Professional Documents
Culture Documents
Lịch sử hình thành KSNB TC Kiem Toan Thang 7-2021
Lịch sử hình thành KSNB TC Kiem Toan Thang 7-2021
Thiết kế
Kỷ Quang Giá: 9.500 Đồng
TÒA SOẠN
Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6287 3463 / Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com
Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015
In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
content NO 165 - 7/2021 i ISSN 1859 - 1671
39 ECONOMICS – FINANCE
EXPERIENCES FROM ABROAD
06 NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Minh Quang Không chủ quan với lạm
phát nửa cuối năm
Nguyễn Minh Phong; Nguyễn Trần Minh
P
hát triển tài chính toàn diện là xu hướng chung trên toàn thế giới nhằm giúp người nghèo
tiếp cận được các dịch vụ tài chính, cải thiện tình trạng thất nghiệp, đói nghèo và bất bình
đẳng xã hội. Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chính sách và hoạt động trong khuôn khổ
tài chính toàn diện, như: Phát triển tài chính vi mô, thanh toán không dùng tiền mặt, nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của người dân... đặc biệt là dịch vụ từ Ngân hàng Chính sách
Xã hội.
Từ khóa: Tài chính toàn diện, ngân hàng chính sách, tín dụng, người nghèo, vốn...
Financial inclusion development and the role of Vietnam Bank for Social Policies
Financial inclusion development is a worldwide trend aimed at helping the poor to access financial
services and improving unemployment, poverty and social inequality. Vietnam has been implementing many
policies and activities within the framework of financial inclusion, such as the development of microfinance,
non-cash payments, and improving people’s access to banking services... especially services from the Bank
for Social Policies.
Keywords: Financial inclusion, Bank for Social Policies, credit, the poor, capital...
1. Việt Nam trong xu hướng phát triển tài Trên thế giới hiện đã có 55 nước đưa ra cam
chính toàn diện chung trên thế giới kết và hơn 30 nước ban hành hoặc đang xây dựng
chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện, với mục
Theo Liên Hợp Quốc, phát triển tài chính toàn
tiêu bảo đảm tất cả các hộ gia đình được tiếp cận ở
diện là việc tăng cung cấp dịch vụ tài chính (như
mức chi phí hợp lý các dịch vụ tiết kiệm, gửi tiền,
dịch vụ tín dụng, dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ thanh
thanh toán và chuyển tiền, tín dụng và bảo hiểm.
toán và các dịch vụ bảo hiểm) từ các nhà cung cấp
dịch vụ chính thống cho mọi cá nhân và tổ chức, Ngân hàng Thế giới (WB) đã đưa ra tầm nhìn
đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ bị tổn cho Chương trình tăng cường cơ hội tiếp cận tài
thương trong độ tuổi lao động. Tài chính toàn diện chính toàn cầu tới năm 2020, tập trung vào 25
được coi là trụ cột quan trọng nhằm trực tiếp và quốc gia ưu tiên (trong đó có Việt Nam) nhằm tăng
gián tiếp góp phần huy động và sử dụng hiệu quả cường cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính chính thống
nguồn lực xã hội, thu hẹp và đẩy lùi tín dụng đen, cho cá nhân, thông qua tăng số lượng tài khoản
thúc đẩy luân chuyển dòng vốn tiết kiệm và đầu tư, giao dịch để tăng tỷ lệ gửi tiền và giao dịch qua tài
tạo cơ hội việc làm, qua đó thúc đẩy tăng trưởng khoản ngân hàng dựa trên 3 nền tảng chính - cam
kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh và kết chính trị, môi trường pháp luật - thể chế và hạ
trật tự xã hội, cải thiện đời sống và phúc lợi xã hội tầng thanh toán/công nghệ thông tin và truyền
ở mỗi quốc gia. thông. Các nhà lãnh đạo G20 từ tháng 6/2010 đã
Nguyên Phó Vụ trưởng, Phó Ban tuyên truyền lý luận, Báo Nhân Dân; 2Viện Kinh tế và Chính trị thế giới - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
1
chiến lược quốc gia tài chính toàn diện dự kiến toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
trình Thủ tướng thông qua vào năm 2020. Mục tiêu 2016 - 2020. Ngân hàng Nhà nước đã thành lập Ban
tổng quát của chiến lược này là phấn đấu đảm bảo Chỉ đạo Fintech của Ngân hàng Nhà nước nhằm
tất cả người dân và doanh nghiệp, nhất là người hoàn thiện hệ sinh thái, hoàn thiện khuôn khổ
dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các pháp lý tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Fintech
doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền tiếp cận và sử ở Việt Nam ra đời và phát triển.
dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với không
chính thức, phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, ít khó khăn, thách thức khi xây dựng và triển khai
tiện lợi, nhanh chóng với mức chi phí hợp lý trên chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện, cụ thể:
cơ sở phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt Nhận thức chung của xã hội về tài chính toàn diện
động an toàn, hiệu quả và bền vững. chưa đầy đủ; chưa có cơ chế đảm bảo sự cam kết
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước - cơ quan được theo đuổi và thực hiện Chiến lược tài chính toàn
Chính phủ giao chủ trì điều phối tài chính toàn diện về tài chính toàn diện ở Việt Nam, đảm bảo
diện tại Việt Nam và xây dựng Chiến lược quốc gia sự tham gia của tất cả các bên liên quan; cơ sở dữ
về tài chính toàn diện - cũng đã phối hợp chặt chẽ liệu về tiếp cận tài chính còn thiếu, chưa có cơ sở
với các đối tác quốc tế, các nền kinh tế thành viên dữ liệu quốc gia về tài chính toàn diện; cơ sở hạ
APEC triển khai các nội dung hợp tác, trong đó tầng tài chính còn thiếu và chưa được kết nối đồng
có nội dung về giáo dục tài chính và bảo vệ người bộ; nền tảng đảm bảo an ninh mạng... Bên cạnh
tiêu dùng. Ngân hàng Nhà nước cũng tích cực đó, còn phải kể đến các rào cản như: Tỷ lệ người
tham gia các chương trình, diễn đàn hợp tác về tài nghèo chưa được tiếp cận các nguồn tín dụng và
chính toàn diện của Quỹ Đầu tư phát triển Liên dịch vụ tài chính chính thức còn cao; sự chênh
hợp quốc; tiến hành thủ tục tham gia Liên minh lệch giàu nghèo và sự khác biệt trong phát triển
giữa các vùng miền; mức độ nhận thức và phổ cập
tài chính toàn diện; triển khai các chương trình,
giáo dục tài chính của người dân; văn hóa và thói
dự án về tài chính toàn diện của WB/Ngân hàng
quen sử dụng dịch vụ tài chính chính thức... Với
Phát triển Châu Á (ADB); tổ chức các hoạt động
hơn 70% dân số tập trung tại khu vực nông thôn,
truyền thông nâng cao nhận thức và kiến thức về
chiếm khoảng 72% lực lượng lao động, nhưng tỷ
tài chính toàn diện, đồng thời tích cực hoàn thiện
lệ tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất hạn
lộ trình xây dựng Chiến lược quốc gia về tài chính
chế. Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm
toàn diện...
khoảng 28% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế,
So với các nước đang phát triển, Việt Nam được nhưng chưa đến 25% tổng dư nợ cho vay của các
đánh giá có một số lợi thế nhất định trong triển khai tổ chức tín dụng.
tài chính toàn diện như nền tảng công nghệ thông
Để phát triển tài chính toàn diện, cần thống
tin (đặc biệt là tỷ lệ người dùng internet và thiết
nhất nhận thức, tăng cường tuyên truyền về tài
bị thông minh tăng nhanh), độ bao phủ trên diện
chính toàn diện; phát triển các sản phẩm tài chính
rộng các dịch vụ kỹ thuật số, sự phát triển mạnh
đa dạng và các dịch vụ ngân hàng trực tuyến (nhất
mẽ của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính, sự
là về tín dụng, tiết kiệm, thanh toán và đầu tư; bảo
hỗ trợ tích cực của các đối tác phát triển quốc tế...
hiểm...); nâng cao năng lực ứng dụng kỹ thuật số,
Những phương thức thanh toán không dùng cơ sở hạ tầng điện tử, trung tâm dữ liệu quốc gia
tiền mặt và hỗ trợ của công nghệ, dịch vụ ngân hàng và các chính sách an ninh tài sản và dữ liệu; mở
tiếp tục được phát triển mạnh mẽ, phù hợp với xu rộng thanh toán không dùng tiền mặt, hoàn thiện
thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên hệ sinh thái tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
thế giới. Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành kế Fintech ở Việt Nam ra đời và phát triển; đẩy mạnh
hoạch của ngành triển khai Đề án phát triển thanh hợp tác quốc tế, nhất là trong khuôn khổ APEC,
tổ chức chính trị - xã hội trên phạm vi cả nước; tổ Trong 6 tháng đầu năm 2021, Ngân hàng Chính
chức giao dịch theo hình thức lưu động tại Trụ sở sách Xã hội đã chủ động giải ngân nguồn vốn tín
Ủy ban nhân dân xã. dụng chính sách đạt 247.340 tỷ đồng, tăng 13.914 tỷ
đồng so với năm 2020. Trong đó, dư nợ các chương
Từ ba chương trình tín dụng nhận bàn giao
trình tín dụng theo kế hoạch tăng trưởng được Thủ
ban đầu, hiện Ngân hàng Chính sách Xã hội đã và
tướng Chính phủ giao đạt 206.386 tỷ đồng, tăng 6%
đang triển khai cho vay 20 chương trình tín dụng
so với cuối năm 2020, hoàn thành 77% kế hoạch
chính sách và một số chương trình, dự án do các
được Thủ tướng Chính phủ giao. Gần 1,3 triệu lượt
địa phương, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được
nước ủy thác thực hiện.
vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Trải qua gần 19 năm hoạt động, Ngân hàng
Tổng cộng đã có hơn 30 triệu lượt hộ nghèo
Chính sách Xã hội được xây dựng và phát triển qua
và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ
hai giai đoạn: 2002-2010 là giai đoạn xây dựng và
Ngân hàng Chính sách Xã hội, góp phần giúp hơn
hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, tăng cường
4,5 triệu hộ thoát nghèo và tạo việc làm cho gần 3,5
nguồn lực, tăng trưởng tín dụng phục vụ người
triệu lao động, với hơn 111 nghìn lao động thuộc
nghèo và các đối tượng chính sách; giai đoạn
hộ nghèo và gia đình chính sách được vay vốn đi
2011-2020, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển
xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài; hơn
Ngân hàng Chính sách Xã hội theo phê duyệt của
3,5 triệu học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Thủ tướng Chính phủ.
được vay vốn học tập; xây dựng gần 10 triệu công
Trong 10 năm qua, dư nợ tín dụng chính sách
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
tập trung chủ yếu ở 8 chương trình tín dụng lớn là
gần 105 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ
cho vay hộ nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường
đồng bằng sông Cửu Long, gần 520 nghìn căn nhà
nông thôn, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ
cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách; hơn 11
gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn,
nghìn căn nhà phòng tránh bão, lụt...
giải quyết việc làm, học sinh sinh viên và cho vay
Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách xã hội đang
hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở. Tốc độ tăng trưởng
tích cực chỉ đạo các đơn vị tham mưu cho cấp
dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đạt
ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện
bình quân khoảng 10%/năm. Quy mô tổng dư nợ
tốt Chỉ thị số 40 và Kết luận số 06-KL/TW ngày
các chương trình tín dụng chính sách tăng gấp
10/6/2021 của Ban Bí thư trong giai đoạn mới;
2,5 lần, từ 89.462 tỷ đồng năm 2010 lên 226.197
trọng tâm tăng cường nguồn lực từ địa phương hỗ
tỷ đồng năm 2020; với hơn 6,4 triệu hộ nghèo, hộ
trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bảo
cận nghèo và các đối tượng chính sách đang còn
đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới,
dư nợ. Trong đó, có trên 1,4 triệu khách hàng là
góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang thụ hưởng hầu
lần thứ XIII của Đảng.
hết các chương trình tín dụng chính sách, với dư
nợ cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền Tuy nhiên, Ngân hàng Chính sách Xã hội cũng
núi đạt 56.550 tỷ đồng, chiếm gần 25% tổng dư đang đứng trước nhu cầu cho vay tăng nhanh
nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội; dư nợ bình nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhiệm vụ chính
quân một hộ dân tộc thiểu số đạt 39,3 triệu đồng trị. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính
(bình quân chung toàn quốc là 35 triệu đồng/hộ). sách Xã hội chưa ổn định lâu dài. Cơ cấu nguồn
Tín dụng chính sách đã đến 100% các xã vùng dân vốn chưa hợp lý, chưa tiếp cận được các nguồn vốn
tộc thiểu số và miền núi. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ nhân đạo, vốn ODA. Nguồn vốn ủy thác hàng năm
khoanh chỉ chiếm 0,77%/tổng dư nợ, trong đó nợ chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn. Việc giao chỉ tiêu
quá hạn chiếm 0,42%. cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý hàng năm
K
iểm soát nội bộ ra đời mang tính chất tất yếu khách quan phục vụ cho công tác kiểm soát,
quản trị doanh nghiệp. Sự phát triển của kiểm soát nội bộ từ giai đoạn sơ khai cho đến giai
đoạn hiện đại được thể hiện vai trò quan trọng của kiểm soát nội bộ trong việc thực hiện
các mục tiêu của quản trị doanh nghiệp. Từ chức năng kiểm soát đơn giản là kiểm soát
tiền, tài sản, đến nay kiểm soát nội bộ đã và đang thực hiện các mục tiêu về báo cáo, tuân thủ và hiệu quả
hoạt động hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị trong công tác điều hành quản lý doanh nghiệp. Bài viết tóm
tắt quá trình hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ trên hế giới để chỉ ra bản chất và sự thay đổi
tất yếu khách quan của kiểm soát nội bộ phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Từ khóa: Doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ, thế giới, quá trình hình thành phát triển.
The formation and development of internal control in the world
Internal control was born with an objective nature to serve the control and management of enterprises.
The development of internal control from the infancy to the modern period shows the important role of
internal control in realizing the objectives of corporate governance. From the simple function of controlling
money and assets, up to now, internal control has been implementing the objectives of reporting, compliance
and operational efficiency, effectively supporting managers in the business administration and management.
The article summarizes the process of formation and development of internal control in the world to point
out the nature and inevitable objective change of internal control for corporate governance.
Keywords: Enterprise, internal control, world, process of formation and development.
1. Giới thiệu nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy
Kiểm soát nội bộ là thuật ngữ có bề dày nghiên của báo cáo tài chính; đảm bảo sự tuân thủ các quy
cứu trên thế giới, bắt nguồn từ khái niệm kiểm định và luật lệ; đảm bảo các hoạt động được thực
soát là một trong những chức năng của quản trị hiện hiệu quả. Sự phát triển của kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ đã và đang chứng được thể hiện qua nhiều giai đoạn, các giai đoạn
minh tầm quan trọng trong công tác kiểm soát nói khác nhau hàm chứa nguyên nhân, bản chất của sự
riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Khi thay đổi đó.
hình thành, kiểm soát nội bộ chỉ được xem như
2. Phương pháp nghiên cứu
một công cụ kiểm soát tiền, quản lý tài sản và hỗ
trợ kiểm toán. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện đại Phương pháp nghiên cứu chính được tác giả sử
kiểm soát nội bộ không chỉ thực hiện các chức năng dụng trong bài viết là phương pháp nghiên cứu định
kiểm soát giản đơn, việc thiết lập kiểm soát nội bộ tính thông qua việc thu thập, tổng hợp và phân tích
cung cấp cho nhà quản trị một sự đảm bảo hợp lý các tài liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức; 2Nghiên cứu sinh Học viện Tài Chính;
1,3
nghiên cứu và trình bày trong các văn bản hướng trong việc bảo vệ tiền và tài sản, năm 1936 Hiệp hội
dẫn của các tổ chức nghề nghiệp thuộc Cục Dự trữ Kế toán Công Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về kiểm
Liên bang Hoa Kỳ từ năm 1929 nhưng các quan soát nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ là các biện
điểm được nhìn nhận ở thời kỳ này vẫn rất rời rạc, pháp được chấp nhận và thực hiện trong 1 tổ chức
chưa mang tính pháp lý cao. Kiểm soát nội bộ được để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm
định nghĩa là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”. Trong
khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt giai đoạn sơ khai, kiểm soát nội bộ được coi như
động, được sử dụng làm cơ sở cho việc lấy mẫu thử một công cụ sử dụng để bảo vệ tiền và các loại tài
nghiệm của kiểm toán viên. Lúc này kiểm soát nội sản khác trong doanh nghiệp, đồng thời giới hạn
bộ được hiểu là một công cụ để bảo vệ tài sản và phạm vi kiểm toán của kiểm toán viên thông qua
mục đích nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong thời việc kiểm tra sự chính xác của các thông tin kinh tế
kỳ này là phục vụ cho việc giới hạn phạm vi kiểm tài chính đã được ghi chép trong sổ sách. Giai đoạn
toán của kiểm toán viên. Cũng trên quan điểm như sơ khai về kiểm soát nội bộ có thể được tổng hợp và
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ về kiểm soát nội bộ mô tả thông qua bảng sau:
Bảng 1: Tóm tắt giai đoạn sơ khai của Kiểm soát nội bộ trên thế giới
1917, “Kiểm soát là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc có được thực hiện
theo đúng kế hoạch hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được thiết
Henry Foyal General and lập hay không từ đó nhằm chỉ ra các yếu kém và sai phạm cần phải
Industrial Management điều chỉnh, đồng thời ngăn ngừa không cho chúng tái diễn”.
