Professional Documents
Culture Documents
VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
2. Máy bay.................................................................................................................................. 7
3. Các công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa tại sân bay..........................................................10
2. Chức năng:........................................................................................................................24
3. Đặc điểm.......................................................................................................................... 24
4. Phân loại:.........................................................................................................................24
Tầng 4: Khu vực phòng chờ khách VIP, Thương gia. Khu vực văn phòng.
Siêu cấp Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV Cấp V Không phân
cấp
4E A 3800m
4D B 2500m
3B C1 1500m
4C C2 2100m
1-2/A D1 1000m
3C D2 1700m
2B D3 1200m
NOTE: a) Thành phần 1: “Mã số” từ 1 đến 4 được xác định căn cứ vào giá trị chiều dài đường cất
hạ cánh chuẩn sử dụng cho tàu bay dùng đường cất hạ cánh đó.
b) Thành phần 2: “Mã chữ” từ A đến F được xác định căn cứ vào chiều dài sải cánh tàu bay và khoảng
cách giữa mép ngoài của các bánh ngoài của hai càng chính tàu bay.
VD tham khảo: Link
2. Máy bay
a. Khái niệm
Máy bay là công cụ chuyên chở của vận tải hàng không. Máy bay cũng là cơ sở vật chất chủ yếu của vận
tải hàng không.
Máy bay là phương tiện bay hiện đại, cao cấp, ngày nay đóng vai trò không thể thiếu trong kinh tế. Máy
bay dân dụng là phương tiện chuyên chở chính của ngành giao thông vận tải hàng không dân dụng, và
trong quân sự, máy bay chiến đấu tạo thành quân chủng không quân. Trong quân sự và kinh tế, dân dụng
máy bay có vai trò ngày càng quan trọng: trong giao thông vận tải, hàng không dân dụng, lượng hành
khách và hàng hóa chuyên chở bằng máy bay chiếm tỷ trọng rất lớn và ngày càng lớn vì ưu thế nhanh
chóng và an toàn của loại hình giao thông vận tải này.
b. Phân loại máy bay
- Căn cứ đối tượng chuyên chở:
● Máy bay chở hành khách (Pass Aircraft): chuyên chở khách, có thể chở ít HH và hành lý khách ở
boong dưới. Rất phổ biến, tần suất bay rất cao và tiện nghi tốt.
Một số loại máy bay chở khách chuyên dụng của Vietnam Airline:
https://www.vietnamairlines.com/vn/vi/vietnam-airlines/our-fleets/boeing-787
● Máy bay chở hàng (All Cargo Aircraft): chuyên chở HH (Chục đến trăm tấn mỗi chuyến) nhưng
không phổ biến,tần suất bay thấp và chi phí hoạt động nhiều, phù hợp với hãng có luồng hàng ổn
định.
Hãng máy bay Antonov
Trong lịch sử suốt 70 năm hoạt động không mệt mỏi, hãng Antonov đã tạo ra hàng chục thiết kế máy bay
vận tải, trong đó có tới cả chục loại trở thành huyền thoại, lập kỷ lục mà cho tới hôm nay chưa có hãng
nào phá vỡ được.
Năm 1986, hãng máy bay vận tải Antonov ra mắt An-124 Ruslan z. Vào thời điểm đó, An-124 Ruslan
được xem là máy bay vận tải lớn nhất trên thế giới cả về khối lượng cất cánh tối đa và tải trọng tối đa. Kỷ
lục này bị mất vào hai năm sau khi mẫu máy bay An-225 - cũng là sản phẩm của Antonov bay thử thành
công.
Mới đây, chính quyền Ukraine thân phương Tây đã đặt dấu chấm hết cho hãng sản xuất máy bay vận tải
quân sự - dân sự Antonov lừng danh trên thế giới.
Máy bay AN – 225
Antonov An-225 được thương mại sẵn sàng để mang bất kỳ hàng hóa có trọng tải như thế nào do kích
thước khoang chứa hàng hóa cực lớn của nó. Hiện nay, chỉ có duy nhất một chiếc mang số hiệu UR-8206
hiện đang hoạt động.
● Máy bay hỗn hợp (Mixed Aircraft) hay còn gọi là máy bay thay đổi nhanh (tùy theo số lượng hành
khách và hàng hóa cần chuyên chở): vừa chuyên chở hành khách vừa chuyên chở hàng hóa ở
boong chính và boong dưới.
