Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận Đàm phán NHÓM 1
Tiểu luận Đàm phán NHÓM 1
-------***-------
TIỂU LUẬN
Giảng viên giảng dạy : PGS, TS. Phan Thị Thu Hiền
-------***-------
TIỂU LUẬN
Giảng viên giảng dạy : PGS, TS. Phan Thị Thu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
2.4.2. Xây dựng phương án BATNA của Việt Nam trong cuộc đàm phán..........5
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đàm phán...............................................7
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đàm phán là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội
và có mặt trên mọi lĩnh vực như chinh trị, kinh tế, văn hóa... Khi nội dung của cuộc
đàm phán năm trong phạm vi hay liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ta gọi là đàm phán
kinh tế. Ở cấp độ vi mô là các cuộc đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa,
chuyển giao công nghệ, mua bán bản quyền… Còn ở cấp độ vĩ mô, đàm phán kinh
tè là các cuộc đàm phán giữa các quốc gia ký kết các nghị định thư, các hiệp ước
thương mại...
Từ đầu thế kỉ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động thương
mại quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa, xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, đàm
phán thương mại quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng. Đàm phán thương mại
quốc tế diễn ra khi hoạt động đàm phán thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
Nhằm vận dụng các kiến thức được học về môn Đàm phán và hiểu biết về
các hiệp ước kinh tế, từ đó tiến hành mô phỏng lại quá trình chuẩn bị và phân tích
kết quả của một cuộc đàm phán thương mại quốc tế, Nhóm 1 lựa chọn đề tài: “KẾ
HOẠCH ĐÀM PHÁN MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM TRONG
HIỆP ĐỊNH ATIGA ĐỐI VỚI NGÀNH ĐƯỜNG MÍA” cho bài tiểu luận giữa
kỳ môn Đàm phán thương mại quốc tế.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận được
gốm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan
Phần 2: Chuẩn bị đàm phán
Phần 3: Phân tích kết quả đàm phán
Phần 4: Bài học về đàm phán
Do kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót,
vì vậy chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để bài tiểu luận được hoàn
chỉnh hơn.
2
Hiệp định ATIGA được ký vào tháng 2/2009 và có hiệu lực từ ngày
17/05/2010, có tiền thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT/AFTA) ký năm 1992. ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN
điều chỉnh toàn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối bao gồm nhiều cam kết và
được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết cắt giảm/ loại bỏ thuế quan đã được
thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
Lộ trình cắt giảm thuế quan cho ngành đường mía đối với Việt Nam trong
Hiệp định ATIGA.
chính khu vực 1997 và khủng hoảng toàn cầu 2008 nhưng do tranh thủ được thời cơ
thuận lợi vượt qua khó khăn, vì vậy kinh tế liên tục tăng trưởng đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập
trung bình thấp. Quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng. Tốc độ tăng GDP top đầu
thế giới, bình quân năm trong giai đoạn 2001-2009 tăng 7,26%.
● Ngành đường Việt Nam
Ngành đường mía Việt Nam có vị thế rất khiêm tốn trên bản đồ đường mía
thế giới. Tại khu vực ASEAN, Việt Nam đứng thứ 4 trong sản xuất đường mía,
nhưng đứng thứ 2 về hiệu quả sản xuất, quy mô bằng 15% ngành đường Thái Lan.
Việt Nam nhập siêu đường từ các quốc gia ASEAN (64%) chủ yếu là đường Thái
Lan do ngành đường chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước, tuy nhiên tỷ trọng
nhập khẩu/tiêu thụ chỉ là 17% thấp nhất so với các nước trong khu vực.
trình hội nhập, việc giảm thuế sẽ tạo thuận lợi cho Việt Nam xuất khẩu hàng hóa
sang các nước ASEAN. Tự do hóa thương mại trong ATIGA đem đến nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu nguồn nguyên liệu phong phú với giá
cả rẻ hơn, nguồn thiết bị máy móc chất lượng tốt hơn so với hàng hóa sản xuất trong
nước. Các sản phẩm nông sản đặc trưng của Việt Nam (gạo, cao su, cà phê...) cũng
sẽ có nhiều cơ hội được xuất khẩu ra các nước trong khu vực.