1929, Kiểm soát nội bộ được hiểu là một công cụ để bảo vệ tài sản và mục
Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ đích nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong thời kỳ này là phục vụ cho việc
(Federal Resever Bulletin) giới hạn phạm vi kiểm toán của kiểm toán viên.
1936, “Kiểm soát nội bộ là các biện pháp cách thức được chấp nhận và thực
hiện trong 1 tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm
Hiệp hội Kế toán công Hoa Kỳ tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
3.2. Giai đoạn hình thành Ủy ban Thủ tục kiểm toán (Committee on
Auditing Procedure – CAP) trực thuộc Hiệp hội Kế
Năm 1949, Viện Kế toán công Hoa Kỳ lần
toán Hoa Kỳ (American Institute of Accountants –
tiếp tục công bố nghiên cứu với tựa đề “Internal
tiền thân của AICPA trước năm 1957) là một trong
control - Elements of a Coordinated System and its
những tổ chức được ghi nhận có đóng góp đáng
Importance to Management and the Independent
kể trong giai đoạn hình thành của kiểm soát nội
Public Accountant”. Theo đó, kiểm soát nội bộ
bộ, với nhiều năm liên tiếp phát hành và công bố
được coi là một chức năng trong quản trị doanh
các báo cáo thủ tục kiểm toán đề cập đến các khái
nghiệp và là một nhân tố quan trọng đối với hoạt niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội
động của kiểm toán viên độc lập trong quá trình bộ. Giai đoạn từ năm 1939 đến năm 1972, CAP đã
kiểm toán. Khái niệm kiểm soát nội bộ cũng được ban hành tổng cộng 54 báo cáo thủ tục kiểm toán
công bố trong nghiên cứu này và được coi là khái trong đó có rất nhiều các báo cáo liên quan đến
niệm mang tính chuyên nghiệp đầu tiên về kiểm kiểm soát nội bộ. Cụ thể: Năm 1958, với sự ra đời
soát nội bộ [22, tr43]. của Báo cáo Thủ tục kiểm toán số 29 (Statements
các yếu tố cấu thành của kiểm soát nội bộ. Cụ thể: tiến hành. Các yếu tố của kiểm soát nội bộ chưa
Tác giả Victor Z.Brink và Herbert Witt trong cuốn được khẳng định. Cùng thời gian này, với mục đích
sách “Kiểm toán nội bộ hiện đại: Đánh giá các hoạt nghiên cứu hệ thống lý luận về kiểm toán nói chung,
động và hệ thống kiểm soát” đã đưa ra quan điểm tác giả Alvin A.Arens và James K.Loebbecke đã tái
riêng về kiểm soát nội bộ. Kể từ lần đầu tiên xuất bản cuốn “Auditing - An integrated approach” lần 2
bản năm 1941 và đến lần tái bản thứ tư năm 1982, năm 1976, cuốn sách đã có những bước tiến xa hơn
cuốn sách đã có những đóng góp đáng kể về mặt định hình về kiểm soát nội bộ. Theo tác giả, kiểm
lý luận đối với hoạt động kiểm soát nội bộ và nâng soát nội bộ được các nhà quản lý xây dựng để giúp
cao nhận thức về vai trò của kiểm soát nội bộ. Theo cho doanh nghiệp thỏa mãn được các mục tiêu đặt
đó “Kiểm soát nội bộ được dùng để miêu tả những ra. Hệ thống bao gồm nhiều chế độ và thể thức cơ
phương pháp và thực hành nội bộ có liên quan đến bản được thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự
việc nhằm đạt được tốt hơn các mục tiêu của tổ đảm bảo hợp lý là các mục tiêu kiểm soát sẽ được
chức thực hiện” [30,17]. Như vậy, mặc dù mục tiêu thỏa mãn. Những chế độ này được gọi là các quá
nghiên cứu kiểm soát nội bộ vẫn nhằm để phục vụ trình kiểm soát và kết hợp hình thành nên cơ cấu
cho nghiên cứu kiểm toán nội bộ nhưng đã khẳng kiểm soát nội bộ. Cuốn sách cũng chỉ rõ ba thành
định được sự cần thiết của kiểm soát nội bộ. Kiểm phần cơ bản của kiểm soát nội bộ là Môi trường
soát nội bộ không chỉ đơn thuần là kiểm tra công kiểm soát, hệ thống kế toán và các thể thức kiểm
tác kế toán (internal check) mà còn kiểm soát các soát hay còn gọi là các chính sách và thủ tục kiểm
hoạt động khác của tổ chức nhằm giúp tổ chức soát [1,200].
đạt được tốt hơn mục tiêu. Tuy nhiên, các nghiên Giai đoạn hình thành của kiểm soát nội bộ có
cứu sâu hơn về kiểm soát nội bộ vẫn chưa được thể được mô tả tóm tắt thông qua bảng sau:
Bảng 2: Tóm tắt giai đoạn hình thành của kiểm soát nội bộ trên thế giới
1972 Auditor’ s study and evaluation of internal control: Làm rõ khái niệm và
mối quan hệ kiểm soát kế toán và kiểm soát quản trị, đồng thời chỉ ra yêu
CAP
cầu khi xem xét đánh giá về kiểm soát nội bộ bao gồm xem xét hệ thống
SAP no 55 và tính hiệu lực của hệ thống.
1976
Ba thành phần cơ bản của kiểm soát nội bộ là môi trường kiểm soát, hệ
Alvin A.Arens và James
K.Loebbecke thống kế toán và các thể thức kiểm soát hay còn gọi là các chính sách và
Auditing – An Intergrated thủ tục kiểm soát.
Approach
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về kiểm Tác giả Michael C.Jensen trong bài viết “The
soát nội bộ trong giai đoạn này đã không ngừng Modern Industrial Revolution, Exit, and the
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài Failure of Internal Control System” năm 1993 đã
sản và ghi chép sổ sách, tuy nhiên kiểm soát nội chỉ ra những điểm yếu trong kiểm soát nội bộ và
bộ cũng vẫn mới dừng lại như một phương tiện chỉ ra một số giải pháp để tăng cường hiệu quả của
phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo kiểm soát nội bộ trong tình hình mới. Vai trò của
cáo tài chính. bộ máy lãnh đạo được đặc biệt coi trọng như là linh
hồn của kiểm soát nội bộ. Các giải pháp nhằm làm
3.3. Giai đoạn phát triển
tăng cường hiệu quả của đội ngũ này như xây dựng
Cuối thế kỷ thứ 20, sự bùng nổ của các tập đoàn văn hóa ban quản trị, cải thiện kênh thông tin cung
kinh tế lớn dẫn đến cạnh tranh khốc liệt lan rộng cấp cho các nhà quản trị, hay cơ cấu hợp lý cho bộ
khắp thế giới đặc biệt là tại các nước phát triển như máy quản trị, sự tách bạch quyền hạn giữa Chủ tịch
Hoa Kỳ. Các vụ án gian lận tài chính, tham ô, tham hội đồng quản trị và giám đốc điều hành... được coi
nhũng trở thành vấn đề nhức nhối và đòi hỏi phải là giải pháp cơ bản để hạn chế những thất bại của
có các biện pháp tháo gỡ. Thực tế nghiên cứu cho kiểm soát nội bộ [11, tr832].
thấy những vấn đề nóng bỏng tồn tại trong kiểm
Cũng với mục đích giải quyết thực trạng cấp
soát nội bộ của các doanh nghiệp cần phải được bách này, vào năm 1985, một Ủy ban có tên gọi là
giải quyết bằng những hướng đi mới theo sát với Ủy ban Quốc gia phòng chống gian lận trên báo
tình hình hiện tại. Mỹ đã công bố đạo luật chống cáo tài chính (National Commission on Fraudulent
tham nhũng ở nước ngoài (Đạo luật The Foreign Financial Reporting) hay thường được gọi là Ủy ban
Corrupt Practices Act - FCPA) nghiêm cấm các Treadway (theo tên của người dẫn đầu là ông James
công ty và cá nhân tại Mỹ có hành vi hối lộ cho C. Treadway- là luật sư và cũng là ủy viên của thị
các tổ chức, cơ quan nước ngoài để thực hiện bất trường chứng khoán Hoa Kỳ) được thành lập trên
kỳ thỏa thuận kinh doanh nào. Đạo luật này đưa cơ sở hợp tác của 05 tổ chức nghề nghiệp bao gồm:
ra các hướng dẫn minh bạch kế toán đối với các Hiệp hội Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA),
doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (American Accounting
Mỹ [29]. Các doanh nghiệp này sẽ phải thiết lập và Assiosiation), Hiệp hội Các nhà quản trị tài chính
vận hành hệ thống kế toán trong đó kiểm soát chặt (Financial Excutives Institute), Hiệp hội Kiểm toán
chẽ và ghi nhận lại chính xác mọi khoản thu chi viên nội bộ (Insitute of Internal Auditors), Hiệp
trong doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ được coi là hội Kế toán viên quản trị (Institute of Management
một công cụ hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ này. Accountants). Ủy ban Treadway nhanh chóng
đưa ra một báo cáo có ý nghĩa lịch sử vào năm toán báo cáo tài chính”, cũng như nghiên cứu của
1987, trong đó bao gồm khoảng hơn 50 kiến nghị Alvin A.Arens và cộng sự nhưng đã có sự bổ sung,
nhằm mục đích giảm tỷ lệ gian lận trên báo cáo tài hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Đây
chính. Để thực thi các kiến nghị này, một ủy ban thực sự là một dấu mốc quan trọng trong sự phát
khác có tên gọi Ủy ban của các tổ chức tài trợ (The triển hệ thống cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trên
Committee of Sponsoring Organisations) gọi tắt là thế giới.
COSO đã được thành lập. Vào tháng 9 năm 1992,
Năm 1995, Hiệp hội Kế toán Công chứng Hoa
tài liệu khung cuối cùng của COSO được phát
Kỳ đã ban hành Chuẩn mực Kiểm toán số 078 - SAS
hành, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc trong
078: Consideration of internal control structure in
nhận thức về mặt lý luận của kiểm soát nội bộ với
a financial statement audit. Chuẩn mực được ra
nội dung chủ yếu là giới thiệu một khái niệm hoàn
đời do Hội đồng soạn thảo đề thống nhất cho rằng
chỉnh về kiểm soát nội bộ và các yếu tố cơ bản cấu
báo cáo của COSO về kiểm soát nội bộ đã và đang
thành nên kiểm soát nội bộ. Theo đó, mục đích của
ngày càng được chấp nhận rộng rãi trong các tổ
việc duy trì hoạt động của kiểm soát nội bộ được
chức, doanh nghiệp tại Mỹ và sẽ ngày càng được
mở rộng trên các khía cạnh: (1) Tính hữu hiệu và
phát triển [27]. Do đó, việc thay thế SAS 55 là phù
hiệu quả của các hoạt động, (2) mức độ tin cậy của
hợp để cung cấp mô tả và hướng dẫn về kiểm soát
báo cáo tài chính, (3) tuân thủ pháp luật và các quy
nội bộ kịp thời cho công tác kiểm toán cho Kiểm
định[4]. Cũng theo COSO, để có thể vận hành một
toán viên. Sự kiện này đánh dấu mốc cho việc báo
hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả thì các yếu tố
cáo COSO về kiểm soát nội bộ đã được chấp nhận
cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi
rộng rãi, và trở thành tài liệu chính thống cho đa số
trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm
doanh nghiệp, tổ chức của Mỹ trong việc xây dựng
soát; thông tin và truyền thông; giám sát. Ở đây đã
và vận hành kiểm soát nội bộ.
có sự kế thừa các yếu tố của kiểm soát nội bộ do
AICPA công bố năm 1988 tại Chuẩn mực Kiểm Giai đoạn phát triển của kiểm soát nội bộ có thể
toán số 55 “Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm được mô tả tóm tắt thông qua bảng sau:
The Foreign Corrupt Practices Act (FCPA): Đạo luật này đưa ra các
hướng dẫn minh bạch cần thiết kề kế toán doanh nghiệp đối với các
1977 doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán Mỹ, phải thiết lập và
Fraud Section, Criminal Division vận hành hệ thống kế toán trong đó kiểm soát chặt chẽ và ghi nhận
U.S. Department of Justice lại chính xác mọi khoản thu chi. Kiểm soát nội bộ được coi là một
công cụ hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ này. Do đó, việc xây dựng
và vận hành kiểm soát nội bộ hữu hiệu được quan tâm nhiều hơn.
Ủy ban Treadway đã đưa ra một báo cáo có ý nghĩa lịch sử vào năm
1985
1987, trong đó bao gồm khoảng hơn 50 kiến nghị nhằm mục đích
National Commission on
giảm tỷ lệ gian lận trên báo cáo tài chính.
Fraudulent Financial Reporting
gồm: 05 tổ chức nghề nghiệp: Để thực thi báo cáo trên, Ủy ban của các tổ chức tài trợ (The
(AICPA), (AAA), (FEI), (IIA), Committee of Sponsoring Organisations) gọi tắt là COSO đã được
(IMA)
thành lập.
Mục đích của việc duy trì hoạt động của kiểm soát nội bộ bao gồm:
1992 (1) Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, (2) mức độ tin cậy
COSO của báo cáo tài chính, (3) tuân thủ pháp luật và các quy định[20].
Internal control – Intergrated Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi
Framework trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và
truyền thông; giám sát.
Sau một khoảng thời gian dài, các nghiên cứu sung, cập nhật các nghiên cứu mới nhằm cung cấp
cá nhân và tổ chức về kiểm soát nội bộ đã không một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về kiểm soát nội
ngừng phát triển. Đến năm 1992, COSO đã đặt nền bộ cho phù hợp với sự biến động của nền kinh tế
móng về tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu thế giới. Sau quá trình nghiên cứu, triển khai và
và định nghĩa về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ áp dụng đến tháng 6 năm 2013, trên website chính
và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này thức của COSO đã giới thiệu mô hình kiểm soát
là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản nội bộ mới nhất dưới tên gọi là mô hình COSO
phiên bản 2013 với 5 yếu tố cơ bản như mô hình
trị, trong đó kiểm soát nội bộ không chỉ còn là một
COSO phát hành lần đầu năm 1992 nhưng tập
vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được
trung mục tiêu vào tất cả các cấp quản lý của doanh
mở rộng chính thức cho các mục đích tuân thủ và
nghiệp. Đây là mô hình hiện đang được chấp nhận
hoạt động.
và sử dụng rộng rãi cả trong công tác nghiên cứu lý
3.4. Giai đoạn hiện đại luận và thực tiễn.
Trong những năm tiếp theo, COSO không Sự xuất hiện của báo cáo COSO đã đặt một
ngừng nghiên cứu và phát hành các báo cáo bổ dấu mốc phát triển mới về mặt nhận thức và lý
luận về kiểm soát nội bộ trong thời kỳ mới. Tác hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp tối đa
giả Steven J.Root (2000) trong tác phẩm “Beyond hóa lợi nhuận và hạn chế những rủi ro trong quá
COSO - Internal Control to Enhance Corporate trình ứng dụng công nghệ thông tin. Năm 2005,
Governance”[19] thông qua việc lược hóa quá COBIT phát hành phiên bản 4.0 nhằm hoàn thiện
trình phát triển hệ thống lý luận về kiểm soát nội và bổ sung những khoảng trống, đáp ứng yêu cầu
bộ gắn với hoạt động quản trị doanh nghiệp đã kiểm soát các rủi ro kinh doanh và rủi ro công nghệ
thống nhất với quan điểm của COSO về vai trò của tốt hơn; giúp doanh nghiệp gia tăng lợi ích trong
kiểm soát nội bộ trong tình hình mới và cũng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình
rằng 05 yếu tố cấu thành được COSO giới thiệu là quản lý và hoạt động trong điều kiện công nghệ
phù hợp. Sự khẳng định về vai trò của kiểm soát thông tin không ngừng phát triển [8].
nội bộ được thừa nhận mạnh mẽ hơn với sự ra đời Theo định hướng quản trị rủi ro, năm 2004
của đạo luật Sarbanes - Oxleys năm 2002, còn được COSO đã cho ra đời báo cáo COSO ERM
gọi là đạo luật Sarbox. Mục tiêu chính của đạo luật (Enterprises risk management) hướng dẫn về
là nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các khung quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp, đây
công ty đại chúng bằng cách buộc các công ty này là một trong những hướng nghiên cứu phát triển
phải đảm bảo tính chính xác của các báo cáo, các cho thấy sự nhạy bén của kiểm soát nội bộ trong
thông tin tài chính công khai. Đặc biệt, tại Điều việc quản trị doanh nghiệp cùng với quản trị rủi
404 của Đạo luật chỉ rõ các doanh nghiệp của Hoa ro [5]. Năm 2006, COSO phát triển cho doanh
Kỳ nếu muốn niêm yết chứng khoán trên Sàn Giao nghiệp nhỏ và vừa với báo cáo COSO Guidance
dịch New York thì hàng năm trong hệ thống các 2006 – kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính
báo cáo của mình phải cung cấp một báo cáo kiểm – hướng dẫn cho các công ty đại chúng có quy mô
soát nội bộ, trong đó thể hiện các vấn đề liên quan nhỏ. Năm 2009, COSO tiếp tục ban hành “Hướng
đến công tác kiểm toán một cách toàn diện và có dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ” nhằm
chứng thực của các công ty kiểm toán [18]. Đạo giúp các đơn vị tự giám sát chất lượng của kiểm
luật Sarbox chỉ vỏn vẹn 168 từ nhưng đã khiến cho soát nội bộ, bổ sung và tập trung nâng cao hiệu quả
1.000 công ty lớn niêm yết tại Hoa Kỳ giai đoạn này giám sát đối với kiểm soát nội bộ đã đưa ra trong
phải chi trả đến 6 tỷ USD hàng năm để thực hiện, phiên bản năm 2006 [6].