707-320C có cấu hình chở hàng - chở khách có thể chuyển đổi, trở thành biến thể được sản xuất rộng rãi
nhất của 707. 707-320C được bổ sung thêm một sàn tăng cường và một cửa chở hàng mới cho kiểu -
320B. Cánh được trang bị các cánh lật ba phần ở mép trước cho phép loại bỏ phần dưới cánh.
- Căn cứ động cơ
● Máy bay động cơ Piston (DC3, Lockheed 310)
DC3
Douglas DC-3 là một loại máy bay chở khách cánh quạt của Hoa Kỳ, đây là một loại máy bay có tầm bay
và vận tốc bay cách mạng trong thập niên 1930 và 1940. Ảnh hưởng lâu dài của nó vào ngành công
nghiệp hàng không dân dụng và Chiến tranh thế giới II đã khiến nó trở thành một trong những máy bay
vận tải quan trọng nhất từng được chế tạo.
Lockheed 310
Boeing 747
- Căn cứ nước sản xuất: Các nước sx nhiều máy bay dân dụng : Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Ý,…
● Đối với Boeing
Trụ sở chính của nhà máy Boeing là tại thành phố Everett, quận Seattle, bang Washington với diện tích
khổng lồ 39,8 hecta. Hiện nhà xưởng chính đang được chuyển dần về Chicago. Nhà máy này là địa điểm
du lịch hút khách nổi tiếng của Mỹ. Ngoài nhà máy chính, Boeing có hàng ngàn đối tác và vệ tinh ở các
quốc gia khác nhau trên thế giới chuyên sản xuất và lắp ráp những bộ phận động cơ, linh kiện và phụ tùng
cho hãng.
● Đối với Airbus
Airbus Industrie được các công ty hàng không châu Âu thành lập để cạnh tranh với các công ty Mỹ như
Boeing, McDonnell Douglas và Lockheed.
Airbus sử dụng khoảng 63.000 nhân công tại 16 địa điểm ở 4 quốc gia Liên minh châu Âu: Pháp, Đức và
Tây Ban Nha, Anh. Khâu lắp ráp cuối cùng được đặt tại Toulouse, Pháp; Hamburg, Đức, Seville, Tây
Ban Nha,
Một số linh kiện của Airbus cũng được sản xuất tại Việt Nam. Airbus thông qua công ty Nikkiso Việt
Nam sản xuất xà dọc bằng composite của cánh máy bay và các tấm chắn của thiết bị đầu cánh Sharklet.
Lý giải việc chọn Việt Nam làm nơi sản xuất thiết bị, ông Jean-Francois Laval, Phó Chủ tịch điều hành
khu vực châu Á của Airbus, cho biết, thị trường hàng không Việt Nam đang tăng trưởng nhanh chóng và
có nhiều tiềm năng trong việc phát triển ngành công nghiệp hàng không vũ trụ.
- Căn cứ số lượng ghế ngồi:
● Nhỏ : 50-100 ghế là các máy bay phản lực loại nhỏ (regional jet – khoảng trên dưới 100 ghế) thế
hệ mới trên các đường bay ngắn.
● Trung bình: 100-200 ghế là các loại máy bay sử dụng cho các chặng nội địa hoặc quốc tế nhưng ở
phạm vi gần.
● Lớn : 200 trở lên thường là các loại máy bay dùng cho các chặng xa, tuyến dài.
-Với máy bay chở HH sẽ đổi ghế thành tấn HH
c. Một số loại máy bay đang hoạt động tại Việt Nam (lọc lấy 1 số cái tiêu biểu)
Tại Việt Nam, từ lâu các dòng máy bay A320, A321 hay A321NEO đã luôn là lựa chọn tối ưu dành cho
các hãng hàng không Việt, đặc biệt là các hãng bay giá rẻ. Đội bay của Vietjet Air, Pacific Airlines,
Bamboo Airways sử dụng hoàn toàn máy bay Airbus.
Máy bay A321
Máy bay A321NEO
Còn đối với Vietnam Airlines
Dòng máy bay Fokker 70
Vietnam Airlines khai thác trên các đường bay từ Hà Nội, TP HCM đi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên
như Buôn Ma Thuột, Gia Lai...
Tuy nhiên dòng máy bay này đã dừng hoạt động vào 2013
Dòng máy bay ATR 72
Vietnam Airlines đang sở có 7 chiếc máy bay ATR 72 với tầm bay tối đa là 1537 km, hiện tại dòng máy
bay này được Vietnam Airlines cùng đối tác khai thác là Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO) sử
dụng cho các đường bay chặng ngắn như Hà Nội – Điện Biên Phủ, Thành Phố Hồ Chí Minh đi Côn Đảo,
Hà Nội – Vinh hay Quảng Bình, một số chuyến TP Hồ Chí Minh – Đà Lạt cũng được khai thác bằng
dòng máy bay này.