Cụ thể về chiến lược Nhượng bộ của Việt Nam: Việt Nam và các nước đều
có vai trò bình đẳng trong cuộc đàm phán này và đều hướng đến một mục tiêu chính
là thúc đẩy phát triển ngành đường mía của nước mình. Việt Nam cũng xác định khi
tham gia đàm phán sẽ có những cam kết về thời hạn cắt giảm thuế quan với các mặt
hàng nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là mặt hàng nông sản nhạy cảm như gạo và
đường. Tuy nhiên, so với gạo, ngành đường và đường mía Việt Nam còn yếu kém,
vì thế, tham gia vào cuộc đàm phán này, chúng ta phải giảm thiệt hại cho ngành
đường mía trong nước. Với chiến lược nhượng bộ, Việt Nam chấp nhận đánh đổi,
cắt giảm thuế nhập khẩu cho đường mía.
Bước 1: Nghĩ ra càng nhiều phương án thay thế càng tốt.
Trước khi bước vào cuộc đàm phán, cần chuẩn bị cho chính mình những
5
phương án thay thế tốt nhất để từ đó sẽ có thể đạt được sự đồng thuận của tất cả các
nước. Việc này cũng sẽ giúp chúng ta có thể đạt được những mục tiêu mong đợi
trong việc bảo hộ và phát triển ngành mía đường mà không phải đánh đổi nhiều bởi
những khó khăn, rào cản về thuế quan lên các mặt hàng khác.
Bước 2: Lựa chọn những phương án triển vọng, có tính khả thi cao.
Bởi lẽ, ngành đường mía Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung
chưa thực sự phát triển, do đó, chúng ta cần cân nhắc những phương án với mức độ
khả thi cao với tình hình trong nước và trong khu vực.
Bước 3: Đánh giá xem phương án thay thế nào là tốt nhất và biến chúng
thành hiện thực.
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu đối với các nước, một phần tăng cường trao
đổi thương mại, nhưng cũng tạo nên sự cạnh tranh, bất lợi đối với ngành đường mía
trong nước vẫn còn non yếu nếu tình trạng nhập khẩu đường diễn ra ồ ạt. Vì vậy,
Việt Nam cần xem xét phương án tốt nhất như việc xin tạm hoãn thực hiện cam kết
để tạo điều kiện và thời gian cho ngành mía đường trong nước ổn định và có vị thế
nhất định rồi tiến hành quá trình cắt giảm để ngành mía đường có được sự bảo hộ
nhất định và phòng ngừa vấn nạn đường nhập khẩu thâu tóm thị trường trong nước.
2.4.2. Xây dựng phương án BATNA của Việt Nam trong cuộc đàm phán
Trước khi tiến hành đàm phán, mức thuế nhập khẩu của Việt Nam đối với
mặt hàng đường thô (mã HS 17011100) là 30%, hạn ngạch nhập khẩu đường theo
cam kết của WTO năm 2007 là 55000 tấn.
BẢNG 1
Thời gian Kéo dài đến khi Kéo dài tối thiểu Chấp nhận mở
ngành đường mía có đến năm 2018, khi cửa nhập khẩu
khả năng xuất khẩu ngành đường mía ngành đường mía
trong nước có chỗ từ năm 2013
6
đứng ổn định
Mức thuế Giữ nguyên 30% đối 0-5%, giữ nguyên 0%, xóa bỏ hạn
với đường thô và giữ hạn ngạch tối thiểu ngạch từ năm
nguyên hạn ngạch đến năm 2018 2013
Rủi ro Xin tạm hoãn thời Chấp nhận các Tồn kho tích lũy,
gian thực hiện cam trừng phạt thương xuất khẩu ách tắc
kết; Được quyền thực mại cho việc trì do có nhiều thị
hiện các biện pháp hoãn thực hiện trường đường
phòng vệ thương mại cam kết để bảo hộ nước ngoài cạnh
trong trường hợp ngành đường mía tranh và đường
hàng nhập khẩu bán nhập lậu giá rẻ
phá giá
mặt hàng Gạo và Đường trong ASEAN trong trường hợp cần thiết.
Trước đó, theo cam kết tại điều 20 của Hiệp định ATIGA được ký kết năm
2009, Việt Nam đã đưa ra cam kết không áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với mặt
hàng đường từ ngày 1/1/2018. Ngoài ra, mức thuế suất đối với đường nhập khẩu
giảm về mức 5% thay vì 25% của WTO, nhưng với điều kiện gia hạn thêm thời gian
thực hiện cam kết.
Như vậy, chiến lược nhượng bộ, thua để thắng, Việt Nam vừa có thể duy
trì được mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các nước ASEAN, vừa có thêm thời gian
để ngành đường mía trong nước kịp thời thích nghi, ứng phó và có những chính
sách phát triển tối ưu trước khi việc cắt giảm có hiệu lực dựa trên sự đồng thuận,
cảm thông của các nước thành viên.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đàm phán
đàm phán là Nhượng bộ với phong cách đàm phán Kiểu mềm.
- Thái Lan: Chính sách chia lợi nhuận thu được chia cho nông dân và nhà máy
với tỷ lệ 70:30. Vào cuối vụ, nếu có chênh lệch với giá mía thực tế, Quỹ Mía và
Đường nước này sẽ hỗ trợ nông dân. Thái Lan không cấp phép nhập khẩu thường
niên và việc xin giấy phép cũng vô cùng khó khăn.
- Philippines: Chính sách cánh đồng mẫu lớn, hỗ trợ 44 triệu USD/năm, áp
thuế nhập khẩu cao. Chỉ cấp phép nhập khẩu khi thị cung nội địa không đủ cung
ứng và phải có giấy phép nhập khẩu.
- Malaysia: Có ngành đường nhưng không trồng mía, 100% luyện đường thô
từ nhập khẩu. Đường thô nhập khẩu tự do, đường trắng thì cần chính phủ cấp phép.
- Indonesia: Phụ thuộc lớn vào đường nhập khẩu do chỉ sản xuất được 30%..
Nhập khẩu đường thô và đường trắng đều cần có giấy phép.
- Myanmar: Đường thô và đường trắng đều cần giấy phép. Gần 100% lượng
giấy phép được cấp là đường trắng, và lượng đường trắng này phần lớn lại được tái
xuất lậu qua Trung Quốc.
- Việt Nam: Chính sách hỗ trợ vay vốn 50-100% nhưng khó tiếp cận. Cấp hạn
ngạch nhập khẩu từng năm, ngoài hạn ngạch đánh thuế 80% đối với đường thô và
90% với đường trắng. Là nước có tỷ lệ nhập khẩu/ tiêu thụ thấp nhất trong khu vực.
- Campuchia và Lào: Đánh thuế từ 5-10% với các mặt hàng đường nhập khẩu.
- Singapore và Brunei: Không có ngành đường mía, phụ thuộc nhập khẩu,
thuế 0%.
Có thể thấy, hầu hết các quốc gia ASEAN có chính sách siết chặt đối và vẫn
còn bảo hộ ngành đường, dẫn tới kết quả đàm phán là lộ trình cắt giảm thuế quan từ
từ và có thể gia hạn.
Trong giai đoạn nước rút, các bên tiến hành gặp gỡ liên tục, trao đổi bàn bạc.
Các bên chia sẻ thông tin, ý tưởng, cùng tìm ra giải pháp hợp nhất các quan điểm.
Việc tìm hiểu và nắm bắt thông tin tổng quan về thực trạng sản xuất, xuất
nhập khẩu, tình hình về cung cầu và các chính sách phát triển ngành đường mía của
các nước trong khối đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra phương án, kết
10
quả phù hợp nhất và hài hòa lợi ích của ngành đường mía của tất cả các nước.
Xét về khía cạnh quyền lực, nhận thấy Thái Lan là quốc gia có thế lực có
phần nhỉnh hơn so với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, cụ thể:
Lợi thế “sân nhà”: Năm 2009, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 14 được tổ
chức tại Thái Lan. Như vậy, có thể nói dù là cuộc hội nghị bình đẳng trong khối
ASEAN nhưng lợi thế “chủ nhà” có thể phần nào giúp Thái Lan nâng cao sức nặng
tiếng nói của mình.
Thái Lan cũng là một trong hai nước Đông Nam Á sản xuất đủ lượng đường
mía trong nước và dư lượng để xuất khẩu. Mặc dù là quốc gia được Tổ chức Đường
thế giới (ISO) phân loại trung bình theo năng suất nông nghiệp và năng suất công
nghiệp, nhưng Thái Lan vẫn là quốc gia xuất khẩu đường đứng thứ 2 trên thế giới.
Như vậy, có thể nói, Thái Lan có nhiều lợi thế trên bàn đàm phán này với
cương vị là “kẻ dẫn đầu” trong ngành đường mía Đông Nam Á nói riêng và trong
lĩnh vực kinh tế nói riêng. Đàm phán thương mại là sự đánh đổi. Nếu Việt Nam
muốn tiếp tục bảo hộ ngành đường, thì có thể phải đánh đổi bằng việc Thái Lan
đánh thuế nhập khẩu mặt hàng khác của Việt Nam.
đường ngay lập tức điêu đứng vì đường nhập khẩu giá rẻ từ Thái Lan tăng 330%.
Các doanh nghiệp đã phải kiến nghị áp thuế chống yêu cầu áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với sản phẩm đường mía xuất xứ từ Thái Lan,
và bộ công thương đã áp bước thuế phòng vệ thương mại 47,64% để cứu vãn tình
hình.
Về thương mại hàng hóa nói chung, trước năm 2010, cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường ASEAN chủ yếu là các mặt hàng truyền
thống như dầu thô và gạo. Những năm gần đây, xuất khẩu của Việt Nam sang
ASEAN có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ các mặt hàng nông sản, thủy sản và khoáng
sản sang các mặt hàng công nghiệp chế biến và công nghệ cao như sắt thép; điện tử,
máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; điện thoại và linh kiện.
Dệt may cũng là nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang ASEAN. Theo
số liệu của Tổng cục Thống kê, sau khi ký hiệp định ATIGA, kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam - ASEAN giai đoạn 2010 - 2020 liên tục tăng trưởng cao và gấp
đôi sau 10 năm. Bên cạnh đó, thâm hụt thương mại của Việt Nam - ASEAN cũng
được rút ngắn một cách đáng kể. Nhiều mặt hàng Việt Nam có lợi thế như cá tra, cá
basa, cà phê, dệt may, giày dép,... được tăng cường mở rộng xuất khẩu. Đây là minh
chứng cho sự thành công khi Việt Nam ký kết hiệp định ATIGA, chịu cái thiệt nhỏ
nhưng thắng cục diện lớn.
KẾT LUẬN
Đàm phán là một hoạt động gắn với mọi quan hệ giữa người với người mà
hàng ngày chúng ta vẫn tiến hành và nhiều khi tiến hành một cách trực giác không
kịp có thời gian suy nghĩ đến. Trong lĩnh vực quản lý đàm phán là một bộ phận
không thể tách rời mang lại thành công hay thất bại cho bạn cũng như doanh
nghiệp. Mỗi người chúng ta có thể dễ dàng nhớ lại vô vàn tình huống trong lĩnh vực
nghề nghiệp hay trong cuộc sống riêng tư đối đầu với những cuộc chiến cân não.
Trong những tình huống đó, chúng ta đều giữ lại trong người một nỗi niềm cay
đắng và tự hứa sẽ không bao giờ để rơi vào tình trạng đó. Nhưng cũng từ đó dần
hình thành nên một nhận thức mang tính xung đột với đàm phán và cuối cùng đưa
đến một cách đối xử dựa trên sự thiếu tin cậy giữa các bên.
Thông qua việc nghiên cứu các mô hình lý thuyết được học trên lớp và các
kiến thức thực tiễn, bài nghiên cứu về “KẾ HOẠCH ĐÀM PHÁN MỞ CỬA THỊ
TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM TRONG HIỆP ĐỊNH ATIGA ĐỐI VỚI NGÀNH
ĐƯỜNG MÍA” của Nhóm 1 đã giới thiệu được vấn đề đàm phán; bước đầu tiến
hành mô phỏng khâu chuẩn bị về mặt kiến thức cho một cuộc đàm phán về vấn đề
kinh tế vĩ mô giữa các quốc gia, bao gồm việc xác định Mục tiêu của Việt Nam khi
tham gia đàm phán là gì, từ mục tiêu tiến hành xác định Chiến lược và Phong cách
đàm phán và xây dựng phương án BATNA. Kết thúc phần Chuẩn bị, Nhóm 1 tiến
hành phân tích kết quả và các nguyên nhân ảnh hưởng tới cuộc đàm phán. Cuối
cùng, Nhóm 1 rút ra những bài học về đàm phán thông qua thực tiễn đàm phán về
Ngành Đường mía của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định ATIGA này.
Trong quá trình hoàn thành tiểu luận, nhóm chúng em không thể tránh khỏi
những sai sót do hạn chế về kiến thức chuyên môn và phạm vi nghiên cứu. Vì vậy,
chúng em xin chân thành cảm ơn PGS, TS. Phan Thị Thu Hiền đã chỉ dẫn, cung
cấp nguồn tài liệu tham khảo và chúng em rất mong nhận được từ thầy những lời
nhận xét, góp ý sửa đổi để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Đồng Nai. 2022. Hàng Việt thời ATIGA - Báo Đồng Nai điện tử.
[ONLINE] Available at: http://www.baodongnai.com.vn/tieu-diem/202001/hang-
viet-thoi-atiga-2984565/. [Accessed 14 March 2022].
2. VietnamPlus. 2022. [Infographics] Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và
ASEAN | Kinh doanh | Vietnam+ (VietnamPlus) . [ONLINE] Available
at: https://www.vietnamplus.vn/infographics-kim-ngach-thuong-mai-giua-viet-nam-
va-asean/710273.vnp. [Accessed 14 March 2022].
3. Hiệu quả của phòng vệ thương mại trong bảo vệ lợi ích ngành mía đường.
2022. Hiệu quả của phòng vệ thương mại trong bảo vệ lợi ích ngành mía đường.
[ONLINE] Available at: https://bnews.vn/hieu-qua-cua-phong-ve-thuong-mai-
trong-bao-ve-loi-ich-nganh-mia-duong/227006.html. [Accessed 16 March 2022].
4. General Statistics Office of Vietnam. 2022. Xuất, nhập khẩu Việt Nam-
ASEAN: Phát triển mạnh mẽ – General Statistics Office of Vietnam. [ONLINE]
Available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/08/xuat-
nhap-khau-viet-nam-asean-phat-trien-manh-me/. [Accessed 17 March 2022].
5. General Statistics Office of Vietnam. 2022. Tình hình kinh tế – xã hội Việt
Nam mười năm 2001-2010 – General Statistics Office of Vietnam. [ONLINE]
Available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/tinh-
hinh-kinh-te-xa-hoi-viet-nam-muoi-nam-2001-2010/. [Accessed 10 March 2022].
6. General Statistics Office of Vietnam. 2022. Những dấu ấn quan trọng về
kinh tế – xã hội trong hành trình 75 năm thành lập và phát triển đất nước qua số liệu
thống kê – General Statistics Office of Vietnam. [ONLINE] Available
at: https://www.gso.gov.vn/su-kien/2020/09/23410/. [Accessed 17 March 2022].