mở đầu cho 1 giai đoạn phát triển vô cùng thịnh
Bên cạnh đó, kiểm soát nội bộ cũng là một
vượng của ngành kiểm toán.
trong những mối quan tâm nghiên cứu hàng đầu
Sau khi được thừa nhận và trở nên phổ biến, của kiểm toán nội bộ, với mô hình 3 tuyến phòng
khung kiểm soát nội bộ của COSO nói riêng và kiểm vệ doanh nghiệp, IIA đã chỉ rõ kiểm soát nội bộ là
soát nội bộ nói chung đã bắt đầu được phát triển tường bảo vệ đầu tiên bởi các chính sách, biện pháp
theo những hướng phát triển sâu hơn, phân tích kỹ kiểm soát được thiết lập ngay trong các quy trình
hơn và đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho việc xây hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
dựng và vận hành kiểm soát nội bộ cho các doanh Trong khi đó, kiểm toán nội bộ là tuyến phòng vệ
nghiệp trong những ngành nghề nhất định cũng cuối cùng có nhiệm vụ cung cấp sự đảm bảo trong
như những mục tiêu nhất định. Cụ thể, năm 1996, hoạt động của 2 tuyến phòng vệ số 1 là kiểm soát
bắt nhịp cùng với sự phát triển bùng nổ của công nội bộ và số 2 là quản trị rủi ro. Vai trò này tiếp tục
nghệ thông tin, một mô hình quản trị công nghệ được IIA khai thác vào những năm sau đó làm cơ
thông tin có tên gọi COBIT (Control Objectives for sở cho việc xây dựng và thiết lập hệ thống các công
Information and Related Technology) đã được xây cụ hữu hiệu cho quản trị doanh nghiệp. Kiểm soát
dựng bởi hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống nội bộ còn được xây dựng và phát triển chuyên sâu
thông tin (ISACA). COBIT cung cấp các hướng trong từng ngành nghề cụ thể, vào năm 1998 báo
dẫn thực hành tốt nhất công nghệ thông tin trong cáo Basel ra đời là văn bản quy định về kiểm soát
Bảng 4: Tóm tắt các hướng phát triển của kiểm soát nội bộ giai đoạn hiện đại trên thế giới
Đạo luật Sarbox ra đời, với yêu cầu về việc lập báo cáo kiểm soát nội bộ có xác nhận
2002 công ty kiểm toán đảm bảo cung cấp thông tin chính xác. Kiểm soát nội bộ khẳng
định mạnh mẽ vai trò không thể thiếu của kiểm soát nội bộ.
2004 Khung COSO ERM hướng dẫn về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
COSO Guidance 2006 - kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính - hướng dẫn cho
2006
các công ty đại chúng có quy mô nhỏ
Báo cáo COSO’s 2013 Internal Control - Integrated Framework, báo cáo COSO 2006
2013
hết hiệu lực
Như vậy, trong tất cả các nghiên cứu của các tổ TÀI LIỆU THAM KHẢO
chức chuyên nghiệp cũng như của các nhà khoa 1. Arens, A. A., James K. L., Randal J. E, & Mark
học trên thế giới đều khẳng định vai trò không thể S. B. (1976), Auditing: An Integrated Approach,
thay thế của kiểm soát nội bộ. Các quan điểm về Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall;
kiểm soát nội bộ đều đã được mở rộng, không chỉ 2. Arens, A.A., Mark S Beasley, Randal J Elder
bó hẹp trong phạm vi kiểm soát tài chính mà trên (2012), Auditing and assurance services: An
mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Góc integrated approach, Pearson Prentice Hall,
nhìn của chủ thể nghiên cứu chuyển dần từ góc Upper Saddle River;
nhìn của các nhà kiểm toán sang góc nhìn của các 3. Canadian Institute of Chartered Accountants
nhà quản trị. Sự kết hợp giữa kiểm soát nội bộ và (CICA) - Criteria of Control (1994),
CoCo-An Overview, CICA, Retrieved from
quản trị rủi ro là xu thế chung được thừa nhận và
http://www.cica.ca;
sử dụng rộng rãi. Mặc dù, có một số quan điểm về
4. Committee of Sponsoring Organisations of
các thành phần của kiểm soát nội bộ nhưng về cơ
the Treadway Commission (COSO) (1992),
bản đều thống nhất với các thành phần do COSO Internal control-integrated framework, New
giới thiệu và các thành phần này được các nhà York, NY: AICPA;
khoa học sử dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả 5. Committee of Sponsoring Organisations of
kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp. the Treadway Commission (COSO) (2004),
THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC TOÅ CHÖÙC HOÄI THAÛO KHOA HOÏC
CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC GIAI ÑOAÏN 2015 - 2020
C
ông tác tổ chức hội thảo khoa học là một trong những điểm sáng trong hoạt động khoa học
và công nghệ của Kiểm toán nhà nước trong những năm vừa qua và là nhiệm vụ cần tăng
cường, đẩy mạnh trong thời gian tới. Các hội thảo đã tổ chức đều được đánh giá cao cả về
nội dung, công tác tổ chức và thu hút được sự quan tâm của xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại một số hạn chế trong công tác tổ chức hội thảo khoa học như việc lựa chọn, đề xuất các chủ đề để tổ
chức hội thảo thiết thực, có giá trị trong thực tiễn phục vụ cho hoạt động kiểm toán; các hội thảo cần tăng
cường thu hút được sự tham dự của các tổ chức cá nhân đặc biệt là sự tham gia của các nhà khoa học, các
chuyên gia...
Từ khóa: Hội thảo, khoa học, hội thảo khoa học, quy trình tổ chức hội thảo khoa học.
The situation of scientific conference of the State Audit Office of Vietnam in 2015 - 2020 period
The organization of scientific conference is one of the bright spots in the SAV’s science and technology
activities in recent years and a task that needs to be strengthened and promoted in the coming time. Organized
conferences are highly appreciated both in terms of content, organization and attracting the attention of the
society. However, there are still some limitations in the organization of scientific conferences such as the
selection and proposal of topics for those conferences, which are valuable in practice for the purpose of
improving audit activities; conferences need to be enhanced to attract the participation of organizations and
individuals, especially the participation of scientists, experts with deep expertise in organizing conferences...
Keywords: Conference, science, scientific conference, process of organizing scientific conference.
Đặc điểm tổ chức hội thảo khoa học của Kiểm Hội thảo khoa học của Kiểm toán nhà nước là
toán nhà nước diễn đàn trao đổi các vấn đề chuyên môn trong
hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Cơ quan Kiểm
Hội thảo là một cuộc họp của một nhóm người
toán nhà nước, các đơn vị cấp Vụ, các đơn vị cấp
có chung một mối quan tâm để thảo luận, tranh
phòng, các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp
luận về mối quan tâm đó. Thông qua thảo luận,
(cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở)... đều có thể tổ
tranh luận, họ sẽ làm sáng tỏ nguyên nhân, căn cứ,
chức hội thảo khoa học phục vụ cho việc thực hiện
cơ sở hình thành và nhiều nội dung liên quan.
những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của đơn vị.
Hội thảo khoa học được hiểu là hội thảo được
Hội thảo khoa học của Kiểm toán nhà nước
tổ chức nhằm mục đích thảo luận hoặc công bố kết
thường có những đặc điểm sau:
quả nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức. Về
bản chất, hội thảo khoa học không mang quá nhiều Thứ nhất, quy mô tổ chức hội thảo khoa học của
ý nghĩa về quảng bá hình ảnh mà nhằm trao đổi, Kiểm toán nhà nước thường rất lớn (thông thường
thảo luận các vấn đề chuyên môn. trên 200 đại biểu) đòi hỏi công tác tổ chức hội thảo
Trường Đào tạo & Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán; 3Kiểm toán nhà nước chuyên ngành V
1,2
Kiểm toán nhà nước gắn liền với công tác nghiên Thực trạng công tác tổ chức Hội thảo khoa học
cứu khoa học và triển khai ứng dụng kết quả nghiên của Kiểm toán nhà nước giai đoạn 2015 - 2020
cứu. Vai trò của các hội thảo khoa học trong hoạt
Kết quả đạt được
động khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà
nước được thể hiện trước hết thông qua việc góp Những năm vừa qua, công tác tổ chức các hội
phần vào hoạt động chuyên môn nghiệp vụ kiểm thảo khoa học luôn được coi là một trong những
toán, rút ra được những bài học kinh nghiệm trong điểm sáng của hoạt động khoa học của Kiểm toán
hoạt động chuyên môn; hiện đại hóa các phương nhà nước. Các cuộc hội thảo khoa học thường xuất
pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, nâng cao phát từ những vấn đề thực tiễn được Đảng, Nhà
kỹ năng nghề nghiệp cho các Kiểm toán viên nhà nước và xã hội quan tâm. Giai đoạn 2015 - 2020,
nước. Các hội thảo khoa học còn hướng tới việc mỗi năm, Kiểm toán nhà nước tổ chức từ 01 đến 06
làm rõ vai trò của Kiểm toán nhà nước thông qua cuộc Hội thảo khoa học cấp Bộ từ nguồn kinh phí
việc kiến nghị các đơn vị có liên quan chấn chỉnh khoa học và công nghệ, kinh phí của Kiểm toán nhà
những tồn tại, yếu kém và đề xuất những giải pháp nước... với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động
khắc phục. Bên cạnh đó, các cuộc hội thảo khoa trong từng lĩnh vực cụ thể, từ đó rút ra được những
học tạo ra các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về bài học kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn;
chuyên môn nghiệp vụ giữa các nhà khoa học, các hiện đại hóa các phương pháp chuyên môn, nghiệp
chuyên gia trong và ngoài ngành với các kiểm toán vụ kiểm toán, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho
viên của Kiểm toán nhà nước. Trên cơ sở kết quả các Kiểm toán viên nhà nước. Thông qua các cuộc
các cuộc Hội thảo khoa học được tổ chức thành Hội thảo đã cung cấp những luận cứ khoa học cho
công giai đoạn 2015 - 2020, Kiểm toán nhà nước Quốc hội, các cơ quan quản lý trong xem xét quyết
đã phát hành 08 đầu sách là tập hợp các bài viết từ định những nội dung quan trọng có liên quan. Từ
các cuộc Hội thảo do Kiểm toán nhà nước tổ chức năm 2015 đến năm 2020, Kiểm toán nhà nước đã
về các chủ đề cấp thiết đang được xã hội quan tâm, giao Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
là tài liệu gửi tới các đại biểu quốc hội và có giá trị toán chủ trì tổ chức thành công 17 cuộc hội thảo
tham khảo cao. khoa học cấp Bộ, cụ thể:
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước qua hoạt động
2015 01
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
- Phát triển kiểm toán độc lập ở Việt Nam và xác lập mối quan hệ giữa
Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán độc lập
2016 02
- Những vấn đề đặt ra đối với dự án BOT và vai trò của Kiểm toán nhà
nước
- Xác định giá trị doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa và vai trò của
2017 02 Kiểm toán nhà nước
- Cơ chế đầu tư BT - Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện
- Chuyển giá - Những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nước và Kiểm toán
nhà nước
2018 02
- Kiểm toán công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường
và những vấn đề đặt ra
Các cuộc hội thảo đã tạo ra các diễn đàn trao đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường và những
đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giữa vấn đề đặt ra”; “Cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện
các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài công lập - Vấn đề đặt ra và vai trò của Kiểm toán
ngành với các kiểm toán viên của Kiểm toán nhà nhà nước”; “Cơ chế tự chủ đối với các Trường Đại
nước. Kết quả của các cuộc hội thảo được các Kiểm học công lập - Vấn đề đặt ra và vai trò của Kiểm
toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước toán nhà nước”; “Quản lý thuế và vai trò của Kiểm
khu vực, các Đoàn kiểm toán và các kiểm toán viên toán nhà nước”; và “Dự án PPP và vai trò của Kiểm
tham khảo, ứng dụng trong hoạt động kiểm toán toán nhà nước”.
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Để đạt được kết quả đó, công tác tổ chức hội
Nhìn chung, các Hội thảo khoa học trong những
thảo khoa học luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
năm vừa qua đã được Tổng Kiểm toán nhà nước
sát sao của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước từ việc
đánh giá cao về công tác tổ chức, chất lượng nội
lựa chọn chủ đề kiểm toán, xây dựng kế hoạch, nội
dung và đã tạo ra sự lan tỏa trong xã hội.
dung và công tác tổ chức của hội thảo. Chủ đề hội
Trên cơ sở kết quả các cuộc Hội thảo khoa học thảo khoa học được xác định từ sớm trên cơ sở lựa
được tổ chức thành công, Kiểm toán nhà nước đã chọn các vấn đề được Quốc hội, Chính phủ và dư
phát hành 08 đầu sách “Vai trò của Kiểm toán nhà luận xã hội quan tâm. Nội dung hội thảo được xây
nước trong việc chống chuyển giá tại Việt Nam”; dựng trên cơ sở bám sát vào chủ đề hội thảo để
“Xác định giá trị doanh nghiệp trước khi cổ phần xây dựng danh mục bài tham luận, lựa chọn các
hóa và vai trò của Kiểm toán nhà nước”; “Đầu tư tác giả viết bài là những chuyên gia, các nhà khoa
theo hình thức BT, BOT và vai trò của Kiểm toán học có hiểu biết sâu về lĩnh vực hội thảo, do đó, các
nhà nước”; “Kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất hội thảo được đánh giá cao về nội dung. Ngoài ra,
công tác tổ chức hội thảo được triển khai một cách Bộ. Nhìn chung, cả 17 cuộc hội thảo khoa học
khoa học, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong đều thành công tốt đẹp. Tuy nhiên, với khối lượng
và ngoài ngành, đảm bảo các hội thảo được tổ chức công việc nhiều mỗi cá nhân lại có kiến thức, kỹ
đạt chất lượng tốt nhất. năng khác nhau dẫn đến việc tổ chức triển khai
khác nhau nên còn tỏ ra lúng túng về các bước
Các hội thảo đã tạo ra diễn đàn trao đổi cho các
công việc.
nhà khoa học, các chuyên gia chuyên môn thảo
luận, chia sẻ quan điểm và kinh nghiệm nhằm tổng Thứ hai, lựa chọn chủ đề tổ chức hội thảo
kết, đánh giá lý luận và thực tiễn đối với những vấn Khó khăn đối với các hội thảo khoa học cấp Bộ
đề đang được xã hội quan tâm. Chính vì vậy, các thời gian qua là việc lựa chọn, đề xuất các chủ đề
hội thảo đã thu hút được sự quan tâm của đông để tổ chức hội thảo khoa học. Các chủ đề tổ chức
đảo các đại biểu đến từ các cơ quan Đảng, Quốc hội thảo khoa học phải là những vấn đề có tính
hội, Chính phủ, các bộ, ngành, các cơ quan Trung thời sự, thu hút được sự quan tâm của dư luận xã
ương, địa phương và các nhà khoa học. Kết quả của hội và phương tiện thông tin truyền thông. Ngoài
Hội thảo đã được đánh giá là thành công cả về nội ra, để các hội thảo khoa học thu hút được sự tham
dung và công tác tổ chức. dự của các tổ chức cá nhân đòi hỏi phải có sự tham
Hạn chế gia viết bài của các nhà khoa học, các chuyên gia có
chuyên môn sâu về vấn đề tổ chức hội thảo trong
Thứ nhất, công tác tổ chức một số hội thảo khoa
khi những chuyên gia này thường là những người
học còn lúng túng
có chức vụ, rất bận rộn, khó sắp xếp thời gian để
Giai đoạn 2015 - 2020, Kiểm toán nhà nước đã đầu tư viết bài và tham dự hội thảo. Đây là một khó
giao Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm khăn hiện nay đối với các hội thảo khoa học của
toán tổ chức thành công 17 hội thảo khoa học cấp Kiểm toán nhà nước.
hội thảo. Thực ra, Hội thảo có thể có nhiều quan thực hiện vì quy trình, mẫu biểu ở Kiểm toán nhà
điểm, ý kiến trái nhiều, nhiều đơn vị nhận thức và nước có nhiều yêu cầu khác biệt và có nhiều quy
cho rằng hội thảo do Kiểm toán nhà nước tổ chức định chặt chẽ trong công tác báo cáo đối với các
thì các số liệu, câu từ cần có dẫn chứng cụ thể chứ bước công việc.
không phải đưa ra những nhận định thiếu căn cứ Thứ hai, năng lực tham mưu của Văn phòng Hội
và cơ sở khoa học. Năm 2019, cuộc hội thảo “Cơ đồng khoa học trong việc đề xuất chủ đề hội thảo
chế kiểm soát quyền lực trong lĩnh vực Kiểm toán
Năng lực tham mưu của đội ngũ cán bộ của
nhà nước góp phần phòng, chống tham nhũng -
Văn phòng Hội đồng Khoa học nhìn chung chưa
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đã phải hoãn
đáp ứng được yêu cầu tham mưu, tư vấn cho Tổng
lại 2 tháng trước đề xuất của các tác giả về nội
Kiểm toán nhà nước trong việc đề xuất chủ đề hội
dung bài viết khó và cần thêm thời gian để chuẩn
thảo. Trong khi đó, các thành viên Hội đồng Khoa
bị tham luận.
học của Kiểm toán nhà nước chủ yếu hoạt động
Thứ năm, kinh phí tổ chức hội thảo khoa học kiêm nhiệm, bận rất nhiều công tác chuyên môn
nên việc tham gia hoạt động khoa học nói chung và Chuẩn bị tổ chức hội thảo khoa học gồm các
đề xuất chủ đề hội thảo nói riêng còn chưa nhiều. bước công việc chính là Xác định, lựa chọn chủ đề
Tuy nhiên, từ năm 2021, thực hiện đổi mới công hội thảo khoa học; Lập kế hoạch tổ chức hội thảo,
tác của Hội đồng khoa học, với nhiều ý kiến đóng Tổ chức họp triển khai hội thảo, Thông báo kế
góp, đề xuất của các thành viên Hội đồng Khoa hoạch tổ chức và giấy mời viết tham luận, Đôc đốc,
học, Văn phòng Hội đồng Khoa học đã tham mưu biên tập tham luận, Thông báo triệu tập công chức,
cho Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước lựa chọn những viên chức tham dự hội thảo; Gửi giấy mời và xác
chủ đề phù hợp để tổ chức trong năm 2021. nhận khách mời tham dự Hội thảo; Thông cáo báo
chí; Gửi giấy mời diễn giả; Quyết định thành lập và
Thứ ba, một số đơn vị ngoài ngành chưa hiểu
tổ chức họp các Tiểu ban thư ký và Lễ tân – Hậu
đầy đủ về mục đích tổ chức hội thảo
cần và các công việc khác.