Dự định dòng máy bay này cũng sẽ dừng hoạt động vào năm 2022
3. Các công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa tại sân bay
Trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng ở cảng hàng không rất đa dạng và phong phú. Có các trang thiết bị xếp
dỡ và vận chuyển hàng hóa trong sân bay và trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo đơn vị. Ngoài ra còn có
các trang thiết bị riêng lẻ như pallet máy bay, container máy bay….
● Xe nâng (forklift truck): là dòng thiết bị nâng dạng điện thủy lực kết hợp, có càng nâng (forklift)
đặc trưng, phục vụ chức năng nâng hạ, bốc xếp hàng hóa (chủ yếu là hàng dạng pallet hoặc có khe
cắm forklift tương tự pallet).Xe nâng forklift có sức nâng trải dài từ 1 tới 10 tấn.
● Thiết bị nâng container/pallet (high loader): Có 2 bệ đỡ, có thể nâng lên hạ xuống độc lập, có
nhiều loại thiết bị nâng khác nhau như 3.5T, 7T, 14T, 30T.
-
● Băng chuyền hàng rời (self propelled conveyor): Băng chuyền được đặt ở cửa khoang chứa hàng
● Giá đỡ (Dolly): Dolly là một loại trang thiết bị mặt đất, dùng để chuyên chở mâm/thùng hàng
chuyên dùng trong hàng không (ULD). Dolly hoạt động trong sân bay, sử dụng xe đầu kéo để kéo
đơn chiếc hoặc theo đoàn (gồm nhiều dolly nối với nhau).
b. Các thiết bị xếp hàng theo đơn vị ULD (unit load device)
Là các công cụ hay thiết bị dùng để ghép các kiện hàng nhỏ hay các kiện hàng riêng biệt thành các
kiện hàng lớn theo tiêu chuẩn nhất định, phù hợp với cấu trúc của các khoang chứa trên máy bay, gồm có:
● Pallet: gồm 2 loại- Pallet chuyên dụng cho máy bay (aircraft pallet), Pallet không chuyên
dụng cho máy bay. Pallet chuyên dụng cho máy bay yêu cầu độ bền cao, thêm vào đó hàng hóa sẽ
được buộc chặt vào pallet bằng lưới chịu tải nên pallet chuyên dụng cho máy bay thường được
làm bằng kim loại.
● Igloo: Là một loại lồng không đáy, làm bằng thép hoặc sợi thuỷ tinh hoặc vật liệu phù hợp
dùng để chụp lên pallet dùng để giữ chặt hàng, sau đó chùm hoặc không trùm lưới lên tuỳ
loại Igloo. Gồm 2 loại là Igloo kết cấu và Igloo không kết cấu
Igloo không kết cấu: Là một bao cứng, không đáy, hở mặt trước, độ cong phù hợp với khoang máy bay
Igloo kết cấu: Là Igloo có kết cấu gắn liền với pallet để tạo thành ULD, loại này không cần lưới trùm lên
● Lưới pallet máy bay (là một bộ phận tạo thành đơn vị hàng hóa) (pallet aircraft net) : lưới pallet
được trùm lên hàng hoá và buộc chặt vào pallet, để giữ hàng hoá không xê dịch xuyên suốt
chuyến bay, tránh va đập, hỏng hóc. Độ bền của lưới mạnh hơn thép đến 15 lần
● Container gồm 2 loại: container theo tiêu chuẩn của IATA, container đa phương thức
Container theo tiêu chuẩn của IATA là những container chuyên dụng để chuyên chở hàng hóa
bằng máy bay, không dùng để chở bằng những phương thức vận tải khác. Loại container này được chứa ở
hầm hàng của máy bay.
Container đa phương thức: Dùng cho tất cả các phương thức vận tải, loại container này sẽ được chứa trên
boong chính của máy bay
Hệ thống chuyển mạch thoại VCCS ( Voice Communication Control System ) được sử dụng để kết nối,
điều khiển các hệ thống liên lạc VHF, tổng đài. Việc sử dụng hệ thống VCCS sẽ giúp nhân viên kiểm soát
không lưu dễ dàng lựa chọn bất kỳ thiết bị VHF nào, hoặc bất kỳ số điện thoại nào đã được cài đặt vào hệ
thống từ trước để phục vụ công tác điều hành bay.
