng tài sản cho thuê là bất động sản.

- 35 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

• Phương thức cho thuê tài chính: Tuy có nhiều phương thức
giao dịch cho thuê tài chính nhưng trên thị trường cho thuê tài chính Việt
Nam hiện nay phổ biến có 3 phương thức:

• Phương thức giao dịch CTTC 3 bên.

• Phương thức giao dịch CTTC 2 bên.

• Phương thức giao dịch mua và cho thuê lại

• Giá cả cho thuê tài chính: Giá cả CTTC hiện nay thường cao hơn

so với các loại hình tín dụng khác, chưa hấp dẫn được các khách hàng
thuê. Lãi suất CTTC cao hơn so với lãi suất cho vay trung dài hạn từ 20%
đến 25% và cao hơn 10% nếu tài sản được mua sắm trực tiếp từ nhà sản
xuất.

2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân

• Hạn chế

• Thứ nhất, chủ thể tham gia thị trường CTTC chiếm một tỷ lệ
rất thấp trong thị trường vốn; chưa có thói quen sử dụng dịch vụ CTTC.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên (được thực hiện cuối năm 2007 ) đối
với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số
doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm
hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết
về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như
hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín
dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích
từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...

• Thứ hai, phương thức cho thuê và tài sản cho thuê chưa đa dạng,
phong phú; tăng trưởng CTTC chưa tương xứng với tiềm năng. Giá cho

- 36 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn
cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho
đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải
thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các
nguồn khác như ngân hàng.

• Nguyên nhân

• Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, biểu hiện
ở quy định lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, quy định về đối tượng khách
hàng thuê tài chính, khoản 10 và khoản 11 Điều 20 của Luật các Tổ chức
tín dụng.

• Hoạt động kinh doanh còn khá nhiều rủi ro, môi trường kinh tế
đang có những tác động không thuận chiều với sự phát triển của hoạt
động CTTC.

• Định giá tiền thuê, lãi suất cho thuê cao hơn so với các loại hình
tài trợ vốn khác; phương pháp tính trả tiền thuê chưa linh hoạt.

• Năng lực cạnh tranh, quản lý kinh doanh của bên đi thuê chưa
thích ứng với môi trường kinh tế nhiều biến động làm cho việc sử dụng
tài sản thuê không có hiệu quả, vi phạm hợp đồng thuê tài chính. Mặt
khác, quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều bất cập, sơ hở dẫn đến lừa đảo
gây thiệt hại về tài chính cho công ty CTTC.

• Chưa hình thành thị trường mua bán máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng tại Việt Nam.

- 37 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

2.1.3. Giải pháp

Để khắc phục những tồn tại nhằm phát triển nghiệp vụ cho thuê tài
chính Việt Nam ta dựa trên các quan điểm sau: Phát triển nghiệp vụ cho
thuê tài chính phải trên cơ sở đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tiền
tệ và phát triển đồng bộ các loại thị trường, đặc biệt là thị trường vốn và
thị trường chứng khoán. Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính dựa trên
cơ sở sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp theo hướng đa
dạng hoá loại hình sở hữu, đa năng hoá nội dung hoạt động. Hoàn thiện
và phát triển cho thuê tài chính Việt Nam phải dựa trên một hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, đơn giản, dễ hiểu, dễ
làm, dễ kiểm tra. Tham khảo và vận dụng có chọn lọc các ưu thế và
chuẩn mực của quốc tế về cho thuê tài chính.