Một số đơn vị ngoài ngành do chưa hiểu hết
Tổ chức hội thảo khoa học gồm các công việc
mục đích tổ chức buổi hội thảo của Kiểm toán nhà
như đón tiếp đại biểu tham dự và phát tài liệu; Báo
nước nên dẫn đến có một số phản ứng chưa phù
cáo tham luận và phát biểu, trao đổi, thảo luận; Thư
hợp vì nghĩ rằng mình mới là đơn vị quản lý nhà
ký hội thảo khoa học; Các công tác hỗ trợ hội thảo
nước nên chỉ có mình mới làm về chủ đề hội thảo.
khoa học; Tổng kết, bế mạc Hội thảo khoa học.
Trong trường hợp này, Ban Tổ chức hội thảo đã
phải giải thích về sự cần thiết, mục đích tổ chức Kết thúc hội thảo khoa học gồm các công việc
đối với vấn đề được đưa ra trao đổi tại hội thảo để như Thông báo kết quả tổ chức Hội thảo khoa
có sự chia sẻ, hiểu hơn về vai trò của Kiểm toán học; Tổng kết, thanh quyết toán kinh phí Hội thảo
nhà nước. khoa học.
Giải pháp Đánh giá kết quả hội thảo là bước cuối cùng,
đánh giá những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế
Để giúp công tác tổ chức hội thảo khoa học
cần khắc phục trên cơ sở ý kiến tham gia của các
được triển khai một cách thống nhất theo các
thành viên Ban tổ chức.
bước, quy trình khoa học, tránh trường hợp mỗi
cá nhân có kiến thức, kỹ năng khác nhau dẫn đến Ngoài ra, cần có một cơ chế cụ thể để khuyến
việc tổ chức triển khai khác nhau thì cần xây dựng khích các nhà nghiên cứu của Kiểm toán nhà
quy trình tổ chức Hội thảo nhằm chuẩn hóa công nước tham gia viết bài hội thảo khoa học trong
tác tổ chức hội thảo khoa học thống nhất các bước, thời gian tới.
giúp cho các cấp quản lý kiểm soát tiến độ và chất
lượng công việc thực hiện. Quy trình tổ chức hội
thảo khoa học cần được xây dựng một cách cặn kẽ, TÀI LIỆU THAM KHẢO
chi tiết đến từng nội dung cụ thể với các mẫu biểu 1. Luật Khoa học và công nghệ năm 2013;
minh họa mà kể cả một người mới bắt đầu khi tiếp 2. Thông tư liên tịch số 55/2015/
TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng
cận vẫn có thể thực hiện nhiệm vụ một cách tối ưu,
dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán
góp phần tăng hiệu quả công việc.
và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
Quy trình tổ chức hội thảo khoa học được xây khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
dựng gồm 4 bước: Chuẩn bị tổ chức hội thảo khoa nhà nước;
học, Tổ chức Hội thảo, Kết thúc hội thảo khoa học, 3. Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động khoa
Đánh giá kết quả hội thảo khoa học. học của Kiểm toán nhà nước...
H
oạt động quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công có phạm vi, đối tượng rất rộng lớn,
phức tạp. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được quy định trong
Hiến pháp và Luật Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước cần từng bước xây dựng và
hoàn thiện đồng bộ hệ thống các văn bản về Chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán...
cùng với đổi mới về cách thức, phương pháp kiểm toán. Theo đó, việc tiếp cận kiểm toán theo các phương
pháp truyền thống không còn hiệu quả nữa mà cần chuyển sang tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi
ro và xác định trọng yếu, đặc biệt đối với hoạt động quản lý, sử dụng đất khu đô thị - một vấn đề nóng
được Kiểm toán nhà nước quan tâm triển khai các cuộc kiểm toán chuyên đề trong những năm gần đây.
Để làm rõ tính cấp thiết và những nội dung cần quan tâm trong tổ chức kiểm toán đối tượng này, bài viết
đề cập đến cách thức tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong cuộc kiểm toán hoạt
động quản lý, sử dụng đất khu đô thị nói chung và trong giai đoạn lập kế hoạch nói riêng nhằm làm tăng
hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Từ khóa: Lập kế hoạch kiểm toán; trọng yếu, rủi ro; quản lý, sử dụng đất khu đô thị.
Audit planning based on risk assessment and materiality determination in auditing land use and
management in urban areas
The field of public finance and public property is a large and complex field, in order to deserve with
functions and tasks specified in the Constitution and the revised State Audit Law, State Audit Office of
Vietnam has to build a synchronous system of documents on auditing standards, audit process... along
with innovation in audit methods. Currently, the traditional audit approach will no longer be effective,
but it is necessary to switch to an audit approach based on risk assessment and materiality determination,
especially the management and use of urban land. This is a hot issue and the State Audit Office of Vietnam
has also conducted thematic audits in recent years. That poses an urgent problem to apply a new approach -
approach based on risk assessment and materiality determination in the audit in general and in the planning
stage in particular in order to increase efficiency of the audit.
Keywords: Audit planning; materiality, risk; management and use of urban land.
Đất đai là tài sản quốc gia, là nguồn lực đặc biệt đất hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội và là môi nâng cao chất lượng của môi trường sống, bảo tồn
trường sống của con người. Đối với Việt Nam, một và nâng cao giá trị của quỹ đất cho các thế hệ tương
đất nước có phần lớn dân cư sống bằng sản xuất lai. Ngược lại, cơ chế quản lý và sử dụng không hợp
nông nghiệp và đang trong quá trình công nghiệp lý sẽ cản trở việc sử dụng hiệu quả đất đai, tăng chi
hóa, đô thị hóa thì đất đai luôn là nguồn tư liệu sản
phí tiếp cận đất đai và làm suy thoái quỹ đất...
xuất vô cùng quý giá, chiếm tỷ trọng lớn trong tài
sản dùng trong sản xuất của quốc gia. Chính vì thế, Trong đó, đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội
việc quản lý, sử dụng đất hợp lý sẽ cho phép nước ta thành, nội thị xã, thị trấn được quy hoạch sử dụng
thực hiện được đồng thời ba mục tiêu là: Sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức,
Kiểm toán nhà nước khu vực VII; 2Kiểm toán nhà nước khu vực I
1
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ sở hạ tầng quản lý, sử dụng đất khu đô thị nên Kiểm toán viên
phục vụ lợi ích công cộng, an ninh – quốc phòng nhà nước còn gặp một số khó khăn nhất định trong
và các mục đích khác. Nó chủ yếu được hình thành quá trình thực hiện kiểm toán từ việc nắm bắt đầy
từ sự chuyển đổi mục đích sử dụng của các loại đất đủ về chế độ chính sách, cơ chế vận hành, quản lý
khác, mà chủ yếu là đất nông nghiệp. Chính bởi sử dụng đất khu đô thị đến vấn đề về chuyên môn
vậy, quản lý nhà nước đối với sử dụng đất đô thị nghiệp vụ khi thực hiện kiểm toán chuyên đề này.
mang tính đặc thù, được xuất phát từ tính chất đặc Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng kiểm toán
thù trong các hoạt động của đô thị. việc quản lý, sử dụng đất đô thị trong thời gian tới
thì cần lập kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá
Việc quản lý, sử dụng đất khu đô thị có vai trò
rủi ro và xác định trọng yếu.
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội.
Thời gian qua, Kiểm toán nhà nước đã góp phần Phát triển hoạt động kiểm toán dựa trên đánh
quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đất khu giá rủi ro và xác định trọng yếu là xu thế tất yếu của
đô thị, tuy nhiên, kiểm toán việc quản lý, sử dụng các cơ quan Kiểm toán nhà nước. Một mặt, phương
đất khu đô thị là một thách thức không nhỏ đối với pháp này thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ kiểm
Kiểm toán nhà nước hiện nay. Cuộc kiểm toán việc toán, phù hợp với hệ thống các chuẩn mực kiểm
quản lý, sử dụng đất khu đô thị do Kiểm toán nhà toán của các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (ISSAIs);
nước thực hiện về bản chất là cuộc kiểm toán hoạt mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm
động kết hợp với kiểm toán tuân thủ, không phải là toán thông qua việc tập trung nguồn lực vào những
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nên đòi hỏi việc bộ phận, nội dung trọng yếu, đảm bảo cho việc đưa
vận dụng các chuẩn mực thuộc Hệ thống chuẩn ra ý kiến xác nhận tính trung thực hợp lý, có sơ sở
mực Kiểm toán nhà nước cũng phải phù hợp. khoa học.
Kiểm toán nhà nước đã thực hiện một số cuộc Kiến thức và kinh nghiệm về xác định trọng yếu
kiểm toán chuyên đề quản lý và sử dụng đất khu và đánh giá rủi ro là vấn đề nền tảng, không thể
đô thị và đã đạt được một số kết quả nhất định. thiếu được trong hoạt động kiểm toán, đặc biệt là
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của chính sách về ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc xác định
Thực trạng quản lý, sử dụng đất khu đô thị Ngoài ra, trong thực hiện đầu tư xây dựng, nhất
là tại các khu đô thị, nhà ở tập trung còn dàn trải.
Do điều kiện đặc thù về lịch sử, văn hóa, đất
Quy hoạch, kiến trúc đô thị thiếu đồng bộ về hạ
đai đô thị ở nước ta hiện đang sử dụng phân tán về
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Công tác quản lý
mục đích sử dụng, chủ thể quản lý và sử dụng trong
thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập
đó có sự đan xen giữa đất đai các khu dân cư với
về cơ chế, nhiều nơi bị buông lỏng, thiếu sự phân
đất phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp,
cấp, phân công hợp lý về chức năng đối với các
thương mại, dịch vụ và các cơ quan hành chính sự
sở chuyên ngành như xây dựng, quy hoạch - kiến
nghiệp, sự đan xen về mục đích sử dụng cũng dẫn
trúc và ủy ban nhân dân các quận, huyện trong
đến sự đan xen về chủ thể quản lý và sử dụng đất
quản lý, theo dõi việc lập, thẩm định, trình duyệt
đô thị... Việc đan xen trên cũng đang là lực cản cho và thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán bộ chuyên
việc quy hoạch phát triển đô thị theo hướng văn trách cho công tác này còn nhiều hạn chế về năng
minh, hiện đại. lực. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chưa chặt
Việc khai thác, sử dụng đất trong nhiều trường chẽ, thường xuyên dẫn tới tình trạng vi phạm quy
hợp đã đúng mục đích hơn, đã phát huy tốt tiềm hoạch diễn ra phổ biến, khó xử lý và gây thiệt hại
năng, nguồn lực đất đai vào phát triển đất nước. không nhỏ về kinh tế, trật tự an toàn giao thông,
Việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất về cơ bản phù ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị...
hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quỹ đất dành Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán dựa trên
cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu việc quản
cấu hạ tầng, phát triển khu đô thị được mở rộng, lý, sử dụng đất khu đô thị do Kiểm toán nhà nước
từng bước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp khu vực thực hiện
hóa, hiện đại hóa đất nước và nhu cầu đô thị hóa.
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc
Tuy nhiên, nguồn lực về đất đai chưa thực sự được
quản lý, sử dụng đất nói chung và đất khu đô thị
khai thác, sử dụng đầy đủ để trở thành nguồn nội
nói riêng xuất phát từ địa vị pháp lý và chức năng
lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
nhiệm vụ được quy định trong Hiến pháp sửa đổi
Việc phát triển các khu đô thị ở nước ta vốn dĩ năm 2013, Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản
đã thiếu quy hoạch thống nhất, thêm vào đó, do sự có liên quan. Việc lập kế hoạch kiểm toán dựa trên
đan xen về chủ thể quản lý, sử dụng và mục đích sử đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu việc quản lý,
dụng, nên tình trạng sử dụng đất hiện nay không sử dụng đất khu đô thị do Kiểm toán nhà nước khu
theo quy hoạch đang là vấn đề nổi cộm phổ biến vực thực hiện thời gian qua đã đạt được những kết
của các khu đô thị. Do thiếu quy hoạch và sử dụng quả như sau:
Thứ nhất, thời gian qua, quá trình khảo sát, định hướng cho hoạt động kiểm toán của các Kiểm
thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thông tin toán nhà nước khu vực.
và việc lập kế hoạch kiểm toán ở Kiểm toán nhà
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc lập
nước khu vực thường được giao cho các kiểm toán
kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác
viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm; đồng thời các
định trọng yếu việc quản lý, sử dụng đất đô thị còn
kế hoạch kiểm toán thường được thẩm định qua
một số tồn tại, hạn chế bắt nguồn từ các nguyên
nhiều cấp thể hiện sự thận trọng, chất lượng;
nhân như sau:
Thứ hai, đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới về
Thứ nhất, việc lập kế hoạch kiểm toán thường
cách tiếp cận kiểm toán, dần từng bước thay thế
được giao cho các kiểm toán viên lâu năm, có
cách thức tiếp cận kiểm toán truyền thống thay
nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên do đây là lĩnh vực
bằng việc lập kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá
mới, mặc dù đã có đề cương hướng dẫn nhưng bên
rủi ro và xác định trọng yếu;
cạnh thuận lợi của kiến thức, kinh nghiệm, các
Thứ ba, Kiểm toán nhà nước đã ban hành và đã kiểm toán viên công tác lâu năm lại gặp những khó
tổ chức tập huấn, đào tạo cho toàn bộ Kiểm toán khăn hơn trong việc tiếp cận với các phương pháp
viên nhà nước Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà mới cũng như khả năng sử dụng công nghệ hỗ trợ
nước nên tạo thuận lợi trong quá trình vận dụng lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Thực trạng
vào việc lập Kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá này đã tạo nên những hạn chế nhất định khi lập
rủi ro và xác định trọng yếu việc quản lý, sử dụng kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác
đất khu đô thị; định trọng yếu việc quản lý, sử dụng đất khu đô thị;
Thứ tư, Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết Thứ hai, mặc dù đã được tập huấn đầy đủ Hệ
định 204/QĐ-KTNN ngày 08/02/2017 về việc Ban thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước phục vụ cho
hành đề cương hướng dẫn kiểm toán việc quản lý quá trình lập kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh
và sử dụng đất khu đô thị thực sự có ý nghĩa đối với giá rủi ro và xác định trọng yếu, tuy nhiên đây là
hoạt động kiểm toán, tạo ra một hướng dẫn chung một vấn đề khó, mới được Kiểm toán nhà nước yêu
Trên cơ sở thông tin thu thập được và kết quả - Do quy mô về diện tích, về số lượng các dự án,
phân tích, đánh giá thông tin, Kiểm toán viên thực về các hồ sơ liên quan đến quản lý, sử dụng đất của
hiện việc đánh giá rủi ro để phục vụ việc xây dựng địa phương.
kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trình tự, thủ tục xác Cần lưu ý là Hệ thống kiểm soát nội bộ của địa
định và đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo phương bao gồm nhiều cơ quan, sở, ban, ngành
quy định tại các Chuẩn mực Đoạn 23 đến Đoạn của địa phương do vậy cần phải xác định cụ thể
24 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 3000 - Hướng cho từng đối tượng...
- Hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dụng đất, nhưng trình độ cán bộ quản lý còn có
hoạt động giao đất, phê duyệt dự án có tính chất hạn chế;
phức tạp, đa dạng, các quy định về quản lý sử dụng - Do chính sách, chế độ thu về thu tiền sử dụng
đất có nhiều thay đổi theo từng thời kỳ, nhiều quy đất có nhiều thay đổi khi kiểm tra phải áp dụng
định không rõ ràng qua các năm và hoạt động quản nhiều văn bản khác nhau cho từng thời kỳ, nhiều
lý sử dụng đất được nhiều cơ quan thực hiện; quy định không rõ ràng như quy định về thời điểm
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoạt động tính tiền sử dụng đất phải nộp, về khấu trừ chi đền
giao đất, phê duyệt dự án, điều chỉnh quy hoạch sử bù giải phóng mặt bằng. Việc xác định đơn giá đất
dụng đất...; để tính tiền sử dụng đất phức tạp, do đó khả năng
xảy ra việc áp dụng không đúng chính sách, chế
- Các tiêu thức đánh giá về quản lý, sử dụng
độ trong thu tiền sử dụng đất khi kiểm soát như
đất chưa được xây dựng và hệ thống hoá... gây khó
thế nào.
khăn đối với công tác đánh giá việc quản lý sử
dụng đất; Rủi ro phát hiện
- Các khoản thu từ hoạt động chuyển quyền, Qua khảo sát cần đánh giá các cơ quan quản
sử dụng đất, bán tài sản trên đất, miễn giảm theo lý sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
các cơ chế, chính sách của nhà nước, tình hình hoạt động giao đất, phê duyệt dự án và quản lý
nợ đọng các khoản thu từ đất có nhiều biến động thu sử dụng đất của tỉnh đã thực hiện theo chức
(Biến động về giá cả thị trường...). năng, nhiệm vụ được giao như thế nào. Đánh giá
cơ chế quản lý, các quy định về quản lý sử dụng
- Do hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất về chính sách về thu nghĩa vụ phát sinh từ đất
đất, hoạt động giao đất, cho thuê đất, phê duyệt
dự án có tính chất phức tạp, các quy định về quản của Nhà nước phức tạp trong khi việc thanh kiểm
lý sử dụng đất có nhiều thay đổi khi kiểm tra phải tra công tác quản lý ngân sách, tiền và tài sản Nhà
áp dụng nhiều văn bản khác nhau cho từng thời nước tại các cơ quan tổng hợp tại địa phương đã
kỳ, nhiều quy định không rõ ràng qua các năm và được chú trọng chưa để đánh giá hiệu quả của hệ
hoạt động quản lý sử dụng đất được nhiều cơ quan thống các cơ quan kiểm soát nội bộ tốt hay chưa
thực hiện; tốt để xác định rủi ro cao, hay thấp, hay trung bình.
Tuy nhiên những yếu tố sau đây có khả năng rủi ro
- Do chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng,
kiểm soát cao:
tái định cư... có nhiều thay đổi;
- Đo đạc diện tích thực tế của toàn dự án và các
- Do cấp huyện được phân cấp quản lý sử dụng
công trình thi công liên quan đến thu tiền sử dụng
đất, nhưng trình độ cán bộ quản lý còn có hạn chế;
đất, thuê đất và miễn giảm tiền sử dụng đất;
Rủi ro kiểm soát
- Chi phí đầu tư khấu trừ; khối lượng xây dựng
- Do hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng cơ bản; kích thước hình học, nhất là phần khuất và
đất, hoạt động giao đất, phê duyệt dự án có tính chất lượng công trình;
chất phức tạp, các quy định về quản lý sử dụng
- Việc tuân thủ pháp luật trong chuyển nhượng
đất có nhiều thay đổi khi kiểm tra phải áp dụng
dự án, nhà ở;
nhiều văn bản khác nhau cho từng thời kỳ, nhiều
quy định không rõ ràng qua các năm và hoạt động - Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; việc tuân
quản lý sử dụng đất được nhiều cơ quan thực hiện; thủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Do chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư... có nhiều thay đổi; Các nội dung trên trong trường hợp cần thiết,
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng (đối với - Căn cứ thông tin, hồ sơ tài liệu thu thập trong
các dự án chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng do quá trình khảo sát và kiểm toán, Đoàn kiểm toán
nhà đầu tư thực hiện nhưng được tính trừ trong (Tổ kiểm toán) xác định các trọng yếu (trọng tâm)
tiền thu sử dụng đất, thuê đất); kiểm toán.
- Việc xác định mức trọng yếu đối với từng nội qua việc tập trung nguồn lực vào những bộ phận,
dung kiểm toán, gắn với từng loại hình kiểm toán nội dung trọng yếu, đảm bảo cho việc đưa ra ý kiến
cần được xác định cho phù hợp với từng cuộc kiểm xác nhận tính trung thực hợp lý, có sơ sở khoa học.
toán cụ thể. Phương pháp kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro là
phương pháp tiếp cận kiểm toán mới, Kiểm toán
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả kiểm toán việc
nhà nước còn gặp một số khó khăn khi áp dụng
quản lý, sử dụng đất khu đô thị trong thời gian tới
phương pháp này. Do vậy, quá trình thực hiện xây
thì cần thực hiện một số giải pháp như sau:
dựng kế hoạch kiểm toán theo mẫu biểu mới, dựa
Thứ nhất, Kiểm toán nhà nước cần tiếp tục trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu việc quản
thực hiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng cho Kiểm lý, sửu dụng đất khu đô thị không thể tránh khỏi
toán viên kiến thức liên quan đến việc quản lý, những hạn chế, tồn tại và cần được hoàn thiện dần
sử đụng đất khu đô thị đảm bảo về nội dung và theo thời gian.
thời gian để kiểm toán viên nắm vững về Chương
trình, có tư duy tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán; TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thứ hai, cần tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm 1. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
từ các cuộc kiểm toán đã thực hiện để bổ sung ngày 17/6/2009 của Quốc hội;
chỉnh sửa Đề cương hướng dẫn kiểm toán việc 2. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày
quản lý, sử dụng đất khu đô thị từ Đề cương đến hồ 24/11/2014;
sơ mẫu biểu kiểm toán; 3. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
Thứ ba, tiếp tục tổ chức các Đoàn kiểm toán 18/6/2014;
chuyên đề của các Kiểm toán nhà nước khu vực 4. Luật Kiểm toán nhà nước 2015;
để kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất khu đô thị, 5. Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
không nên lồng ghép trong đoàn kiểm toán ngân 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu
sách địa phương; tư phát triển đô thị;
Thứ tư, kiểm toán viên nhà nước cần phải thường 6. Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày
xuyên cập nhật hệ thống các văn bản về quản lý, sử 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước
dụng đất khu đô thị nói chung và các văn bản đặc ban hành Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán
thù của đơn vị được kiểm toán nói riêng; nhà nước;
7. Quyết định 204/QĐ-KTNN ngày 08/02/2017
Thứ năm, Kiểm toán nhà nước cần tiếp tục chú
của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành đề
trọng lập kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá rủi
cương hướng dẫn kiểm toán việc quản lý và
ro và xác định trọng yếu việc quản lý, sử dụng đất
sử dụng đất khu đô thị;
đô thị. Cần chú trọng việc khảo sát thu thập thông
tin để chuẩn bị kiểm toán từ nhiều nguồn thông tin 8. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
để tổng hợp, phân tích và đánh giá xác định đúng 9. Các Nghị định của Chính phủ liên quan đến
đối tượng, trọng tâm kiểm toán. Luật Đất đai và khung giá đất;
10. Các Thông tư của Bộ Tài chính, Bộ Tài
Phát triển hoạt động kiểm toán dựa trên đánh
nguyên Môi trường liên quan đất vấn đề
giá rủi ro và xác định trọng yếu là xu thế tất yếu của
quản lý và sử dụng đất đai;
các cơ quan Kiểm toán nhà nước. Một mặt, phương
pháp này thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ kiểm 11. Quyết định 204/QĐ-KTNN ngày
08/02/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước
toán, phù hợp với hệ thống các chuẩn mực kiểm
về ban hành đề cương hướng dẫn kiểm toán
toán của các Cơ quan Kiểm toán tối cao; mặt khác
việc quản lý và sử dụng đất khu đô thị.
nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán thông
T
hu ngân sách nhà nước trong 6 tháng đầu năm đạt kết quả tích cực, chi ngân sách nhà nước
vẫn còn chậm, đặc biệt là chi đầu tư phát triển. Tác động từ đợt dịch Covid-19 thứ 4 khiến
số thu có xu hướng giảm trong những tháng gần đây và gây quan ngại tới việc hoàn thành
nhiệm vụ của cả năm. Bên cạnh việc đốc thúc thu đúng thu đủ, có ý kiến cho rằng, cần tích
cực đẩy mạnh chi đầu tư phát triển để kích thích tổng cầu và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Một bất ngờ thú vị phương đạt trên 55% dự toán; có 54/63 địa phương có
tăng trưởng thu, trong đó một số địa phương có mức
Kết quả thu chi ngân sách nhà nước 6 tháng
tăng trưởng thu trên 15% so với cùng kỳ năm 2020.
được Bộ Tài chính công bố chính thức cho biết,
trong nửa đầu năm, thu ngân sách nhà nước đạt Về chi ngân sách nhà nước, trong nửa đầu năm,
781 nghìn tỷ đồng, bằng 58,2% dự toán , tăng 16,3% tổng chi ước đạt 694,4 nghìn tỷ đồng, bằng 41,2%
so với cùng kỳ năm 2020, tăng 4,5% so với cùng kỳ dự toán. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 28,1%
năm 2019; trong đó: thu nội địa đạt 56,3% dự toán, dự toán, chi trả nợ lãi đạt 51,6% dự toán, chi thường
tăng 13,9%; thu từ dầu thô đạt 80,7%, giảm 12,2%; xuyên đạt 48,3% dự toán, đáp ứng kịp thời nhiệm
thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 69,5% vụ chi phát sinh theo tiến độ thực hiện và dự toán
dự toán, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm 2020. được giao của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong bối cảnh hoạt động sản xuất - kinh doanh Riêng về chi đầu tư phát triển, đến hết tháng
của nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh còn khó 6, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương mới
khăn, kết quả thu ngân sách nhà nước 6 tháng nêu phân bổ được 88,3% kế hoạch vốn Thủ tướng
trên là tích cực. Các khoản thu từ hoạt động sản Chính phủ đã giao ; giải ngân vốn 6 tháng đầu năm
xuất - kinh doanh đều đạt trên 52% dự toán và mới đạt 29,02% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
tăng trên 17% so với cùng kỳ, như: Thu từ khu vực giao (cùng kỳ năm 2020 đạt xấp xỉ 33,04% kế hoạch
doanh nghiệp nhà nước đạt 52,8% dự toán, tăng Thủ tướng Chính phủ giao).
17,8%; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
Bộ Tài chính đã tổ chức hội nghị trực tuyến
tư nước ngoài đạt 57,7% dự toán, tăng 19,9%; thu
trong tháng 6/2021 với các Bộ, cơ quan Trung ương
từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 59,3% dự
và địa phương để rà soát, tháo gỡ khó khăn và đề
toán, tăng 39,6% so với cùng kỳ.
xuất giải pháp thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA
Cả nước có 60/63 địa phương đảm bảo tiến độ năm 2021; trên cơ sở đó đã báo cáo Thủ tướng
dự toán thu nội địa (đạt trên 50%), trong đó 48 địa Chính phủ kiến nghị các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn ODA; đồng thời, chỉ đạo hệ thống Phấn đấu tăng thu tối thiểu 3-5% so dự toán
Kho bạc nhà nước rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, được giao
thủ tục giải ngân, tạo thuận lợi khuyến khích các
Đánh giá về kết quả thu ngân sách nhà nước nửa
chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nghiệm
đầu năm, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc
thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, gửi hồ
cho rằng đó là thành quả rất ý nghĩa. Tuy nhiên,
sơ thanh toán đến Kho bạc Nhà nước.
từ ngày 28/4, dịch Covid-19 bùng phát lần thứ tư
Do tiến độ chi thấp hơn tiến độ thu ngân sách, nên khiến thu ngân sách nhà nước có dấu hiệu giảm
về tổng thể cân đối ngân sách nhà nước 6 tháng đầu xuống. Theo đó, tháng 5/2021, thu ngân sách nhà
năm đạt thặng dư lớn. Trong đó, cân đối ngân sách
nước giảm khoảng 40 nghìn tỷ đồng, tháng 6/2021
trung ương bội chi khoảng 63 nghìn tỷ đồng, ngân
thu ngân sách giảm 14 nghìn tỷ đồng so với tháng
sách địa phương thặng dư xấp xỉ 150 nghìn tỷ đồng.
trước. Tình hình này đã ảnh hưởng đến điều hành
Theo nhận xét của TS. Lê Duy Bình, Giám đốc chính sách tài khóa, đặc biệt ảnh hưởng đến chi
Economica Vietnam, kết quả đạt được của thu ngân sách.
ngân sách nửa đầu năm 2021 là một bất ngờ thú
Bên cạnh đó, số liệu từ Tổng cục Thuế cho biết,
vị, bởi lẽ, cho dù đại dịch vẫn đang hoành hành, số
do chịu tác động bởi dịch Covid-19, tổng số nợ
thu ngân sách qua các nguồn thu khác nhau vẫn
thuế nội địa đến 30/6/2021 ước gần 116 nghìn tỷ
tiếp tục tăng. Điểm đáng chú ý là thu ngân sách từ
đồng, tăng 20,8 nghìn tỷ đồng so với thời điểm cuối
các khu vực doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng trưởng
năm 2020.
khả quan, phản ánh sức chống chọi và sự hồi phục
của một bộ phận các doanh nghiệp. Ông Cao Anh Tuấn, Tổng cục trưởng Tổng cục
vực Đông và Tây Nam Bộ; chiếm trên 35% số thu Đồng thời, tăng cường chống thất thu, chống
của cả nước, đã và đang tác động không thuận đến chuyển giá, quản lý chặt hoàn thuế, thu hồi nợ đọng
kết quả thu chung của toàn quốc. Dự kiến thu ngân thuế, dự báo và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sách các tháng tiếp theo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó dịch Covid-19 đến thực hiện nhiệm vụ thu ngân
khăn hơn. sách nhà nước trên địa bàn để có giải pháp chỉ đạo,
điều hành thu phù hợp; phấn đấu tăng thu tối thiểu
Để hoàn thành nhiệm vụ trong 6 tháng cuối
3-5% so dự toán Quốc hội giao.
năm, một trong những giải pháp được Bộ Tài chính
nêu rõ là nỗ lực quản lý chống thất thu, bám sát 2 Từ góc độ cơ quan nghiên cứu, ông Lê Duy Bình
kịch bản về kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây cho rằng, bên cạnh các giải pháp nhằm thu đúng,
dựng để chuẩn bị các kịch bản điều hành và tổ chức thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu, trong điều hành
thực hiện thu ngân sách nhà nước ở mức cao nhất. tài chính ngân sách nửa cuối năm, Bộ Tài chính
cần phải lưu ý đến việc đẩy mạnh chi đầu tư phát
Ngày 16/7, phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị sơ kết
triển, hiện vẫn rất chậm, mới đạt hơn 28% dự toán
ngành Tài chính 6 tháng đầu năm 2021, Phó Thủ
cả năm. “Thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
tướng Lê Minh Khái cho rằng nhiệm vụ của ngành
cũng quan trọng không kém so với thu ngân sách.
tài chính 6 tháng cuối năm 2021 rất nặng nề, đặc
Bởi phải đảm bảo tiến độ chi đầu tư phát triển để
biệt trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách
kích thích tổng cầu, góp phần nuôi dưỡng nguồn
thức do dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp.
thu và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế tích cực”, ông
Phó Thủ tướng đề nghị ngành Tài chính tập Bình nhấn manh.
V
iệc áp dụng Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
đã đem lại kết quả tích cực. Cần sửa đổi và luật hóa các nội dung của nghị quyết để đẩy
nhanh quá trình xử lý nợ xấu trong thời gian tới, đồng thời, khởi động và nâng cao hiệu
quả của sàn nợ để tăng tính thanh khoản cho thị trường nợ.
Cần luật hoá quy định xử lý nợ Ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư ký Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam cho biết, Nghị quyết số
Sau gần 4 năm thực hiện xử lý nợ xấu theo Nghị
42/2017/QH14 tạo điều kiện cho các tổ chức tín
quyết số 42/2017/QH14 (hiệu lực từ 15/8/2017 đến
dụng được phép chủ động quyết định biện pháp
15/8/2022), đến nay, hệ thống các tổ chức tín dụng
xử lý khoản nợ là bán nợ, thu giữ tài sản cho dù có
đã xử lý được khoảng 530 nghìn tỷ đồng nợ xấu.
hay không có sự đồng ý của bên vay/bên bảo đảm.