ADS-B là hệ thống giám sát máy bay tự động dựa trên hệ thống thông tin định vị toàn cầu GPS. Trên mỗi
máy bay được trang bị thiết bị thu tín hiệu GPS, dựa trên tín hiệu thu được từ vệ tinh máy bay sẽ tự động
tính toán tọa độ, tốc độ và cao độ, sau đó hệ thống ADS-B trên máy bay sẽ phát quảng bá thông tin đó tới
các máy bay khác và các trạm thu dưới mặt đất.Các trạm thu tín hiệu ADS-B sẽ thu nhận các tín hiệu phát
ra từ các máy bay trong tầm phủ rồi xử lý và truyền về trung tâm điều hành bay (ATC) để hiển thị vị trí
các máy bay lên màn hình.
Như vậy có thể thấy ADS-B có khả năng cung cấp thông tin giám sát rất chính xác và là phương án
backup cũng như bổ sung hiệu quả cho hệ thống giám sát bằng Radar. Theo quy định của ICAO, đến năm
2020 tất cả các máy bay thương mại sẽ phải có hệ thống ADS-B.
c. Hệ thống an ninh: hệ thống cổng cửa ra vào nhà ga hàng hóa, camera an ninh, máy soi chiếu, hệ thống
ghi âm, hộp đen máy bay,..vv
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1. Các tổ chức VTHK quốc tế
Trước khi đi vào Cơ sở pháp lý vận tải hàng không quốc tế, chúng ta cùng tìm hiểu nhanh qua các
tổ chức vận tải đường hàng không quốc tế.
Tổ chức hàng 1947 + Đảm bảo phát triển vận tải hàng không quốc tế
không dân an toàn và có trật tự trên phạm vi toàn thế giới
dụng quốc tế + Khuyến khích nghệ thuật chế tạo và khai thác
( ICAO) máy bay nhằm mục đích hòa bình
+ Khuyến khích sự phát triển các tuyến đường
hàng không, cảng hàng không và các thiết bị hiện
đại phục vụ cho ngành hàng không
+ Đáp ứng nhu cầu của nhân dân thế giới về vận
tải hàng không một cách an toàn, hài hoà, hiệu quả
về kinh tế
+ Ngăn ngừa lãng phí do cạnh tranh bất hợp lý
gây ra
+ Đảm bảo tôn trọng toàn vẹn các quyền các quốc
gia ký kết và mỗi quốc gia ký kết có cơ hội công
bằng để khai thác các hãng hàng không quốc tế
+Đẩy mạnh sự phát triển chung của ngành khoa
học hàng không trên mọi khía cạnh
Hiệp hội vận tải 1945 + Phát triển vận tải hàng không quốc tế một cách
hàng không đều đặn, an toàn, hiệu quả vì lợi ích của mọi người
quốc tế( IATA) trên thế giới
+ Góp phần phát triển thương mại bằng đường
hàng không quốc tế
+ Thúc đẩy mối quan hệ tác động qua lại giữa các
hãng hàng không
+ Hợp tác chặt chẽ với ICAO và các tổ chức quốc
tế khác
Hiệp hội các 1965 + Cung cấp nguồn phân tích có chất lượng cao và
Hãng hàng có cơ sở thông tin hỗ trợ cho các thành viên xem
không Châu Á- xét và thảo luận các cơ hội hợp tác song phương
Thái Bình và đa phương trong các lĩnh vực khai thác bay, an
Dương ( AAPA) toàn không lưu và nhân lực nhằm hoàn thiện hiệu
quả kinh tế của các thành viên
+ Tạo điều kiện gặp gỡ và cơ cấu các Uỷ ban cho
tất cả các thành viên trao đổi thông tin, quan điểm
về các vấn đề cùng quan tâm
+ Tạo ra một khuôn khổ hữu hiệu cho tất cả các
thành viên cùng nhau thảo luận các biện pháp
giảm nhẹ ảnh hưởng xấu gây thiệt hại của cạnh
tranh không lành mạnh, giải quyết tác động xấu
của các quy định ngặt nghèo trong ngành và của
các Chính phủ, đóng vai trò chủ đạo trong việc
đưa ra tiếng nói chung của các Hãng hàng không.
Thời hạn trách - Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong
nhiệm quá trình vận chuyển bằng máy bay.
- Vận chuyển bằng máy bay bao gồm giai đoạn mà hàng hoá nằm
trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở cảng hàng
không, ở trong máy bay, hoặc ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải
hạ cánh ngoài cảng hàng không .
Cơ sở trách - Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt hại trong
nhiệm trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá hoặc thiệt hại
xảy ra do chậm trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng hàng
không.
- Tuy nhiên , người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm nếu
anh ta chứng minh được rằng anh ta và đại lý của anh ta đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã không thể
áp dụng được những biện pháp như vậy trong khả năng của mình .
Miễn trách Người chuyên chở được hưởng miễn trách nhiệm không phải bồi
nhiệm thường khi tổn thất của hàng hoá nếu người chuyên chở chứng
minh được rằng sự tổn thất đó là do các nguyên nhân sau:
- Tính chất hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa.
- Khuyết điểm về bao bì của hàng hóa do người không phải là
người chuyên chở hoặc đại lý của họ gây ra.
- Lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy vận hành máy bay hoặc trong
trường hợp người chuyên chở hay người thay mặt họ cố gắng hết
sức trong khả năng có thể nhưng tổn thất về hàng hoá vẫn xảy ra
Giới hạn trách - Nếu hàng hóa có kê khai giá trị trên vận đơn vào lúc giao hàng
nhiệm và đã nộp một khoản lệ phí kê khai giá trị thì giá trị này là giới hạn
cao nhất của người chuyên chở.
- Nếu hàng hóa không kê khai giá trị trên vận đơn: 250 Fr vàng/kg
hàng hóa bị mất (Đồng Franc nói ở đây là đồng Franc Pháp có
hàm lượng vàng là 65.6mg vàng, độ tinh khiết 900/1000)
- Nếu trị giá hàng hóa kê khai trên vận đơn lớn hơn giá trị thực tế
của hàng hoá lúc giao hàng thì người chuyên chở chỉ phải bồi
thường tới giá trị của hàng hoá lúc giao hàng nếu người gửi hàng
chứng minh được như vậy.
- Nếu người chuyên chở cố ý gây tổn thất cho hàng hóa thì họ
không được hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên
Miễn Người chuyên chở được - Người chuyên chở Nghị định thư Hague ra
trách hưởng miễn trách nhiệm được miễn trách nhiệm đời vì hai mục đích:
nhiệm không phải bồi thường khi khi mất mát, hư hại - Vì Công ước Vác-sa-
tổn thất của hàng hoá nếu hàng hoá là do kết quả va năm 1929 bị tụt hậu
người chuyên chở chứng của nội tỳ, ẩn tỳ và so với sự tiến bộ của
minh được rằng sự tổn thất phẩm chất của hàng hoá công nghệ và luật pháp
đó là do các nguyên nhân chuyên chở. --> phải được cập nhật
sau: - Người chuyên chở - Nghị định thư Hague
- Tính chất hoặc khuyết tật không được miễn trách giới hạn trách nhiệm
vốn có của hàng hóa. đối với những tổn thất của người chuyên chở
- Khuyết điểm về bao bì của về hàng hoá do lỗi trong trường hợp xảy ra
hàng hóa do người không trong việc hoa tiêu, chỉ tai nạn
phải là người chuyên chở huy và điều hành máy
hoặc đại lý của họ gây ra. bay
- Lỗi trong việc hoa tiêu,
chỉ huy vận hành máy bay
hoặc trong trường hợp
người chuyên chở hay
người thay mặt họ cố gắng
hết sức trong khả năng có
thể nhưng tổn thất về hàng
hoá vẫn xảy ra
b.2. Công ước Guadalazara 1961
Đề cập đến trách nhiệm của người chuyên chở theo hợp đồng và người chuyên chở thực sự mà Công ước
Vác-sa-va chưa đề cập tới .
- Người chuyên chở theo hợp đồng là người ký một hợp đồng vận chuyển được điều chỉnh bằng Công
ước Vac-sa-va 1929 với người gửi hàng hay với người thay mặt người gửi hàng.
- Người chuyên chở thực sự là một người khác, không phải là người chuyên chở theo hợp đồng, thực hiện
toàn bộ hay một phần hợp đồng vận chuyển
b.3. Nghị định thư Guatemala 1971
Công ước Vác-sa-va 1929 Nghị định thư Guatemala 1971
Giới hạn - Nếu hàng hóa có kê khai giá trị trên Quy định chi tiết hơn cách tính trọng
trách vận đơn vào lúc giao hàng và đã nộp lượng hàng hoá để xét bồi thường.
nhiệm một khoản lệ phí kê khai giá trị thì Theo đó thì khi hàng hoá bị mất
giá trị này là giới hạn cao nhất của mát, hư hại hoặc giao chậm một
người chuyên chở. phần thì trọng lượng được xem xét
- Nếu hàng hóa không kê khai giá trị để tính số tiền mà người chuyên chở
trên vận đơn: 250 Fr vàng/kg hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường là
hóa bị mất (Đồng Franc nói ở đây là trọng lượng của một hay nhiều kiện
đồng Franc Pháp có hàm bị tổn thất. Nhưng nếu phần hàng
lượng vàng là 65.6mg vàng, độ tinh hoá bị mất mát, hư hại hay giao
khiết 900/1000) chậm lại ảnh hưởng đến giá trị của
- Nếu trị giá hàng hóa kê khai trên kiện khác ghi trong cùng một vận
vận đơn lớn hơn giá trị thực tế của đơn hàng không thì toàn bộ trọng
hàng hoá lúc giao hàng thì người lượng của một kiện hay nhiều kiện
chuyên chở chỉ phải bồi thường tới khác ấy cùng được xem xét và giới
giá trị của hàng hoá lúc giao hàng hạn trách nhiệm của người chuyên
nếu người gửi hàng chứng minh được chở
như vậy.
- Nếu người chuyên chở cố ý gây tổn
thất cho hàng hóa thì họ không được
hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên
b.4. Các nghị định thư Montreal 1975 số 1,2,3,4
Công ước Vác-sa-va 1929 Các nghị định thư Montreal 1975
số 1,2,3,4
Cơ sở trách - Người chuyên chở phải chịu trách - Tăng thêm những miễn trách sau
nhiệm nhiệm về thiệt hại trong trường hợp đây cho người chuyên chở hàng
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá không khi hàng hoá mất mát, hư hại
hoặc thiệt hại xảy ra do chậm trong do:
quá trình vận chuyển hàng hoá bằng + Thiếu sót trong đóng gói hàng hoá
hàng không. do người chuyên chở, người phục vụ
- Tuy nhiên , người chuyên chở hay người đại lý của họ thực hiện.
không phải chịu trách nhiệm nếu anh + Hành động chiến tranh hoặc xung
ta chứng minh được rằng anh ta và đột vũ trang.
đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện + Hành động do chính quyền nhân
pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc dân thực hiện có liên quan đến xuất
đã không thể áp dụng được những nhập khẩu quá cảnh.
biện pháp như vậy trong khả năng
của mình .
Giới hạn - Nếu hàng hoá có kê khai gía trị trên - Giới hạn trách nhiệm được thể hiện
trách vận đơn vào lúc giao hàng và đã nộp bằng đồng SDR chứ không phải
nhiệm một khoản lệ phí kê khai giá trị thì đồng Franc như công ước Vác-sa-va
giá trị này là giới hạn cao nhất của 1929. Giới hạn trách nhiệm của
người chuyên chở. người chuyên chở theo nghị định
- Nếu hàng hóa không kê khai giá trị thư số 1 đối với hàng hoá là 17
trên vận đơn: 250 Fr vàng/kg hàng SDR/kg hàng hóa cả bì bị mất
hóa bị mất (Đồng Franc nói ở đây là - Với những nước không phải thành
đồng Franc Pháp có hàm viên của Quỹ tiền tệ quốc tế thì có
lượng vàng là 65.6mg vàng, độ tinh thể đổi đồng SDR ra tiền tệ quốc gia
khiết 900/1000) khi bồi thường. Néu luật quốc gia
- Nếu trị giá hàng hóa kê khai trên không cho phép như vậy thì có thể
vận đơn lớn hơn giá trị thực tế của sử dụng giới hạn trách nhiệm là 250
hàng hoá lúc giao hàng thì người Făng vàng/kg như đã nói ở trên.
chuyên chở chỉ phải bồi thường tới
giá trị của hàng hoá lúc giao hàng
nếu người gửi hàng chứng minh được
như vậy.