Trên cơ sở những định hướng và nguyên tắc cơ bản, một số giải


pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính
ở nước ta:

• Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện của một giao dịch cho thuê tài
chính. Theo các văn bản hiện hành, một giao dịch cho thuê tài chính thoả
mãn các điều kiện là: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên
thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa
thuận của hai bên. Để được quyền sở hữu tài sản thuê, bên thuê mua lại
tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê
tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng
60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một
loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá
của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

- 38 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

• Bên thuê và các đối tác trong cho thuê tài chính: Trong các văn
bản hiện hành, "bên thuê" chỉ là các doanh nghiệp được thành lập theo
pháp luật Việt Nam. Tác giả kiến nghị: "Bên thuê" là mọi tổ chức, đơn vị
và cá nhân chứng minh được khả năng thanh toán tiền thuê của mình.Các
đối tác tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính không nên dừng lại ở
các doanh nghiệp trong nước mà bổ sung thêm đối tác tham gia thành lập
là các doanh nghiệp nước ngoài, việc các doanh nghiệp không phải là tổ
chức tín dụng tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính đã trở nên khá
phổ biến ở nhiều nước. Do vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp nước
ngoài trong đối tác của các công ty cho thuê tài chính giúp cho các công ty
cho thuê tài chính trong nước tiếp cận nhanh với nguồn máy móc thiết bị
và công nghệ hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, đối tác là các tổ chức tín
dụng trong công ty cho thuê tài chính phải chiếm tỷ lệ vốn đủ lớn để chi
phối hoạt động của công ty.

• Vấn đề quản lý tài sản thuê. Để đảm bảo an toàn hoạt động cho
các công ty cho thuê tài chính, theo kinh nghiệm của nhiều nước, cần phải
đăng ký quyền sở hữu tài sản cho thuê, tránh trường hợp bên thuê sử dụng
tài sản cho thuê vào mục đích cầm cố, thế chấp và bán...

• Vấn đề xuất, nhập khẩu đối với tài sản cho thuê. Các công ty
cho thuê tài chính muốn có tài sản cho thuê thường phải thông qua uỷ thác
hoặc mua lại của các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu nên làm tăng chi
phí và không chủ động cho thuê. Để tháo gỡ khó khăn này, đề nghị cho
phép các công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp tài sản cho
thuê như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.

• Các giải pháp khác

- 39 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

• Cần có chính sách miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho
các công ty cho thuê tài chính áp dụng lãi suất cho thuê phù hợp, đủ sức
cạnh tranh trên thị trường như thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển nhượng
quyền sở hữu tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho
thuê.

• Sớm hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy móc,
thiết bị cũ. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính hoặc vì lý do nào đó
hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc trước hạn, để tìm được một khách
hàng mới thuê lại máy móc, thiết bị này quả là một việc khó khăn. Việc
hình thành các trung tâm môi giới, mua bán, kinh doanh thiết bị cũ giúp
tháo gỡ khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi vốn.

• Vấn đề Marketing trong cho thuê tài chính.Do các công ty


cho thuê tài chính mới ra đời và hoạt động, nghiệp vụ cho thuê tài chính
rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, địa bàn hoạt động của
công ty lại rộng khắp trong toàn quốc, do vậy, việc quy định chi phí
quảng cáo, tiếp thị của các công ty cho thuê tài chính (5%-7% tổng chi phí)
giống như các tổ chức tín dụng hiện hành là chưa hợp lý. Chúng tôi kiến
nghị mức chi phí này của các công ty cho thuê tài chính từ 7%-10% là hợp
lý hơn.

Cho thuê tài chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mới mẻ ở nước
ta. Với những định hướng và giải pháp cơ bản trên đây, tác giả mong
muốn góp một số ý kiến vào tiếng nói chung của các nhà nghiên cứu về
lĩnh vực này nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở
nước ta hiện nay.

- 40 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

2.2. Thực trạng cho thuê tài chính ở các ngân hàng

2.2.1. Thực trạng cho thuê tài chính tại các ngân hàng ở Việt Nam

Với mức lãi suất huy động và cho vay hiện tại là khá cao so với
mức lợi nhuận đem lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh, những nguy cơ,
rủi ro tiềm ẩn tín dụng là rất lớn.

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước mới đây, tổng nguồn vốn
huy động của toàn hệ thống ngân hàng tính đến ngày 30.6.2003 tăng
14,49% (đạt 321.280 tỉ đồng), cho vay tăng tới 15,03% (đạt 328.490 tỉ
đồng), cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng hiện tại là quá nóng mặc dầu
lãi suất huy động (tăng 0,02-0,06%/tháng) và cho vay (tăng 0,02 –
0,04%/tháng) liên tục tăng đều trong thời gian. Với mức lãi suất huy động
và cho vay hiện tại là khá cao so với mức lợi nhuận đem lại từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn tín dụng là rất lớn.

Các ngân hàng thương mại quốc doanh (NH TMQD) đang đối mặt
với nguy cơ rủi ro tín dụng rất lớn do các NHTMQD áp dụng rất phổ biến
hình thức cho vay không bảo đảm bằng tài sản với các doanh nghiệp nhà
nước (như vốn cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp nhà nước trong
ngành mía đường trong thời gian vừa qua là rất lớn, ngành này bị lỗ nặng
nhưng hiện tại các NH TMQD vẫn chưa thu hồi được vốn cho vay là ví
dụ điển hình), trong khi dư nợ tín chấp loại này chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng. Nghị định 178/1999/ NĐ-
CP của Chính phủ ngày 29.12.1999 cho phép các tổ chức tín dụng được
quyền tự chủ lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, đây là chỉ đạo đúng đắn đã tạo ra sự đột phá khi cho vay.

- 41 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Tuy nhiên, trên thực tế do không thể so sánh được với các NH
TMQD về vốn, quy mô hoạt động, lãi suất cho vay nên các ngân hàng
thương mại cổ phần (NH TMCP) không thể áp dụng hình thức cho vay tín
chấp như các NHTMQD, mà chủ yếu áp dụng cho vay với hình thức bảo
đảm nợ vay bằng tài sản. Ngoài ra do yếu về mạng lưới chi nhánh, lãi
suất cho vay cao, kinh nghiệm hoạt động tín dụng hạn chế, mạng lưới
khách hàng hẹp nên các NH TMCP gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị
phần khách hàng là các doanh nghiệp, các NH TMCP có thể ít gặp nguy
cơ rủi ro tín dụng như tại các NH TMQD, nhưng do khách hàng vay chủ
yếu là các hộ gia đình, cá thể nên chất lượng tín dụng thấp, lâu dài sẽ khó
phát triển và mở rộng quy mô để từng bước trở thành ngân hàng thương
mại hiện đại được.

Do đó, để tránh rủi ro tín dụng, tìm khách hàng là các doanh nghiệp
để cho vay (các NHTMCP rất quan tâm điều này), nâng cao chất lượng tín
dụng, giúp các doanh nghiệp thiếu điều kiện vay vốn (do không có tài sản
thế chấp mặc dầu có dự án đầu tư, phương án kinh doanh hiệu quả) tiếp
cận nguồn vốn của ngân hàng để tăng sức sản xuất, mở rộng hoạt động
kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý điều hành
ngân hàng. Trong tình hình đó thì cho thuê tài chính (CTTC) là giải pháp bổ
sung hữu hiệu cho ngân hàng để giải quyết những vướng mắc trên khi
cấp tín dụng:

Hiện tại hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam là dưới hình
thức công ty, công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam dưới hình thức sau: công ty cho thuê tài chính nhà nước, công ty
cho thuê tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty

- 42 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài và công ty cho thuê tài chính trực
thuộc tổ chức tín dụng.

Các công ty CTTC sau đây đang hoạt động tại Việt Nam: Công ty
CTTC của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Công ty CTTC của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, 2 Công ty CTTC của Ngân hàng
NN&PT NT Việt Nam, Công ty CTTC Kexim (100% vốn của Hàn Quốc),
Công ty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn của Ngân hàng ANZ của Úc và
tập đoàn V-TRAC của Mỹ), Công ty CTTC VILC (liên doanh giữa Ngân
hàng công thương Việt Nam và đối tác nước ngoài).

Hầu hết các Công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam đều gặt
hái nhiều thành công, lợi nhuận cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong tổng dư
nợ, hoạt động CTTC tỏ ra là hình thức kinh doanh phù hợp trong việc tài
trợ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp trong tình hình hiện tại của Việt
Nam.

CTTC là phương thức tài trợ hữu hiệu cho các doanh nghiệp chưa
đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng, đây là hoạt động tín dụng trung và
dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc , thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê. Trong thời hạn cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên hình thức cấp tín dụng này
đạt sự an toàn cao. Ngược lại, doanh nghiệp có nhiều thuận lợi khi thuê
tài chính: bên CTTC xét thấy doanh nghiệp có dự án đầu tư hiệu quả, tình
tình tài chính tốt thì doanh nghiệp chỉ cần đặt cọc hay ký cược thì sẽ được
xét duyệt thuê tài chính mà không cần tài sản thế chấp hay cầm cố, với sự
thuận như vậy nên thời gian qua hoạt động cho thuê tài chính đã tiếp cận

- 43 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

rất nhiều với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ thông qua
tài trợ vốn.

Thông tư số 08/2001/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày


6.9.2001 quy định: “Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính cổ phần,
công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ đồng; vốn
pháp định của công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài
chính 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD”. Đối với các NHTMQD thì
quy định về vốn này không có gì để bàn cãi, nhưng đối với các NHTMCP
thì rõ ràng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về vốn thành lập khi muốn tiếp cận
và thực hiện kinh doanh hình thức hoạt động cho thuê tài chính hiệu quả
này.

Cần nhận thức rằng đây là ngành kinh doanh có nhiều triển vọng,
kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ thiếu
điều kiện vay vốn ngân hàng (Nhà nước đang ủng hộ mạnh cho các doanh
nghiệp loại này, thời gian qua doanh nghiệp loại này được thành lập rất
nhiều theo Luật doanh nghiệp), mang lại lợi ích thiết thực đối với nền
kinh tế nói chung.

2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng thuê tài chính tại các ngân hàng
thương mại

Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, biểu hiện ở
quy định lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, quy định về đối tượng khách
hàng thuê tài chính, khoản 10 và khoản 11 Điều 20 của Luật các Tổ chức
tín dụng.

- 44 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Hoạt động kinh doanh còn khá nhiều rủi ro, môi trường kinh tế
đang có những tác động không thuận chiều với sự phát triển của hoạt
động CTTC.

Định giá tiền thuê, lãi suất cho thuê cao hơn so với các loại hình tài
trợ vốn khác; phương pháp tính trả tiền thuê chưa linh hoạt.

2.3. Giải pháp cho tình hình thuê tài chính tại các ngân hàng thương
mại

Trước mắt Nhà nước có thể giảm vốn pháp định khi thành lập công
ty cho thuê tài chính (hiện tại là 50 tỷ đồng) hoặc thí điểm cho các ngân
hàng được trực tiếp tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp
dưới hình thức cho thuê tài chính mà không cần phải thành lập công ty cho
thuê tài chính. Làm được điều này, các ngân hàng và nhất là các NHTMCP
sẽ tiếp cận được nhiều hơn số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân
hàng sẽ đa dạng hoá hơn đối tượng cho vay, ngành cho vay, phân tán được
những rủi ro tín dụng tại các NHTMQD, riêng NHTMCP có điều kiện
nâng cao chất lượng tín dụng thông qua thẩm định dự án đầu tư, phân tích
tài chính doanh nghiệp, thẩm định tình hình thị trường, giải quyết vốn đầu
ra hiệu quả, linh hoạt hơn trong việc cấp tín dụng mà vẫn đảm bảo an
toàn vốn

Ngược lại các doanh nghiệp sẽ thuận tiện hơn khi tiếp cận sự
nguồn vốn từ ngân hàng mà không cần phải có tài sản bảo đảm. Nếu giải
pháp này thành hiện thực, ngân hàng nói chung và NH TMCP nói riêng có
thêm phương tiện hữu hiệu để thực hiện mục tiêu kinh doanh đạt lợi
nhuận và an toàn, từng bước phát triển thành ngân hàng thương mại hiện
đại, kinh doanh đạt hiệu quả, đóng góp nhiều hớn cho sự phát triển kinh
tế thông qua sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- 45 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp tăng khối lượng tín
phiếu Kho bạc Nhà nước đấu thầu hàng quý, hàng năm. Có thể tăng tần
suất các phiên đấu thầu từ 1 phiên/1tuần hiện nay lên 2 phiên/tuần. Linh
hoạt hơn nữa lãi suất đấu thầu qua các phiên theo sát diễn biến trên thị
trường. Thời hạn tín phiếu cũng có thể đa dạng hơn, như kỳ hạn 60 ngày,
90 ngày... thay cho chỉ có loại 360 ngày như hiện nay. Cần có cơ chế để
các NHTM cổ phần và Ngân hàng khác có quy mô nhỏ hơn có thể trúng
thầu tín phiếu trên thị trường này. Đặc biệt là Bộ Tài chính cần có biện
pháp đưa các Công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tham gia đấu thầu tín
phiếu, không nên để tình trạng lãng phí vốn hay quan hệ tiền gửi không
kỳ hạn trực tiếp với các TCTD như hiện nay.

Ngân hàng Nhà nước có biện pháp bảo đảm tính hệ thống của Quỹ
tín dụng, có cơ chế điều hòa vốn linh hoạt hơn của hệ thống này. Trên cơ
sở đó tạo điều kiện thu hút Quỹ tín dụng tham gia thị trường liên ngân
hàng và các dạng khác của thị trường tiền tệ so NHNN tổ chức, vận hành.

NHNN nâng cấp thị trường nội tệ liên ngân hàng, thể hiện rõ vai trò
can thiệp cuối cùng của NHNN trên thị trường này. Tiến tới công bố được
lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng ở Việt Nam do là lãi suất chủ đạo
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Bản thân các Tổ chức trung gian tài chính cần phải nhanh chóng đa
dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là nghiệp vụ kinh
doanh trên thị trường tiền tệ theo thông lệ quốc tế. Các NHTM mạnh dạn
đầu tư hơn nữa cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và thu hút tiền
gửi không kỳ hạn, dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Đây cũng chính là
các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán trong thời gian tới,

- 46 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

cũng như là khách hàng tiềm năng của nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
mà Ngân hàng thương mại cần nhằm tới thu hút.

Tăng cường nguồn vốn của các công ty CTTC bằng cách phát hành
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; Huy động tiền gửi có kỳ hạn từ một
năm trở lên; Khai thác nguồn hàng trả chậm từ các nhà cung cấp nước
ngoài.
Mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng chiến lược khách hàng và hàng
hoá cho thuê. Phát triển dịch vụ tư vấn máy móc thiết bị. Liên kết với các
công ty sản xuất trang thiết bị để đưa ra kế hoạch quảng bá về hoạt động
CTTC cũng như sản phẩm của công ty sản xuất đến khách hàng.

- 47 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

KẾT LUẬN

Vấn đề vốn để khởi sự doanh nghiệp luôn là sự đau đầu của bất kỳ
ai muốn bước chân vào thương trường. Bạn không có sẵn vốn để đầu tư
vào những yếu tố như máy móc, thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng, tin
học, viễn thông và các động sản khác ... hoặc để dành vốn vào mục đính
kinh doanh khác. Cho thuê tài chính sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu giúp bạn
giải quyết những khó khăn đó.

Qua nghiên cứu trên đây, có thể thấy, thuê tài chính là một hình thức
đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật
Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc... và ngay cả ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên
vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã lâu nhưng thực sự cho thuê tài chính là
khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp.

Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cho vấn đề thuê tài chính
đang thực sự là một nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp nói riêng, và
của toàn nền kinh tế nói chung.

- 48 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn

Thông qua bài tiểu luận này, nhóm nghiên cứu xin được góp một
phần những kiến thức của mình, để bổ sung một số trong rất nhiều
những luận điểm liên quan đến vấn đề thuê tài chính.

Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được ý kiến phản hồi từ giáo viên
và người đọc. Xin chân thành cảm ơn !

- 49 -

You might also like