Theo đại diện Ngân hàng Thương mại cổ phần Quy định này đã tạo áp lực rất lớn buộc bên vay/
Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Nghị quyết đã tạo hành bên bảo đảm phải có trách nhiệm trong việc trả nợ
lang pháp lý, là cơ sở để các tổ chức tín dụng đẩy và phải hợp tác với các tổ chức tín dụng trong quá
nhanh tốc độ xử lý nợ xấu, làm thay đổi ý thức trả trình xử lý nợ.
nợ của khách hàng, khẳng định được quyền của
Tuy nhiên, ông Hùng cho rằng, các cơ chế, quy
chủ nợ trong giao dịch dân sự vay, trả. Tại SHB,
định tại Nghị quyết chỉ được thí điểm trong 5 năm,
việc thu hồi nợ được thực hiện theo cách thức ưu
trong khi đó, nợ xấu luôn tồn tại song song với hoạt
tiên áp dụng các giải pháp thu nợ thông qua thuyết động cho vay của các tổ chức tín dụng. Do đó, việc
phục, động viên khách hàng hợp tác trả nợ, tự luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu là rất cần
nguyện bàn giao tài sản bảo đảm để Ngân hàng thiết. Khi đó, lĩnh vực xử lý nợ xấu sẽ có văn bản
chủ động xử lý. Đối với khách hàng không hợp tác, luật riêng để điều chỉnh, các quy định xử lý nợ xấu
Ngân hàng phân tách tài sản thành các lớp để xử lý, sẽ có giá trị pháp lý cao hơn, giúp ngành ngân hàng
hạn chế tối đa các tác động gây bất ổn cho trật tự xã và các cơ quan nhà nước liên quan phối hợp xử lý
hội trong triển khai thu giữ tài sản bảo đảm. nợ xấu hiệu quả hơn.
Ông Lực chỉ ra một số vướng mắc “nổi cộm” chế trong trường hợp bên bảo đảm, bên giữ tài sản
trong quá trình thực hiện nghị quyết này. Đó là sự không hợp tác.
vào cuộc, kết hợp của các cơ quan chức năng, địa Thêm vào đó, do tòa án, cơ quan thi hành án
phương còn chưa kịp thời, chưa đồng bộ và nhất dân sự không có hệ thống dữ liệu cho phép các tổ
quán, dẫn đến quá trình thực thi gặp không ít khó chức tín dụng trích xuất, tra cứu thông tin về hiện
khăn. Chẳng hạn, chỉ cần bên vay không thống trạng tài sản có liên quan đến vụ việc đang được
nhất với tổ chức tín dụng về dư nợ hoặc người có thụ lý giải quyết, nên không biết tài sản có tranh
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt hay từ chối chấp, vướng mắc gì hay không.
thực hiện nghĩa vụ bảo đảm… thì tòa án sẽ không Hơn nữa, còn thiếu hướng dẫn về cơ sở xác định
áp dụng thủ tục rút gọn. Kết quả, đến nay số lượng giá trị khoản nợ và tài sản bảo đảm. Đồng thời, việc
hồ sơ được áp dụng theo thủ tục rút gọn rất hạn giới hạn tổ chức thẩm định giá phải nằm trên địa
chế. Tại mỗi vụ thu giữ tài sản bảo đảm, công an và bàn tỉnh, thành phố đã làm hạn chế cơ hội lựa chọn
tổ chức định giá có đủ uy tín, năng lực để thực hiện xếp việc mua bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của
định giá tài sản. khoản nợ xấu giữa các bên.
Ở góc độ thị trường, Việt Nam vẫn còn thiếu Sàn giao dịch nợ VAMC được thành lập để
vắng một thị trường mua bán nợ chính thức thực hướng tới mục tiêu tạo lập, cung cấp một loại hình
sự, các nghiệp vụ phái sinh cho khoản nợ xấu dịch vụ mới, chuyên nghiệp, hiệu quả trong xử lý
(như chứng khoán hóa) chưa có, dẫn đến thiếu nợ xấu, từ đó nâng cao vị thế, vai trò của VAMC,
nhà đầu tư có năng lực, thiếu tính thanh khoản góp phần xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu, thúc đẩy
của các khoản nợ, làm giảm tính hấp dẫn, giá trị thị trường mua bán nợ phát triển, trong đó VAMC
và nguồn lực để xử lý các khoản nợ này, khiến đóng vai trò trung tâm của thị trường.
quá trình mua - bán nợ theo giá thị trường càng
VAMC đang hoàn thiện những thủ tục cuối
khó khăn.
cùng để chính thức khai trương Sàn giao dịch nợ.
Vận hành hiệu quả sàn giao dịch nợ Sau khi đi vào hoạt động, Sàn giao dịch nợ VAMC
được dự báo sẽ thu hút sự quan tâm của các tổ chức
Bên cạnh các giải pháp nêu trên, việc hình thành
tín dụng, công ty mua bán nợ của các ngân hàng
sàn giao dịch nợ được coi là giải pháp hiệu quả để
(AMC) và nhiều nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu. Sàn giao dịch nợ
tham gia đăng ký thành viên, sử dụng dịch vụ và
đầu tiên của Việt Nam dự kiến sẽ đi vào hoạt động
giao dịch, hứa hẹn tạo lập một môi trường mua
từ quý III năm nay. Song hiện tại, nội dung cụ thể
bán, xử lý nợ xấu sôi động, hiệu quả.
về đối tượng tham gia, sản phẩm trên sàn và cách
thức vận hành của sàn vẫn chưa được công bố. Bên Ông Đoàn Văn Thắng, Tổng giám đốc VAMC
cạnh đó, để mô hình này phát huy hiệu quả, còn chia sẻ: “Chúng tôi được Ngân hàng Nhà nước
nhiều việc phải làm. đồng ý xây dựng Sàn giao dịch nợ xấu, khoảng đầu
quý III/2021 sẽ ra đời. Ngoài ra, Câu lạc bộ VAMC
Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản chấp thuận
đã được thành lập với 23 thành viên, tạo diễn đàn
chủ trương thành lập Sàn giao dịch nợ Công ty
để các AMC đóng góp ý kiến”.
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) Theo luật sư Trương Thanh Đức, Giám đốc
theo mô hình chi nhánh. VAMC đã ban hành quyết Công ty Luật ANVI, quan trọng nhất với hoạt động
định về việc thành lập Công ty Trách nhiệm hữu của sàn giao dịch nợ là tính công khai, minh bạch
hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức thông tin về các khoản nợ. “Càng được nhiều người
tín dụng Việt Nam - Chi nhánh Sàn giao dịch nợ biết, khoản nợ càng thu hút được nhiều nhà đầu
(tên viết tắt: Sàn giao dịch nợ VAMC). tư, tạo tính thanh khoản tốt cho khoản nợ. Thực
tế hiện nay, hoạt động mua bán nợ chỉ dừng ở việc
Sàn giao dịch nợ VAMC ra đời với hoạt động
niêm yết sơ lược về khoản nợ, tạo điều kiện bước
trọng tâm là cung cấp các dịch vụ tư vấn, môi giới
đầu cho người mua - người bán đến với nhau”, ông
mua, bán nợ và tài sản của các tổ chức, cá nhân
Đức nói.
thông qua việc phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp
liên quan đến hoạt động mua, bán nợ xấu, tài sản TS. Nguyễn Trí Hiếu, Chuyên gia Tài chính -
bảo đảm của khoản nợ xấu và làm trung gian, dàn ngân hàng cho biết, hiện giới quan sát thị trường
Ông Hiếu cho rằng, việc đưa sàn này đi vào khoản nợ có thể được gom lại thành một mối rồi
hoạt động như cách thức vận hành của sàn giao chứng khoán hóa trên số nợ đó để bán. Cách thức
dịch nợ ở nước ngoài hoặc như sàn giao dịch đó chỉ được thực hiện một cách thuận lợi nếu việc
chứng khoán tại Việt Nam là không thể thực hiện chuyển nhượng tài sản bảo đảm thông thoáng, dễ
ngay trong quý III năm nay bởi còn thiếu nhiều dàng”, ông Hiếu nói.
yếu tố cần thiết. Đáng lưu ý, theo ông Hiếu, hoạt động của sàn
Từng tham gia mua bán nợ trên sàn giao dịch giao dịch nợ phải bảo đảm tính minh bạch, có cơ
nợ của Mỹ, ông Hiếu cho biết, đó là sàn mua bán quan giám sát để tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa
các khoản nợ xấu và cả nợ tốt. Khi các chủ nợ thay thổi còi”. Hơn nữa, có khoản nợ xấu của ngân hàng
đổi “khẩu vị” đầu tư, họ sẽ bán cả nợ tốt để chuyển là cho vay “sân sau”, vậy các chủ nợ có dám công
danh mục đầu tư. Điều này là cần thiết để đa dạng khai chi tiết đầy đủ các nội dung này không? Do
danh mục mua bán nợ và tăng tính thanh khoản đó, vị chuyên gia này cho rằng, để sàn giao dịch
cho thị trường. Với các khoản nợ xấu, người mua nợ hoạt động hiệu quả, cần xây dựng khung pháp
thường không chú ý đến khoản nợ mà chủ yếu lý chặt chẽ, cụ thể hóa các quy định hoạt động của
xem xét tài sản bảo đảm, trong khi việc xử lý tài sàn. Bên cạnh đó, cần rà soát và sửa đổi các quy
sản bảo đảm ở Việt Nam hiện nay còn quá nhiều định để tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý các vấn đề
khúc mắc. liên quan tài sản thế chấp.
B
ước tiến khiêm tốn của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong nửa đầu năm giúp cho việc giữ
chỉ số giá tiêu dùng năm 2021 khoảng 4% như mục tiêu Quốc hội đề ra là khả thi. Tuy
nhiên, cần chú trọng thực hiện các giải pháp để kiểm soát giá các mặt hàng đầu vào của
sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và kiểm soát đà tăng CPI một
cách bền vững.
Mục tiêu giữ lạm phát dưới 4% là khả thi “Nếu không có những yếu tố quá đột biến xảy
ra thì việc kiểm soát lạm phát trong năm 2021
CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tăng
dưới mức 4% là hoàn toàn khả thi”, bà Hương
1,47% - mức tăng thấp nhất trong 6 năm trở lại
nhấn mạnh.
đây. Lạm phát cơ bản tháng 6/2021 tăng 0,07% so
với tháng trước và tăng 1,14% so với cùng kỳ năm Theo bà Nguyễn Thu Oanh, Vụ trưởng Vụ
trước. Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu Thống kê giá thuộc Tổng cục Thống kê, CPI tăng
năm 2021 tăng 0,87% so với bình quân cùng kỳ thấp trong những tháng đầu năm là điều kiện
năm 2020. thuận lợi, tạo dư địa để kiểm soát lạm phát năm
2021, song không nên chủ quan vì CPI dù đang ở
Theo TS. Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng
mức thấp nhưng có xu hướng tăng dần. Cụ thể,
Tổng cục Thống kê, một số yếu tố làm tăng CPI
CPI tháng 1 giảm 0,97% nhưng CPI quý I lại tăng
trong 6 tháng đầu năm là giá xăng dầu, gas, gạo
0,29% so cùng kỳ năm trước, CPI quý II tăng 2,67%
và dịch vụ giáo dục. Bên cạnh đó, một số nguyên
so cùng kỳ năm 2020.
nhân làm giảm CPI là giá các mặt hàng thực phẩm
6 tháng đầu năm giảm 0,39% so với cùng kỳ năm Bên cạnh đó, áp lực lạm phát tiếp tục xu hướng
trước. Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho tăng từ nay đến cuối năm, đặc biệt khi giá nguyên
người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch nhiên vật liệu đầu vào thế giới và giá sản xuất trong
Covid-19, trong đó gói hỗ trợ của Tập đoàn Điện nước hiện tăng rất cao. Trong 6 tháng đầu năm, chỉ
lực Việt Nam đã giảm giá điện, tiền điện cho khách số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất đã
hàng trong quý II. Mặt khác, trước diễn biến phức tăng 4,79% - mức tăng trong 6 tháng cao nhất kể từ
tạp của dịch Covid-19, dưới sự chỉ đạo sát sao của năm 2013.
Chính phủ, các ngành các cấp đã tích cực thực hiện “Với kinh nghiệm điều hành của Chính phủ
nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và trong những năm qua, có thể thấy mục tiêu kiểm
ổn định giá cả thị trường. soát lạm phát dưới 4% là hoàn toàn khả thi. Tuy
Vẫn còn nhiều rủi ro cao. Bình quân 6 tháng đầu năm nay, chỉ số giá sản
xuất sản phẩm sắt thép tăng khoảng 30% so cùng
Để thực hiện được điều đó, Tổng cục Thống kê
kỳ năm 2020, ảnh hưởng đáng kể đến các ngành
kiến nghị một số giải pháp. Với mặt hàng xăng dầu,
sản xuất, đặc biệt ngành xây dựng.
nếu bình quân 6 tháng cuối năm, giá dầu thế giới
ở mức 75 USD/thùng, thì đà tăng bình quân năm “Mặc dù quyền số của nhóm hàng này trong rổ
khoảng 70% so với năm 2020 làm CPI năm 2021 tính CPI thấp nhưng tác động gián tiếp với hoạt
tăng 1,4 điểm % so với năm 2020. Do đó, đề nghị động sản xuất kinh doanh là đáng kể. Do đó, cần
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính theo dõi sát diễn đẩy mạnh năng lực sản xuất mặt hàng này trong
biến giá xăng dầu thế giới, kết hợp với việc sử dụng nước, ngăn chặn đầu cơ, thao túng giá”, bà Oanh
Quỹ Bình ổn giá để hạn chế mức tăng giá của mặt đề xuất.
hàng này. Dự báo về diễn biến CPI, TS. Nguyễn Đức Độ,
Với mặt hàng nguyên vật liệu, trong 6 tháng đầu Phó Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính thuộc Bộ
năm, ước tính Việt Nam nhập khẩu khoảng 3,4 Tài chính cho rằng, yếu tố chính kìm hãm đà tăng
triệu tấn phế liệu sắt thép, tương ứng 1,4 tỷ USD, giá tiêu dùng nửa cuối năm nay vẫn là sức mua
tăng 32% về lượng và tăng 115,8% về giá trị kim thấp do diễn biến dịch bệnh còn phức tạp, sức hồi
phục sản xuất kinh doanh chưa mạnh, trong khi đà nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất trong 6 tháng
tăng của giá dầu và các nguyên vật liệu khác chưa tăng mạnh 4,79%, là mức cao nhất của 6 tháng kể
đủ sức đẩy mạnh CPI trong nửa cuối năm nay. từ năm 2013 đến nay.
Còn theo PGS.TS Ngô Trí Long, Chuyên gia Do đó, ông Long cho rằng, để thực hiện việc
Kinh tế, trên cơ sở đánh giá, dự báo xu hướng, kết kiểm soát lạm phát theo đúng mục tiêu Quốc hội
hợp với đánh giá về lạm phát cơ bản của Ngân hàng và Chính phủ đề ra, trong thời gian còn lại của
Nhà nước, có thể thấy việc kiểm soát CPI bình năm 2021, Nhà nước cần tiếp tục tập trung điều
quân cả năm 2021 ở mức khoảng 4% là vẫn trong hành chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá linh hoạt,
tầm kiểm soát của Chính phủ. Tuy nhiên, vẫn còn thận trọng, phù hợp với diễn biến thị trường trong
tiềm ẩn rủi ro đối với công tác kiểm soát lạm phát nước và quốc tế, phối hợp hài hòa với chính sách
đến từ tình hình thế giới như xu hướng đầu cơ, tích
tài khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm kiểm
trữ các mặt hàng chiến lược có thể tạo áp lực lên
soát lạm phát, hỗ trợ sản xuất kinh doanh và thúc
giá một số nguyên vật liệu trên thị trường quốc tế,
đẩy tăng trưởng kinh tế.
từ đó tác động đến thị trường trong nước qua kênh
Đồng thời, kiểm soát và có biện pháp kịp thời để
nhập khẩu; dịch bệnh diễn biến phức tạp có thể tác
đảm bảo nguồn cung và giá cả của nguyên, nhiên,
động làm tăng giá cục bộ một số mặt hàng tại một
số địa phương bị ảnh hưởng. vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước, đặc
biệt là giá thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm,
Bên cạnh các kết quả đạt được về kinh tế, xã hội
thủy sản và thép xây dựng; không làm đình trệ và
6 tháng đầu năm 2021, còn một số hạn chế như:
khó khăn cho các hoạt động đặc biệt là hoạt động
Tốc độ tăng trưởng GDP quý I và 6 tháng đầu năm
xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư lớn, trọng
chưa đạt mục tiêu theo kịch bản đề ra; xuất nhập
điểm trong ngắn hạn.
khẩu còn phụ thuộc vào một số ít thị trường, tỷ
trọng xuất khẩu khu vực FDI còn cao (74,8%); cán Cũng cần có các chính sách phù hợp để giảm
cân thương mại có chiều hướng nghiêng về nhập giá các loại vật liệu tăng giá thời gian vừa qua, đặc
siêu (5 tháng nhập siêu 369 về triệu USD); hàng biệt là giá sắt, thép; sử dụng chính sách thuế phù
hóa xuất nhập khẩu có thời điểm bị ùn ứ; các thị hợp theo hướng có lợi cho nhập khẩu nguyên liệu
trường tài chính, bất động sản, chứng khoán, vàng và xuất khẩu thành phẩm.
còn tiềm ẩn rủi ro...
Đặc biệt, cần phải tăng cường công tác tổng
Với diễn biến lạm phát cơ bản tháng 6/2021 tăng hợp, phân tích, dự báo thị trường giá cả và thực
0,07% so với tháng trước và tăng 1,14% so với cùng hiện chế độ báo cáo kịp thời theo quy định. Tiếp
kỳ năm trước; lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng tục đánh giá, cập nhật kịch bản điều hành giá cho
đầu năm 2021 tăng 0,87% so với bình quân cùng kỳ nửa cuối năm, nhất là việc tính toán, điều chỉnh
năm 2020 thì đây là điều kiện thuận lợi để tạo dư giá các mặt hàng do nhà nước quản lý, các dịch
địa kiểm soát lạm phát 2021 đạt như mục tiêu. vụ công đang triển khai lộ trình thị trường đảm
Tuy nhiên, không vì thế mà chủ quan vì áp lực bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát và phù hợp với
lạm phát sẽ tiếp tục tăng từ nay đến cuối năm. Mặc tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp như
dù, đang ở mức thấp song CPI đang tăng dần. Giá hiện nay...
D
ù hành lang pháp lý đã
hoàn thiện, thị trường chứng
khoán hoạt động tốt với
thanh khoản cao song tiến
độ cổ phần hoá và thoái vốn vẫn tiếp tục rất
ì ạch trong nửa đầu năm nay. Theo ông Đặng
Quyết Tiến, Cục trưởng Cục Tài chính doanh
nghiệp (Bộ Tài chính), nguyên nhân chính vẫn
là người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan đại
diện chủ sở hữu, cũng như ban chỉ đạo cổ phần
hóa của các tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
chưa quyết liệt thực hiện.
Chính phủ đã có những quyết sách mạnh mẽ nghiệp, trong đó 88 doanh nghiệp chưa công bố giá
nhằm thúc đẩy tiến độ cổ phần hoá và thoái vốn. trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
Xin ông cho biết kết quả thực hiện trong nửa đầu
Từ năm 2016 - 2020, tổng số vốn thoái tại các
năm nay?
doanh nghiệp là 27.312 tỷ đồng, thu về 177.397 tỷ
Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ Tài chính đồng. 6 tháng đầu năm nay, các doanh nghiệp đã thoái
mới nhận được báo cáo phê duyệt phương án cổ vốn với giá trị 286,6 tỷ đồng, thu về 2.165 tỷ đồng.
phần hóa của 3 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thực hiện tinh thần Nghị quyết của Đại hội
Lương thực miền Bắc và Tập đoàn Công nghiệp
Đảng XIII, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và
Than - Khoáng sản Việt Nam với tổng giá trị doanh
Đầu tư thực hiện việc xây dựng Tiêu chí danh mục
nghiệp là 252 tỷ đồng.
để phân nhóm doanh nghiệp nhà nước thực hiện
Lũy kế giai đoạn 2016 - tháng 6/2021, đã có 183 cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2021-2025, Bộ Tài
doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thực hiện xây dựng Đề án cơ cấu lại doanh
phương án cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025. Chính phủ
nghiệp là 489.943 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong số cũng nêu rõ chủ trương các doanh nghiệp chưa
đó, chỉ có 39 doanh nghiệp thuộc danh mục 128 hoàn thành công tác thoái vốn và cổ phần hóa của
doanh nghiệp cổ phần hóa được Thủ tướng Chính kế hoạch 2016-2020 thì tiếp tục thực hiện theo
phủ phê duyệt. Số doanh nghiệp còn phải thực Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng
hiện cổ phần hóa theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục doanh
phê duyệt trong nửa cuối năm 2021 là 89 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đến hết năm 2020.
Đến nay, Chính phủ đã ban hành Quyết định công ty cổ phần. Có thể thấy, Chính phủ và các Bộ,
số 22/2021/QĐ-TTg quy định tiêu chí phân loại ngành đã có chỉ đạo tích cực đẩy mạnh thực hiện
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn cổ phần hóa và thoái vốn.
nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, Như vậy, quá trình cổ phần hoá và thoái vốn
thoái vốn giai đoạn 2021 – 2025, Bộ Tài chính đã vẫn diễn ra rất chậm chạp. Nguyên nhân thực chất
trình Chính phủ Dự thảo Đề án “Cơ cấu lại doanh của tình trạng này là gì, thưa ông?
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế,
Tiến độ cổ phần hóa và thoái vốn vẫn diễn ra
tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” trong
rất ì ạch trong nửa đầu năm nay. Một phần nguyên
đó có đề xuất một bộ giải pháp về thể chế, tổ chức
nhân từ thực tế khách quan là do dịch bệnh bùng
thực hiện, giám sát kiểm tra.
phát ở nhiều tỉnh, thành nên một số hoạt động
Bên cạnh đó, cơ chế chính sách cho quá trình này chuẩn bị cho công tác bán vốn nhà nước tại doanh
đã được hoàn thiện. Nghị định 140/2020/NĐ-CP nghiệp như thuê tư vấn định giá doanh nghiệp,
của Chính phủ về cổ phần hóa và thoái vốn nhà thực hiện roadshow gặp khó khăn.
nước tại doanh nghiệp đã tháo gỡ các vướng mắc Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là người
trong quá trình này. Bộ Tài chính đã ban hành các đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở
thông tư hướng dẫn Nghị định 140/2020/NĐ-CP, hữu, cũng như ban chỉ đạo cổ phần hóa của các
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban Quản lý vốn
tư số 03/2021/TT-BTNMT hướng dẫn nội dung nhà nước tại doanh nghiệp chưa quyết liệt thực
chi tiết phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa hiện, còn tâm lý chờ đợi, trông chờ, thậm chí có
doanh nghiệp nhà nước; lập và phê duyệt phương cả tư tưởng băn khoăn việc “có nên cổ phần hóa
án sử dụng đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập hay không?”. Trong khi đó, chủ trương của Đảng
thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần. Đồng và Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cổ phần
thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định 150/2020/ hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó
NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành nâng cao chất lượng cổ phần hóa, thoái vốn đảm
Chính phủ đã có thông điệp rõ ràng về tiến trị cao. Giai đoạn này cần tiếp tục phát huy điều đó.
độ này, đồng thời đã ban hành tiêu chí phân loại Trong nửa cuối năm nay, nếu tập trung công tác điều
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà hành, chỉ đạo, gắn trách nhiệm của cơ quan chủ sở
nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, hữu thì tiến độ cổ phần hóa sẽ khả quan hơn, đồng
thời, đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
thoái vốn. Dự thảo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước được xây dựng trên tinh thần kế thừa Khánh Hòa (thực hiện)
S
au 6 tháng thực hiện khung pháp
lý mới, thị trường trái phiếu doanh
nghiệp duy trì đà tăng trưởng và có
một số kết quả tích cực. Tuy nhiên,
ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính
(Bộ Tài chính) cho rằng, các nhà đầu tư cần
đánh giá kỹ các rủi ro trước khi quyết định tham
gia thị trường này, đặc biệt lưu ý không mua
trái phiếu thông qua chào mời của các tổ chức
cung cấp dịch vụ khi chưa tìm hiểu kỹ về tình
hình tài chính của doanh nghiệp phát hành và
các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
Xin ông cho biết hoạt động của thị trường trái Tổ chức tín dụng là nhà phát hành lớn chiếm
phiếu doanh nghiệp trong nửa đầu năm nay? 40,2% tổng khối lượng phát hành; khối lượng trái
phiếu của doanh nghiệp bất động sản giảm 55,5%
Sau nửa năm triển khai khung pháp lý mới cho
so với cùng kỳ năm 2020 (chiếm 13,2% tổng khối
thị trường trái phiếu doanh nghiệp gồm: Nghị
lượng phát hành). Lãi suất phát hành bình quân 6
định số 153/2020/NĐ-CP về chào bán giao dịch
tháng đầu năm 2021 là 7,9%/năm, giảm 1,6%/năm
trái phiếu doanh nghiệp, Nghị định số 155/2020/
so với cùng kỳ năm 2020 (9,5%/năm).
NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Nghị
định số 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi Về nhà đầu tư, công ty chứng khoán là nhà đầu
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, thị tư chính trên thị trường sơ cấp, chiếm 44,4% tổng
trường trái phiếu doanh nghiệp duy trì đà tăng khối lượng phát hành, tổ chức tín dụng chiếm 25%
trưởng và có một số kết quả tích cực. tổng khối lượng phát hành. Tỷ trọng nhà đầu tư
cá nhân là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2021, khối lượng phát
mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên thị
hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là 168.702
trường sơ cấp chiếm 5,7% khối lượng phát hành,
tỷ đồng; tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2020. Khối
giảm mạnh so với tỷ trọng nhà đầu tư cá nhân năm
lượng phát hành ra công chúng là 15.375 tỷ đồng,
2020 là 12,68%.
tương đương 50,3% khối lượng phát hành của
năm 2020, chiếm 8,3% tổng khối lượng trái phiếu Điều này cho thấy các quy định mới tại Nghị
doanh nghiệp phát hành cho thấy bước đầu có sự định số 153 có tác động hạn chế các đối tượng nhà
dịch chuyển từ phát hành riêng lẻ sang phát hành đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, không có khả năng đánh giá
ra công chúng, đây là tín hiệu tốt trên thị trường rủi ro đầu tư trái phiếu doanh nghiệp phát hành
trái phiếu doanh nghiệp. riêng lẻ, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư này.
Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đủ các thông tin về tình hình tài chính của doanh
sẽ tăng cường kiểm tra việc cung cấp dịch vụ về trái nghiệp phát hành, về trái phiếu của doanh nghiệp
phiếu doanh nghiệp của các tổ chức cung cấp dịch phát hành.
vụ để xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm.
Nhà đầu tư đặc biệt lưu ý không mua trái phiếu
Với những rủi ro nêu trên, ông có khuyến nghị thông qua chào mời của các tổ chức cung cấp dịch
gì với các thành viên thị trường là doanh nghiệp vụ (công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại)
phát hành, các nhà đầu tư khi tham gia thị trường khi chưa tìm hiểu kỹ về tình hình tài chính của
trái phiếu doanh nghiệp? doanh nghiệp phát hành và các điều kiện, điều
Để thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát khoản của trái phiếu. Nhà đầu tư trái phiếu cũng
triển theo hướng công khai, minh bạch và giảm cần lưu ý, việc các tổ chức cung cấp dịch vụ phân
thiểu rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ phối trái phiếu doanh nghiệp không có nghĩa là các
thể tham gia huy động vốn trên thị trường, Bộ Tài tổ chức này đảm bảo an toàn cho việc đầu tư vào
chính khuyến nghị về những rủi ro nêu trên, đề trái phiếu doanh nghiệp.
nghị các chủ thể tham gia thị trường tuyệt đối tuân Các tổ chức này chỉ là doanh nghiệp cung cấp
thủ quy định của pháp luật. dịch vụ, hưởng phí dịch vụ từ doanh nghiệp phát
Đồng thời, cần lưu ý một số nội dung. Đối với hành mà không chịu trách nhiệm về việc doanh
doanh nghiệp phát hành, việc phát hành trái phiếu nghiệp có hoàn trả được gốc, lãi trái phiếu khi đến
phải gắn với dòng tiền và tính khả thi của phương hạn hay không. Rủi ro của trái phiếu vẫn là rủi ro
án sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của của doanh nghiệp phát hành.
doanh nghiệp, đảm bảo khả năng trả các khoản nợ Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ, phải ký kết
đến hạn, trong đó có trả nợ lãi, gốc trái phiếu. hợp đồng cung cấp dịch vụ về trái phiếu doanh
Khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải nghiệp nêu rõ quyền và trách nhiệm của từng bên;
tuân thủ quy định của pháp luật, công bố công xác định đúng đối tượng nhà đầu tư chuyên nghiệp
khai thông tin cho nhà đầu tư về tình hình tài mua trái phiếu đối với từng đợt phát hành, tuân thủ
chính, phương án sản xuất kinh doanh, điều kiện, quy định của pháp luật về xác định tư cách nhà đầu
điều khoản của trái phiếu, các cam kết kèm theo tư chứng khoán chuyên nghiệp; cung cấp thông tin
trái phiếu, sử dụng vốn đúng mục đích nêu trong đầy đủ cho nhà đầu tư về tình hình tài chính và
phương án phát hành và định kỳ có báo cáo về tình tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hình tài chính, tình hình sử dụng vốn. phát hành, điều kiện, điều khoản của trái phiếu,
các cam kết kèm theo của doanh nghiệp phát hành,
Đối với nhà đầu tư mua trái phiếu, cần phân
tổ chức cung cấp dịch vụ đối với trái phiếu. Không
biệt rõ phương thức phát hành trái phiếu doanh
chào mời nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân
nghiệp ra công chúng và phát hành trái phiếu
không chuyên nghiệp bằng mọi giá.
doanh nghiệp riêng lẻ; chỉ nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp được mua và giao dịch trái phiếu Khi phân phối trái phiếu doanh nghiệp phải
doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. cung cấp đầy đủ các thông tin về rủi ro của trái
phiếu và quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu,
Nhà đầu tư cần hết sức lưu ý là lãi suất cao sẽ đi
không để nhà đầu tư nhầm hiểu là trái phiếu sẽ
kèm với rủi ro cao, do đó phải hết sức thận trọng
được tổ chức phân phối trái phiếu đảm bảo được
đánh giá kỹ về các rủi ro trước khi quyết định mua
mọi rủi ro.
trái phiếu. Nhà đầu tư cần yêu cầu doanh nghiệp
phát hành trái phiếu/tổ chức môi giới cung cấp đầy Phương Vân (thực hiện)
D
ịch Covid-19 bùng phát trở lại
lần thứ 4 từ ngày 27/4/2021
đến nay đã lan rộng 58 tỉnh,
thành phố và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nhiều hoạt động kinh tế
- xã hội của Việt Nam. Theo TS. Cấn Văn
Lực, Chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng
BIDV, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện
nay vẫn là tiếp tục phòng chống và kiểm soát
dịch Covid-19 hiệu quả, đồng thời, cần khẩn
trương triển khai các gói hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp và kiên định giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô.
Theo ông, tác động của đợt dịch thứ 4 này đến Tiếp đó, dịch vụ là lĩnh vực chịu tác động mạnh
kinh tế nước ta như thế nào? nhất khi tăng trưởng của khu vực này trong 6 tháng
Khác với các đợt bùng phát trước đây, lần thứ 4 đầu năm 2021 chỉ đạt 3,96%, chỉ cao hơn tốc độ
này các biến chủng virus khác nhau, có tốc độ lây tăng 0,48% của cùng kỳ năm 2020 trong 10 năm
lan nhanh, nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn, với qua, thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân
tâm dịch là các tỉnh, thành phố lớn, tại các địa điểm 6,42% giai đoạn 2011-2019.
tập trung đông người gây khó khăn cho hệ thống y Hoạt động doanh nghiệp tiếp tục khó khăn.
tế cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội tại nhiều Lũy kế 6 tháng đầu năm, số doanh nghiệp đăng ký
địa phương. thành lập mới và quay trở lại hoạt động lần lượt
Một số lĩnh vực chịu tác động rõ nét. Đó là, sản tăng 8,1% và 3,9% so với cùng kỳ năm 2020 (chủ
xuất công nghiệp tuy vẫn giữ được đà tăng nhưng yếu do mức tăng trong 4 tháng đầu năm trước khi
đã chậm lại do ảnh hưởng của dịch tại các trung dịch bệnh tái bùng phát). Trong khi đó, số doanh
tâm sản xuất công nghiệp lớn là Bắc Giang, Bắc nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và hoàn
Ninh, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh và tất giải thể lần lượt tăng 22,1% và 33,8% so với cùng
gần đây là Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Đồng kỳ năm 2020; trong đó tăng mạnh thuộc các lĩnh
Tháp… Theo đó, nguy cơ đứt gãy chuỗi cung ứng vực du lịch, dịch vụ việc làm, lưu trú - ăn uống,
với nhiều ngành sản xuất đang hiện hữu. kinh doanh bất động sản, y tế và giáo dục - đào tạo.
Với tác động đó, ông dự báo tăng trưởng kinh tế các quốc gia đang phát triển do hạn hẹp về nguồn
năm nay sẽ diễn ra như thế nào? cung, quá trình phục hồi khó khăn, hoạt động
thương mại và đầu tư toàn cầu chỉ phục hồi nhẹ.
Căn cứ vào những đánh giá tác động của đợt
Tại Việt Nam, đợt dịch này cơ bản được kiểm soát
dịch này cũng như cơ hội, thách thức từ nay đến
đến hết quý 3/2021, quá trình tiêm vaccine chậm
hết năm 2021, Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV
triển khai và chỉ đạt mức miễn dịch cộng đồng vào
dự báo tăng trưởng kinh tế và một số lĩnh vực năm
quý 3/2022, dẫn tới việc chậm khôi phục các hoạt
2021 theo 3 kịch bản.
động kinh tế xã hội; các chính sách hỗ trợ người
Với kịch bản cơ sở: Các nước trên thế giới cơ dân, doanh nghiệp, quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi
bản triển khai thành công việc tiêm vaccine vào số được thúc đẩy nhưng dịch vụ, thương mại và thu
quý 4/2021, giúp giảm dần tình trạng lây nhiễm, hút vốn FDI phục hồi chậm. Khi đó, kinh tế Việt
khôi phục đa số hoạt động kinh tế - xã hội tại các Nam năm 2021 chỉ có thể tăng trưởng từ 5,1-5,3%.
nước; căng thẳng thương mại và bất ổn địa chính Ông có khuyến nghị gì về các giải pháp để hồi
trị lắng dịu hơn tạo tiền đề khôi phục thương mại phục nền kinh tế sau dịch?
và đầu tư toàn cầu. Tại Việt Nam, dịch bệnh cơ bản
Mặc dù nền kinh tế vẫn duy trì đà phục hồi
được kiểm soát trong tháng 8/2021, tiêm vaccine
trong 6 tháng đầu năm, song trong bối cảnh dịch
được đẩy nhanh và đạt miễn dịch cộng đồng vào
bệnh diễn biến rất phức tạp, ảnh hưởng nghiêm
quý 2/2022; kinh tế vĩ mô duy trì ổn định, nền kinh
trọng tới đời sống của người dân và doanh nghiệp
tế tăng trưởng theo xu hướng xanh, bền vững hơn
cũng như đà phục hồi kinh tế của cả nước, nhiệm
trên nền tảng kinh tế số, đổi mới sáng tạo, quá trình
vụ quan trọng hàng đầu hiện nay vẫn phải là tiếp
cơ cấu lại được thúc đẩy, thu hút đầu tư (cả trong và
tục phòng chống và kiểm soát dịch Covid-19 hiệu
ngoài nước) hồi phục tạo điều kiện phục hồi, tăng
quả cùng với việc đẩy nhanh tiến trình vaccine; bởi
trưởng kinh tế tích cực. Khi đó, tăng trưởng GDP vì làm tốt điều này cũng chính là góp phần quyết
năm 2021 của Việt Nam có thể đạt từ 5,8-6%. định ổn định kinh tế-xã hội và thúc đẩy phục hồi,
Với kịch bản tích cực, các nước trên thế giới cơ phát triển kinh tế.
bản triển khai thành công việc tiêm vaccine vào Đồng thời, Chính phủ, các bộ ngành, địa
quý 4/2021 giúp giảm dần tình trạng lây nhiễm, phương cần khẩn trương triển khai các gói hỗ trợ
khôi phục đa số hoạt động kinh tế - xã hội tại các người dân và doanh nghiệp đã ban hành cùng với
nước; căng thẳng thương mại và bất ổn địa chính việc đánh giá, nghiên cứu có thể cần đưa ra các
trị lắng dịu hơn tạo tiền đề khôi phục thương mại phương án, gói hỗ trợ bổ sung tiếp theo.
và đầu tư toàn cầu. Tại Việt Nam, dịch bệnh cơ
Bên cạnh đó, cần kiên định giữ vững ổn định
bản được kiểm soát ngay trong tháng 7/2021, tiêm
kinh tế vĩ mô; theo đó, không chủ quan với lạm
vaccine được đẩy nhanh và đạt miễn dịch cộng
phát (nhưng không thái quá); tiếp tục nâng cao
đồng vào quý 1/2022; kinh tế vĩ mô duy trì ổn định; hiệu quả phối hợp chính sách tài khóa, chính sách
các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiền tệ và giá cả; kiểm soát rủi ro bong bóng tài sản,
được đẩy nhanh; quá trình cơ cấu lại, chuyển đổi tài chính; và duy trì tài khóa ổn định (lưu ý kiểm
số được thúc đẩy; thu hút đầu tư trong và ngoài soát rủi ro nghĩa vụ trả nợ đang gia tăng; đa dạng
nước, tiêu dùng nội địa hồi phục nhanh...v.v. Khi hóa, nuôi dưỡng nguồn thu, giảm dựa vào nguồn
đó, tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam có thu từ đất đai, chứng khoán; chính sách thuế cần
thể đạt 6,3-6,5%. thực sự trở thành công cụ điều tiết hành vi cá nhân,
Với kịch bản tiêu cực, tới cuối năm 2021 dịch thị trường, nhà đầu tư, doanh nghiệp, góp phần
bệnh mới cơ bản được kiểm soát ở khối các nước quan trọng ổn định tài khóa quốc gia...).
phát triển, vaccine chậm đưa vào tiêm chủng tại Hải Yến (thực hiện)
H
ệ thống hưu trí của Tunisia đã có sự thay đổi đang kể trong suốt nhiều thập niên vừa qua,
làm gia tăng rủi ro đối với người nghỉ hưu, các quỹ xã hội và tài chính công. Mặc dù đã
có những thay đổi cơ bản, hệ thống hưu trí vẫn tiếp tục có những thách thức mà hai quỹ
tài chính cơ bản1 phải đối mặt nhằm giải quyết một cách hiệu quả nhu cầu ngày một gia
tăng của người về hưu, như một hệ quả tất yếu của tình trạng già hóa dân số. Già hóa dân số đã cản trở
sự bền vững của các quỹ tài chính. Đây là một trong những kết luận quan trọng mà SAI Tunisia đã đưa
ra thông qua kết quả kiểm toán. Khi mà hệ thống an sinh xã hội gặp khó khăn, dường như tất cả các bên
liên quan đều đi đến kết luận rằng các quỹ tài chính hưu trí không thể đảm bảo tính bền vững và rõ ràng
cần thay đổi.
Từ khóa: Già hóa dân số, SAI Tunisia.
Population aging and an audit of the social security pension system conducted by the Tunisian Court
of Accounts
Tunisia’s pension system has undergone significant changes over the past several decades, increasing
risks to pensioners, social funds and public finances. Despite fundamental changes, the pension system
continues to have challenges faced by the two basic financial funds in order to effectively address the growing
needs of retirees, such as an inevitable consequence of population aging. Population aging has hindered the
sustainability of financial funds. This is one of the important conclusions that SAI Tunisia has reached
through the audit results. With the social security system in trouble, it seems that all stakeholders have come
to the conclusion that pension funds are not sustainable and clearly need a change.
Keywords: Population aging, Tunisia SAI.
Tòa thẩm kế Tunisia (Tòa thẩm kế, SAI Tunisia) đến hưu trí. Xem xét một cách toàn diện các quỹ
đã tiến hành kiểm tra các vấn đề liên quan đến hưu an sinh xã hội, SAI Tunisia đã tiến hành một số
trí từ cách đây hơn 45 năm và trong vòng 7 năm cuộc kiểm toán nhằm vào hệ thống kế toán và việc
trở lại đây (tính đến năm 2018) đây là vấn đề được quản lý các quỹ hưu trí. Các cuộc kiểm toán này
tiến hành kiểm toán toàn diện. Ngay từ những giúp cho Tòa thẩm kế có thể đưa ra những đánh giá
cuộc kiểm toán đầu tiên, Tòa thẩm kế chủ yếu đánh xác đáng, được xem như những bản bảo cáo chính
giá hiệu quả của các chương trình hành động của thức, chỉ ra những tồn tại mà hệ thống hưu trí hiện
Chính phủ nhằm giải quyết các vấn đề liên quan nay đang phải đối mặt.
1
Hệ thống an sinh xã hội Tunisi về cơ bản do Nhà nước quản lý với hai mũi nhọn chính: Quỹ Hưu trí quốc gia và Quỹ Dự phòng xã hội cho khu vực công và Quỹ An
sinh xã hội cho khu vực tư.
Theo SAI Tunisia, không cân nhắc các khuyến kế không còn đảm bảo cho quyền truy cập tất cả
cáo của Tòa thẩm kế khi thiết kế và thực hiện các các dữ liệu cần thiết.
cải cách hưu trí là một trong những nguyên nhân
Bộ An sinh xã hội đã đưa ra nhiều lý do cho việc
khiến cho các quỹ này gặp khó khăn tài chính. Bỏ
không công bố nội dung của nghiên cứu thống kê
qua các khuyến nghị của Tòa thẩm kế từ kết quả
do một ủy ban đặc biệt tiến hành. Một trong những
kiểm toán, Chính phủ đã đẩy cả hệ thống lún sâu
lý do được đưa ra là ủy ban này nằm ngoài phạm
vào khủng hoảng. Có hai vấn đề mà tác giả đề cập
vi thẩm quyền của Tòa thẩm kế, do đó không có
đến là cách thức mà SAI Tunisia sử dụng để đối
nghĩa vụ pháp lý để cung cấp bất kỳ thông tin nào
phó với các vấn đề phương pháp luận và các vấn
liên quan.
đề trọng yếu.
Không được tiếp cận các nghiên cứu thống kê
1. Vấn đề phương pháp luận
thực sự là thách thức bởi Tòa thẩm kế không có
1.1. Hạn chế tiếp cận các nghiên cứu thống kê cách nào khác để có được số liệu này. Tính toán tác
động của già hóa dân số lên hệ thống hưu trí nằm
Tòa thẩm kế đã phải đối mặt với những thách
ngoài khả năng của đơn vị. Các phân tích chỉ phát
thức thực sự để tiếp cận các thông tin liên quan
huy hiệu quả khi có đủ con số thống kê. Cũng như
đến cải cách hệ thống hưu trí. Việc này thực ra
các SAI khác, Tòa thẩm kế Tunisia chỉ có thể dựa
lại không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, khác với
phần lớn, nếu không muốn nói là tất cả, vào Chính
trước đây khi mà tòa thẩm kế cố gắng tiếp cận
phủ hay các cơ quan độc lập như một nguồn thông
một số dữ liệu cụ thể, việc tiếp cận các nghiên
tin cho các phân tích thống kê.
cứu liên quan đến tác động của tình trạng già hóa
dân số lên hệ thống hưu trí lại gặp một vấn đề Vận dụng ISSAI 1620 “Sử dụng công việc của
khác. Do bối cảnh chính trị và xã hội đã có những chuyên gia”, Tòa thẩm kế Tunisia đã cố gắng giải
chuyển biến sâu sắc, địa vị pháp lý của Tòa thẩm quyết vấn đề này bằng cách sử dụng kết quả của
Trung tâm nghiên cứu các vấn đề an sinh xã hội, Để khắc phục các khó khăn này, tổ kiểm toán
nơi mà các nhu cầu kiểm toán, phương pháp và kết đã dựa vào hướng dẫn từ ISSAI 1600. Do hai quỹ
quả kỳ vọng được đảm bảo.
an sinh xã hội được liên kết với nhau về mặt tài
Kết quả là, điều này đã trở thành một thỏa thuận chính và có các giao dịch đối ứng, nên Tòa thẩm
chung giữa các thành viên Tòa thẩm kế nhằm củng kế Tunisia đã tập trung vào các giao dịch này. Điều
cố quyền điều tra của Tòa thẩm kế và sử dụng hữu này đã giúp nhóm kiểm toán có thể phát hiện ra
hiệu các công cụ pháp lý bao gồm cả việc áp dụng
những rủi ro tài chính đáng kể đối với hệ thống
các mức phạt tiền hay các biện pháp trừng trị khác
hưu trí và nhóm dân số già. Điều này bao gồm việc
đối với các đơn vị được kiểm toán không tuân thủ
không tiến hành phân bổ ngân sách thường xuyên
Luật liên quan đến truyền thông dữ liệu.
cho việc tăng lương hưu, cân đối tài khoản song
1.2. Tập hợp dữ liệu
phương cho cả thu nhập và chi phí tài chính và các
Khi kiểm toán các quỹ tài chính hưu trí, tổ kiểm khoản nợ khó đòi.
toán đã cố gắng tổng hợp các dữ liệu mà kiểm toán
Tòa thẩm kế Tunisia đã hoàn thiện các thủ tục
viên thu thập được từ các nguồn khác nhau bao
kiểm toán bằng cách bổ sung thông tin chi tiết và ví
gồm các quỹ hưu trí cơ bản, ngân hàng trung ương
dụ cụ thể từ các tài liệu chăm sóc sức khỏe, các cơ
và Bộ Tài chính, các công ty dược phẩm và trung
tâm nghiên cứu các vấn đề an sinh xã hội. quan hành chính của Chính phủ và các nghiên cứu
từ các tổ chức tư nhân. Đây là một quyết định đúng
Tổng hợp dữ liệu đã giúp cho đội ngũ kiểm
đắn bởi cách tiếp cận tổng hợp dữ liệu này cho
toán viên phát hiện ra nhiều sai sót. Các cập nhật
phép SAI khẳng định rằng các vấn đề về già hóa
và điều chỉnh cơ bản phải được đưa vào dữ liệu
thứ cấp mà Tòa thẩm kế đã được cung cấp vì cơ không phải là vấn đề cơ bản duy nhất đối với hệ
quan này không thể thu thập dữ liệu sơ cấp về già thống hưu trí. Không thể xác định được số lượng
hóa dân số và tuổi thọ xét trên khía cạnh tham gia ngân sách bị lãng phí do các hành vi không tuân
và vì mục tiêu tiết kiệm. Ngoài ra, tổ kiểm toán thủ trong đóng góp hưu trí và chi trả lương hưu
cũng đã tiến hành kiểm tra các dữ liệu thu thập nếu không tổng hợp dữ liệu.
2. Các vấn đề trọng yếu kiểm toán đã xem xét quan điểm của các đơn vị
Theo yêu cầu về trọng yếu, SAI Tusinia đã phát khác nhau liên quan đến chính sách hưu trí. Điều
hành một báo cáo đặc biệt trong đó đặc biệt đề cập này đã tạo điều kiện cho SAI có được một cuộc
đến các vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí trong đó thảo luận toàn diện trên cơ sở những quan điểm
tập trung vào các kết luận kiểm toán từ các vấn khác nhau.
đề trọng yếu mà các báo cáo và nghiên cứu khác Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực
không cung cấp tới công chúng. của phương pháp chuyên gia, việc không thể mời
2.1. Sử dụng chuyên gia những chuyên gia đầu ngành của từng lĩnh vực
(subject matters experts) đã ảnh hưởng đến khả
Liên quan đến kinh nghiệm của các SAI khác
năng đánh giá một số vấn đề liên quan đến hưu
trong kiểm toán các vấn đề liên quan đến hưu trí
trí của cơ quan kiểm toán. Nhiều vấn đề cần phải
nói chung và đánh giá tác động của việc già hóa
dân số và tuổi thọ lên tài chính công, phần lớn được xem xét một cách thấu đáo để làm cơ sở cho
các SAI đều dựa vào các chuyên gia ở các lĩnh vực các xét đoán chuyên môn. Ví dụ như việc đánh
rộng lớn, bao gồm xu hướng nhân khẩu học, khoa giá các dự báo và các phương pháp thống kê được
học thống kê và an sinh xã hội. Tuy nhiên, SAI Chính phủ áp dụng để xác định giới hạn kéo dài
Tusinia lại gặp phải rào cản tài chính khi không tuổi thọ lao động. Tuy nhiên, SAI Tunisia lại không
thể mời các chuyên gia tham gia sâu trong tất cả có đủ nguồn lực để có thể thực hiện hiệu quả vấn
các cuộc họp thảo luận chuyên môn. Để khắc phục đề này. Do vậy, cơ quan này đã quyết định thu hẹp
những hạn chế đó, nhóm kiểm toán đã tiến hành phạm vi kiểm toán bởi không thể thu được những
một loạt các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia ở phát hiện trọng yếu liên quan đến các vấn đề quan
các lĩnh vực khác nhau để đảm bảo rằng cơ quan trọng này.
Do có mối tương quan với nhau, hai xu hướng quản trị tốt và quản lý hiệu quả.
này dẫn đến áp lực lớn hơn đối với tài chính công Theo “Ageing population and audit of
bởi Chính phủ cũng đang đứng trước các yêu cầu retirement system – Mourad Bengasssouma và
tăng ngân sách dành cho ngành y tế để theo kịp Ibrahim Hamouda, Tòa Thẩm kế Tunisia, Ban thư
khoảng cách ngày càng tăng giữa nguồn cung và ký ARABOSAI, Tạp chí EUROSAI số 24, 2018.”
01/7/2021. Khi đó người dân ngồi ở nhà hay bất cứ thủ tục, tiện ích khác để phục vụ cho người dân
đâu vẫn có thể thực hiện được các việc như:
một cách tốt nhất. Người dân có thể tiết kiệm được
- Đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước công dân.
nhiều chi phí, thời gian và đặc biệt cảm thấy thoải
- Thủ tục khai báo tạm vắng để tránh bị xóa hộ
khẩu. mái và thuận tiện.
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 3 Nghị định *Người dân được biết giá dịch vụ khi đi khám
146/2018/NĐ-CP thì người thuộc diện hưởng trợ chữa bệnh Bảo hiểm Y tế
cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của
Đây là nội dung được nêu tại Thông tư
pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối
05/2021/TT-BYT về quy định về thực hiện dân
tượng bảo trợ xã hội thuộc nhóm đối tượng tham
chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa
gia Bảo hiểm Y tế do ngân sách nhà nước đóng.
bệnh công lập.
Điều này có nghĩa những đối tượng này sẽ được
Theo đó, một trong những nội dung các bệnh
cấp thẻ Bảo hiểm Y tế miễn phí.
viên công lập phải công khai đối với người bệnh,
Kể từ ngày 01/7/2021, Nghị định 20/2021/ người đại diện hợp pháp của người bệnh có thẻ
NĐ-CP bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã Bảo hiểm Y tế đó là: Giá thu dịch vụ khám, chữa
hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, do đó bệnh Bảo hiểm Y tế.
nhận. Nhưng những trường hợp này không nhiều. Ngoài ra, việc người dân không cần nhiều giấy
- Đối với những trường hợp đăng ký hộ khẩu, tờ khi giao dịch vừa tạo thuận lợi mà người dân
tạm trú hoặc thực hiện các thủ tục làm thay đổi không cần phải lo lắng vì phải giữ cẩn thận hoặc sợ
thông tin trong sổ hộ khẩu, tạm trú thì lần thực giấy tờ rơi vào tay kẻ xấu.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng = Mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội X Hệ số
Như vậy, những người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ nhận được
mức tiền trợ cấp cao hơn so với trước đây.
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản