You are on page 1of 6

CHƯƠNG III

ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI
(1975 - 2018)I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc (1975-1986)
1. Lãnh đạo xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975-1981
• Hoàn cảnh lịch sử của thời kỳ sau năm 1975
• Ba yêu cầu lịch sử đặt ra cho đất nước
• Lãnh đạo hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà nước
• Hội nghị lần thứ 24 BCH TW khóa III (8-1975)
• Hội nghị Hiệp thương chính trị (11-1975)
• Tổng tuyển cử ngày 25-4-1976 và kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
• Thống nhất các tổ chức chính trị xã hộiĐại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV của Đảng (Tháng 12-1976)
• Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
• Phân tích tình hình thế giới, trong nước, nêu ba đặc điểm lớn
• Đại hội xác định đường lối chung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
trong giai đoạn mới
• Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế
• Kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội 1976-1980
• Hạn chế của Đại hội
• Lãnh đạo thực hiện và kết quả (kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng
và an ninh)• Hội nghị TW 6 (8-1979) bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh
tế:
Phải khắc phục một bước cơ chế kế hoạch hóa tập trung và bao
cấp, kết hợp kế hoạch hóa với quan hệ thị trường, duy trì ba thành phần
kinh tế ở miền Nam, kết hợp ba lợi ích là tập thể, cá nhân và xã hội.
Khuyến khích mọi năng lực sản xuất làm cho sản xuất bung ra...
• Xóa các trạm kiểm soát, Chỉ thị số 100-CT/TW, Quyết định số 25-CP
và Quyết định số 26-CP ( 1981), Đề án cải tiến công tác nội thương
(1/1981), cuộc cải cách giá lần thứ 1 (5/1981), dẹp bỏ các cửa hàng
cung cấp đặc biệt...
• Sản xuất công, nông nghiệp có sự chuyển biến mới, nhưng trên mặt
trận lưu thông phân phối có nhiều rối ren.• Cho đến lúc này, xét về đại
thể, tư duy cũ về kinh tế vẫn tồn
tại, nền kinh tế nước ta rơi và khủng hoảng. Sản xuất phát
triển chậm trong khi dân số tăng nhanh, thu nhập chưa bảo
đảm tiêu dùng xã hội. Nền kinh tế chưa tạo được tích lũy từ
bên trong. Lương thực , các hàng tiêu dùng thiết yếu đều
thiếu. Thị trường vật giá không ổn định. Thất nghiệp cao. Đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.Lãnh đạo bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ của Tổ quốc ở biên giới Tây
Nam và biên giới phía Bắc
• Chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc của Tổ quốc
• Hoạt động phá hoại của lực lượng phản động trong nước và lưu vong
• Nhận xét chung2. Giai đoạn 1981-1986
• Đại hội V của Đảng (sự kiện và nội dung)
• Bổ sung vào đường lối chung những quan điểm mới: Nước ta đang ở
chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH; nêu hai nhiệm vụ
chiến lược cách mạng nước ta trong giai đoạn mới.
• Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) bước đột phá thứ hai:
Tính đủ chi phí hợp lý vào sản xuất, thực hiện cơ chế một giá
trong toàn bộ hệ thống giá cả, đảm bảo tiền lương thực tế, xác lập quyền
tự chủ tài chính của các ngành và các cơ sở kinh tế... Điều quan trọng là
đã thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật sản xuất hàng hóa.
• Cải cách giá-lương-tiền và đổi tiền (15/9/1985) và lạm phát
• Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng (12/1985) chỉ ra 1 nguyên
nhân sâu xa là do nhận thức của Đảng về thời kỳ quá độ lên CNXH
vẫn chưa rõ.• Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986) bước đột phá thứ ba
về đổi
mới kinh tế :
Bộ Chính trị đã nhất trí kết luận về ba quan điểm kinh tế cơ bản
trong tình hình mới: Một là trong bố trí cơ cấu kinh tế, phải lấy nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu. Hai là, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa,
phải xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời
kỳ quá độ. Ba là, trong khi lấy kế hoạch là trung tâm, phải đồng thời sử
dụng đúng đắn các quan hệ hàng hóa tiền tệ...
• Tổng kết 10 năm 1975-1986, những thành tựu, sai lầm, khuyết điểm
trong lãnh đạo và nguyên nhânII. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (1986 đến nay)
1. Lãnh đạo đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội (1986-1996).
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng và thực hiện đường
lối đổi mới toàn diện.
• Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986
• Chỉ ra sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong 10 năm về chủ trương,
chính sách, chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Nguyên nhân và
bài học lịch sửNội dung đường lối đổi mới tập trung trong các vấn đề
lớn:
• Đổi mới tư duy lý luận nhận thức rõ hơn những quy luật khách quan,
những đặc trưng và bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
khắc phục chủ quan, duy ý.
• Đổi mới các chính sách kinh tế, trước hết thực hiện chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế
quản lý tập trung, quan liêu hành chính bao cấp, kết hợp kế hoạch với
thị trường. Thực hiện ba chương trình kinh tế lớn.
• Đổi mới chính sách đối ngoại, chú trọng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước.
• Chú trọng các vấn đề xã hội, chính sách xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cùa nhân dân.•
Đổi mới sự quản lý điều hành của nhà nước, nhà nước quản lý chủ yếu
bằng
pháp luật, đổi mới chức năng quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Đổi
mới sự
lãnh đạo của Đảng, phong cách lãnh đạo của Đảng.

Ý nghĩa lịch sử của Đại hội VI: Tìm ra con đường thích hợp và giải pháp
ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Một lần nữa Đảng tỏ rõ bản lĩnh độc
lập, tự
chủ, sáng tạo, tự lực, tự cường.

Bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình tìm con đường thích hợp.

Quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội VI

Hội nghị Trung ương 6 (3/1989) chính thức dùng khái niệm hệ thống
chính trị,
đề ra những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công
cuộc
đổi mới.

Hội nghị Trung ương 8 (3/1990) đã kịp thời phân tích tình hình các nước
xhcn,
sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, đề ra nhiệm vụ của Đảng.b) Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII và Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ ngĩa xã hội
• Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
• Sáu đặc trưng, bảy phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội
• Thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000. Mục tiêu của chiến lược.
• Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ (1/1994) (sự kiện và nội
dung chính)
• Kết quả thực hiện2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế (từ năm 1996 đến nay)
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
• Tổng kết 10 năm đổi mới: chỉ rõ khuyết điểm và yếu kém, rút ra 6 bài
học kinh nghiệm
• Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ mới
• Chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm về kinh tế, tăng cường
xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng Đảng, xây dựng và phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Kết quảb) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần IX , tiếp tục thực hiện
công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
• Ngoài những nội dung tiếp tục đổi mới toàn diện, các văn kiện của Đại
hội IX nổi bật với những nhận thức mới về con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta:
• Con đường phát triển quá độ lên cnxh; nội dung chủ yếu của đấu tranh
giai cấp hiện nay; động lực chủ yếu phát triển đất nước hiện nay; mô
hình kinh tế tổng quát của nước ta hiện nay; văn hóa vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
• Thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 (xác định
mục tiêu đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,..)
• Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết đại hội IX
• Kết quả thực hiệnc) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) của
Đảng và quá trình
thực hiện Nghị quyết Đại hội
• Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn của 20 năm đổi mới
• 5 bài học kinh nghiệm
• Bổ sung 2 đặc trưng mới của chủ nghĩa xã hội
• Thông qua Mục tiêu, phương hướng phát triển đất nước 2006-2010,
mục tiêu thoát khỏi tình trạng kém phát triển.
• Những quan điểm mới nổi bật
• Lãnh đạo thực hiện và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Xd) Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng bổ sung, phát triển
Cương lĩnh năm 1991
• Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển cương lĩnh năm 1991)
• Mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản, những định hướng lớn
( chủ động, tích cực hội nhập quốc tế). Ý nghĩa của cương lĩnh.
• Thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại
• Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
• Kết quả thực hiệnd) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi mới, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế
• Đánh giá việc thực hiện nghị quyết Đại hội XI. Bài học kinh nghiệm
• Tổng kết 30 năm đổi mới
• Nêu mục tiêu, 12 nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2016-2020. Sáu
nhiệm vụ trọng tâm. Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại
• Thực hiện chỉ đạo đổi mới những lĩnh vực trọng yếu.
• Kết quả thực hiện• Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt
6%/năm (riêng
năm 2020 tăng trưởng GDP vẫn đạt 2,91%)
• Quy mô GDP tiếp tục được mở rộng, năm 2020 ước đạt 271,2 tỷ USD;
bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.779 USD, gấp 1,3 lần năm 2015.
các cân đối lớn của nền kinh tế về tích lũy, tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư,
năng lượng, lương thực, lao động, việc làm... tiếp tục được bảo đảm.
chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năn suất lao động tăng từ
4,3%/năm giai đoạn 2011-2015 lên khoảng 6%/năm giai đoạn 2016-
2020.
• Cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực,
hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu rộng trên nhiều cấp độ...• Giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và
có bước phát triển.
• Phát triển văn hóa, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng.
• Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu được chú trọng, bước đầu đạt kết quả tích cực.
• Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng
cường; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt
nhiều thành tựu nổi bật.
• Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; dân chủ xã hội
chủ nghĩa tiếp tục được phát huy.
• Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ
• Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.e) Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
• Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII gắn với việc đánh giá
35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Chiến lược phá triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025, xác định mục tiêu, phương hướng đến năm
2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.
• Đại hội XIII đã xác định 5 quan điểm chỉ đạo thực hiện định hướng và
tầm nhìn
• Đại hội XIII đã nêu sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội
(2021 - 2025)3. Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới
a) Những thành tựu
• Về phát triển kinh tế
• Về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
• Về văn hóa - xã hội
• Về quốc phòng, an ninh
• Về đối ngoại và hội nhập quốc tế
• Về đổi mới hệ thống chính trị, phát huy dân chủb) Những hạn chế
• Tồn tại những hạn chế trong các lĩnh vực đã nêu trong phần thành tựu
c) Nguyên nhân
• Về khách quan
• Về chủ quan (là chủ yếu)
d) Bốn bài học kinh nghiệm• Câu hỏi ôn tập
1. Khái quát quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước và quá
trình tìm con đường đổi mới đất nước?
2. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) và
quá trình thức hiện?
3. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (năm 1991 và năm 2011)?
4. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế?
5. Thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong
sự nghiệp đổi mới?

You might also like