- Nếu người chuyên chở cố ý gây tổn
thất cho hàng hóa thì họ không được
hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên
3. Cơ sở pháp lý VTHK Việt Nam
Trong nội dung này, chúng mình sẽ trình bày về Trách nhiệm dân sự của người chuyên chở bằng
đường hàng không đối với hàng hóa:
Nguồn Luật Hàng không dân dụng Luật Hàng không dân Công ước Vác-sa-va Nhận xét
luật Việt Nam 1991, sửa đổi và dụng Việt nam 2006, sửa 1929 và một số văn bản
bổ sung năm 1995 đổi và bổ sung năm 2014 bổ sung
Nội dung
Thời hạn Quá trình vận chuyển hàng +Người chuyên chở chịu Người chuyên chở phải Như vậy
trách hóa bằng máy bay được tính trách nhiệm từ thời điểm chịu trách nhiệm đối với trách nhiệm
nhiệm từ khi người gửi hàng giao người gửi hàng giao hàng hàng hoá trong quá trình của người
hàng hóa cho người vận cho người chuyên chở đến vận chuyển bằng máy chuyên chở
chuyển tới khi người vận thời điểm người chuyên bay. Vận chuyển bằng theo Luật
chuyển trả hàng xong cho chở trả hàng hóa cho người máy bay bao gồm giai HKDDVN
người có quyền nhận hàng có quyền nhận. đoạn mà hàng hoá nằm lớn hơn rất
trong sự bảo quản của nhiều về
+Đối với vận chuyển hàng người chuyên chở hàng mặt thời
hóa, thời gian trên không không ở cảng hàng gian và
bao gồm quá trình vận không, ở trong máy bay, không gian
chuyển bằng đường biển, hoặc ở bất cứ nơi nào nếu so với các
đường bộ, đường sắt hoặc máy bay phải hạ cánh công ước
đường thuỷ nội địa được ngoài cảng hàng không quốc vì nơi
thực hiện ngoài cảng hàng nhận hàng,
không, sân bay nơi giao
hàng không
được quy
định rõ
Cơ sở trách +Người chuyên chở chịu Giống năm 1991 +Người chuyên chở chịu Các điều
nhiệm trách nhiệm về mất mát, hư trách nhiệm về mất mát, khoản quy
hỏng, thiếu hụt của hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt của định cơ sở
và chậm giao hàng. hàng hóa và chậm giao trách nhiệm
hàng. và miễn
+Người vận chuyển có trách trách nhiệm
nhiệm bồi thường thiệt hại +Tuy nhiên , người dân sự của
xảy ra do vận chuyển chậm chuyên chở không phải người
trễ, nếu không chứng minh chịu trách nhiệm nếu anh chuyên chở
được rằng mình, nhân viên ta chứng minh được rằng trong Luật
hoặc đại lý của mình đã áp anh ta và đại lý của anh ta Hàng không
dụng mọi biện pháp để tránh đã áp dụng mọi biện pháp dân dụng
thiệt hại hoặc không thể áp cần thiết để tránh thiệt hại Việt Nam
dụng các biện pháp như vậy. hoặc đã không thể áp 1991 (có
dụng được những biện sửa đổi) và
+Người chuyên chở được pháp như vậy trong khả 2006 (có
miễn trách nhiệm đối với mất năng của mình sửa đổi) đã
mát, hư hỏng hàng hóa hoặc có sự kế
giao chậm giao hàng trong +Người chuyên chở được thừa và học
các trường hợp sau: do đặc hưởng miễn trách nhiệm hỏi các điều
tính tự nhiên hay khuyết tật không phải bồi thường khoản trong
vốn có của hàng hóa; do khi tổn thất của hàng hoá Công ước
cưỡng chế của Chính quyền nếu người chuyên chở quốc tế để
và Tòa án; do xung đột vũ chứng minh được rằng sự phù hợp với
trang; do lỗi của chủ hàng tổn thất đó là do các các quy
hay người áp tải của chủ nguyên nhân sau: Tính định chung
hàng chất hoặc khuyết tật vốn trong vận
có của hàng hóa; Khuyết tải hàng hóa
điểm về bao bì của hàng quốc tế.
hóa do người không phải
là người chuyên chở hoặc
đại lý của họ gây ra; Lỗi
trong việc hoa tiêu, chỉ
huy vận hành máy bay
hoặc trong trường hợp
người chuyên chở hay
người thay mặt họ cố
gắng hết sức trong khả
năng có thể nhưng tổn
thất về hàng hoá vẫn xảy
ra
Giới hạn +Theo mức giá trị đã kê khai +Theo mức giá trị đã kê +Nếu hàng hóa đã kê
trách đối với hàng hoá đã kê khai khai của việc nhận hàng khai giá trị ở nơi giao vào
nhiệm giá trị. Trong trường hợp hóa, hành lý ký gửi tại địa lúc giao hàng cho người
người vận chuyển chứng điểm đến. chuyên chở, thì giới hạn
minh được giá trị đã kê khai Trường hợp người vận trách nhiệm là giá trị đã
cao hơn giá trị thực tế, thì chuyển chứng minh được kê khai, trừ khi người
mức bồi thường được tính giá trị đã kê khai cao hơn chuyên chở chứng minh
theo giá trị thiệt hại thực tế giá trị thực tế thì mức bồi được rằng giá trị đã kê
thường được tính theo giá khai lớn hơn giá trị thực
+Đối với hàng hóa chưa kê trị thiệt hại thực tế. sự của hàng hóa
khai giá trị, giới hạn trách
nhiệm của người chuyên chở +Đối với hàng hóa chưa kê +Công ước Vác-sa-va
là 20 USD/kg hay 9,07 khai giá trị, giới hạn trách 1929 và Nghị định thư
USD/pound ⇒ giống với nhiệm của người chuyên Hague 1955: 250 Fr.
hiệp định Montreal 1966 chở là 17 SDR/kg, xấp xỉ vàng/kg
24 USD/kg
+Hiệp định Montreal
⇒ Lưu ý: Tính đến thời 1966: 20 USD/kg hay
điểm hiện tại, theo Nghị 9,07 USD/pound
định số 97/2020/NĐ-CP,
được thi hành vào ngày +Nghị định thư Montreal
15/10/2020, mức giới hạn 1975 số 1, 2, 3, 4: 17
trách nhiệm của người SDR/kg. Với những nước
chuyên chở đối với hàng không phải thành viên
hóa đã tăng lên 22 SDR/kg, của Quỹ tiền tệ quốc tế
khoảng 30 USD/kg thì có thể đổi đồng SDR
ra tiền tệ quốc gia khi bồi
*SDR (Quyền rút vốn đặc thường. Nếu luật quốc
biệt) là đơn vị tiền tệ do gia không cho phép như
Quỹ tiền tệ quốc tế xác vậy thì có thể sử dụng
định và được quy ước là giới hạn trách nhiệm là
Quyền rút vốn đặc biệt. 250 Frăng vàng/kg như
Đơn vị tính toán được đã nói ở trên.
chuyển đổi sang Đồng Việt
Nam theo tỷ giá chính thức
do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố tại thời
điểm thanh toán.
Thời hạn +Hàng hóa hư hỏng, thiếu Tương tự 1991 +Theo công ước Vác-sa-
khiểu nại hụt: 14 ngày kể từ ngày nhận va 1929:
hàng Hàng hóa hư hỏng, thiệt
+Mất mát hàng hóa: 21 ngày hại: 7 ngày kể từ ngày
kể từ ngày trả hàng nhận hàng
+Giao hàng chậm trễ: 21 Giao hàng chậm trễ: 14
ngày kể từ ngày lẽ ra người ngày kể từ ngày hàng hóa
có quyền nhận hàng đã nhận nằm dưới quyền định
được hàng hoá đoạt của người nhận.
Thời hạn Thời hiệu khởi kiện người Thời hiệu khởi kiện về Quyền thiệt hại sẽ bị dập
khiếu kiện vận chuyển về tổn thất hàng trách nhiệm bồi thường tắt nếu một hành động
hoá là một năm kể từ ngày thiệt hại của người vận không được đưa ra trong
hàng hoá, hành lý được vận chuyển đối với thiệt hại xảy vòng hai năm, được tính
chuyển tới địa điểm đến hoặc ra cho hàng hóa là hai từ ngày đến nơi đến, hoặc
từ ngày lẽ ra tàu bay phải tới năm, kể từ ngày tàu bay từ ngày máy bay phải
địa điểm đến hoặc từ ngày đến địa điểm đến, ngày tàu đến, hoặc kể từ ngày vận
việc vận chuyển bị đình chỉ. bay phải đến địa điểm đến chuyển dừng lại
hoặc từ ngày việc vận
chuyển bị chấm dứt, tùy
thuộc vào thời điểm nào
muộn nhất.
4. Airway Bill ( Vận đơn hàng không- AWB)
1. Khái niệm:
- Là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng chứng của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hóa
bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển ( Luật hàng
không dân dụng Việt Nam)
2. Chức năng:
- Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng
- Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng
- Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
- Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá
- Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyển chở hàng hoá
3. Đặc điểm
- Vận đơn hàng không không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường.
Vì vậy, người ta không sử dụng vận đơn để giao dịch được
- Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác không phải do
hãng hàng không ban hành
4. Phân loại:
* Căn cứ vào người phát hàng, có hai loại:
- Vận đơn của hãng hàng không( Airline Airway Bill)
+ Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của
người chuyên chở
- Vận đơn trung lập
+ Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành, trên vận đơn không
có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở.
+ Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành
* Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại: