You are on page 1of 61

CHƯƠNG 3:

CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ NGOẠI THƯƠNG


BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Học phần: Logistics và vận tải quốc tế
CHƯƠNG 3: CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ NGOẠI THƯƠNG
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
3.1. Khái quát về vận tải hàng không (VTHK)
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của VTHK
3.3. Tổ chức chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường HK
3.4. Trách nhiệm của người chuyên chở HH bằng đường HK
3.5. Tổn thất và khiếu nại với người chuyên chở HK
3.6. Cước phí vận tải hàng không
3.7. Chuyên chở hàng hoá bằng đường HK tại Việt Nam
3.1. KHÁI QUÁT VỀ VTHK
3.1.1 Khái niệm VTHK

- VTHK theo nghĩa rộng: là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật
nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả

- VTHK theo nghĩa hẹp: là sự di chuyển của máy bay trong không
trung nhằm thực hiện việc vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành
lý, bưu kiện
3.1. KHÁI QUÁT VỀ VTHK
3.1.2 Vai trò, vị trí của VTHK
Chiếm 1% khối lượng vận chuyển, 20% giá trị
Tạo ra mạng lưới GTVT giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, mắt xích liên kết các phương thức
vận tải góp phần phát triển VTĐPT
Mang lại nguồn lợi về mặt kinh tế: thương mại và du lịch
Về mặt xã hội: cầu nối giữa các nền văn hóa trên thế giới, tạo việc làm
VTHK có vai trò quan trọng trong vận chuyển các loại hàng hoá:
- Hàng nhạy cảm với thời gian, mau hỏng
- Thư từ, điện tín, tài liệu
- Hàng thời vụ, đòi hỏi phải giao ngay để đáp ứng nhu cầu và thời cơ thị trường
- Hàng có giá trị cao, quý hiếm
- Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng đặc biệt (động vật sống, thi hài người chết…)
3.1. KHÁI QUÁT VỀ VTHK
3.1.3 Đặc điểm của VTHK
ƯU ĐIỂM:
- Tuyến đường là không trung, hầu như là đường thẳng ít phụ thuộc yếu tố địa hình địa lý
- Tốc độ cao, thời gian vận tải nhanh nhất: gấp 27 lần - đường biển, 10 lần - ô tô và 8 lần - tàu hoả
- An toàn và đều đặn: tỷ lệ tai nạn thấp hơn so với đường bộ và đường biển
- Luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao
- Cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn cao hơn hẳn
- Chứng từ, thủ tục đơn giản
NHƯỢC ĐIỂM:
- Giá cước cao: gấp 8 lần vận tải biển, 2-4 lần oto và đường sắt
- Không phải phương thức phổ thông: không thích hợp cho các loại hàng hoá giá trị thấp, khối lượng lớn,
cồng kềnh
- Đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng lớn cũng như chất lượng nguồn nhân lực
- Phụ thuộc vào thời tiết khi cất cánh, hạ cánh
3.1. KHÁI QUÁT VỀ VTHK
3.1.4 Các loại hàng hóa trong VTHK
- Thư, bưu kiện, bưu phẩm (airmail)
- Hàng chuyển phát nhanh (express)
- Hàng hóa thông thường (airfreight) - bao gồm các loại hàng hóa khác như:
Hàng giá trị cao (>1000$/kg); Vàng, kim loại quý, tiền, séc, thẻ tín dụng…
Hàng thời vụ, nhạy cảm với thị trường
Hàng dễ hư hỏng (hoa quả)
Hàng cứu trợ khẩn cấp
Hàng đặc biệt (động vật sống)
3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT CỦA VTHK
3.2.1. Cảng hàng không (Airport)
3.2.2. Máy bay (Aircraft, Airplane)
3.2.3. Đơn vị xếp hàng trên máy bay – ULD (Unit Load Device)
3.2.4. Thiết bị xếp dỡ, vận chuyển trong khu vực cảng hàng không
3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT CỦA VTHK
3.2.1 Cảng hàng không (Airport)
 Khái niệm: Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và
trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và
thực hiện vận chuyển hàng không (Điều 47, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
2006)
 Phân loại cảng hàng không
o Cảng hàng không quốc tế: là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và
vận chuyển nội địa;
o Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.

- Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ
cánh và di chuyển (Điều 47, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006)
- Cơ sở hạ tầng sân bay gồm đường băng, nhà ga, kho hàng, phương tiện và trang
thiết bị vận chuyển hàng hoá và hành khách.
3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT CỦA VTHK
3.2.2 Máy bay (Aircraft, Airplane)
Khái niệm: Máy bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ
với không khí (Điều 13 Luật HKDD 2006).
Phân loại:
Căn cứ vào đối tượng chuyên chở • Máy bay chở khách (passenger aircraft)
• Máy bay chở hàng (all cargo aircraft - freighters)
• Máy bay hỗn hợp (Mixed/Combination aircraft)
Căn cứ vào nước sản xuất Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nga, Italia,…

Căn cứ vào số ghế hành khách • Loại nhỏ: 50 – 100 ghế


• Loại trung bình: 100 – 200 ghế
• Loại lớn: trên 200 g
3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT CỦA VTHK
3.2.3 Đơn vị xếp hàng trên máy bay – ULD (Unit Load Device)
 Khái niệm ULD
Unit Load Device: là một thuật ngữ chỉ các thiết bị
dùng để chất hàng trên máy bay, phù hợp với kích
thước và cấu tạo khoang máy bay. Nó cho phép đóng
gói một lượng lớn hàng hóa khác nhau vào một đơn vị
duy nhất.

 Lợi ích của ULD


- Khai thác tối đa thể tích chứa hàng trong hầm hàng;
- Thuận lợi cho việc xếp dỡ, kiểm soát hàng hóa;
- Góp phần bảo vệ an toàn cho hàng hóa.
3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT CỦA VTHK
3.2.3 Đơn vị xếp hàng trên máy bay – ULD (Unit Load Device)
 Có 2 loại ULD :
• ULD có chứng chỉ: Là một đơn vị xếp trên máy bay được một cơ quan an toàn
hàng không của chính phủ cấp giấy chứng nhận cho nhà sản xuất là đáp ứng
an toàn di chuyển bằng máy bay
• ULD không có chứng chỉ

 Một số thiết bị ULD:


• Pallet máy bay (aircraft pallet) – khay hàng (mâm): khay hàng bằng nhôm, có
thể có hoặc không có lưới phủ lên hàng hóa để cố định;
• Container máy bay (aircraft container): các thùng chứa hàng bằng nhôm hoặc
vật liệu tổng hợp, có hình dạng cố định.
3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT CỦA VTHK
3.2.3 Thiết bị xếp dỡ, vận chuyển trong khu vực cảng hàng không
- xe vận chuyển container/pallet (container/pallet transporter)
- xe nâng (forklift truck)
- thiết bị nâng container/pallet (high loader)
- băng chuyền hàng rời (self propelled conveyor)
- giá đỡ (dolly)
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
3.3.1. Các tổ chức vận tải hàng không quốc tế
3.3.2 Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
3.3.3 Chứng từ trong vận tải hàng không
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
3.3.1. Các tổ chức vận tải hàng không quốc tế
• Tổ chức hàng không dân dụng thế giới – ICAO
• Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế - IATA
• Hiệp hội các hãng hàng không Châu Á – Thái Bình Dương – APPA
• Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế - FIATA
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
Tổ chức hàng không dân dụng thế giới - ICAO 1947
(Interanational Civil Aviation Organization)
- Do Liên Hiệp Quốc lập ra năm 1947
- Trụ sở chính: Montreal, các văn phòng tại: Paris, Dakar, Cairo, Bangkok,
Lima và Mexico
- Mục đích ra đời:
Thiết lập các nguyên tắc chung trong VTHKQT
Đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật chung trong ngành công nghiệp VTHK
Thúc đẩy hàng không dân dụng quốc tế phát triển
- Hiện nay có gần 190 quốc gia thành viên, Việt Nam là thành viên chính
thức của ICAO ngày 2/4/1980
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế - IATA 1945
(International Air Transport Association)
- Thành lập năm 1945
- Trụ sở chính: Montreal; Văn phòng: NewYork, Geneve, London, Bankok, Singapore,..
- Mục đích ra đời:
• Đẩy mạnh vận chuyển hàng không an toàn, thường xuyên, kinh tế.
• Khuyến khích thương mại hàng không và nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
thương mại hàng không.
• Thống nhất các quy định, luật lệ, thể lệ quốc tế về vận chuyển hàng không.
• Hợp tác với ICAO và các tổ chức quốc tế khác.
- Thành viên của IATA là các hãng hàng không đăng ký ở các nước thành viên ICAO
(hiện có khoảng 270 thành viên). Hãng HKQG Việt Nam (VNA) là thành viên chính
thức của IATA từ 5/11/2006
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
Hiệp hội các hãng hàng không Châu Á - Thái Bình Dương –AAPA 1965
- Association of Asia Pacific Airlines
- Thành lập năm 1965 tại Manila, Philipines
- Vietrnam Airlines là thành viên năm 1997
- Mục đích:
Thúc đẩy hợp tác
Giúp đỡ nhau về kỹ thuật
Khắc phục cạnh tranh không lành mạnh
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế - FIATA 1926
International Federation of Freight Forwarders Associations
- Thành lập năm 1926
- Phụ trách mảng HK của FIATA là Viện Vận tải HK
- Thường xuyên hợp tác với IATA và các tổ chức quốc tế khác để thúc
đẩy VTHK phát triển.
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
3.3.2. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
(a) Công ước Vacxava và sửa đổi
- CƯ Vacsava 1929 – CƯ quốc tế để thống nhất một số quy tắc liên quan
đến VTHK quốc tế => đây là CƯ gốc. Hiện nay, có 130 quốc gia đã phê
chuẩn. Việt Nam tham gia CƯ Vacsava 11/10/1982
- Các văn bản sửa đổi bổ sung CƯ Vacxava 1929:
NĐT Hague 1955, ký ngày 28/09/1955 tại Hague (Hà Lan)
CƯ Guadalajara 1961, ký ngày 18/9/1961 tại Guadalajara (Mexico)
HĐ Montreal 1966 được thông qua tại Montreal ngày 13/05/1966
NĐT Guatemala 1971, ký ngày 8/3/1971 tại Guatemala
4 NĐT Montreal 1975 (các bản số 1,2,3,4), ký 25/09/1975
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
3.3.2. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
(a) Công ước Vacxava và sửa đổi
Nội dung sửa đổi cơ bản CƯ Vacxava 1929: trách nhiệm của người chuyên chở HK
+ NĐT Hague 1955: loại bỏ miễn trách lỗi hàng vận, bổ sung thêm miễn trách nội tỳ
+ CƯ Guadalajara 1961: quy định thêm TN của người CC thực tế và người CC theo
hợp đồng nếu HH được vận chuyển bởi nhiều người CC khác nhau
+ HĐ Montreal 1966: quy định TN của người CC đối với hành trình có một điểm thuộc
Mỹ
+ HĐ Guatemala 1971: nâng GHTN đối với hành khách, tư trang và hành lý xách tay,
GHTN đối với hàng hóa không đổi
+ NĐT Montreal 1975: quy đổi đồng tiền tính GHTN từ đồng Fr Vàng sang đồng SDR
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
3.3.2. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
(b) Công ước Công ước Montreal 1999
- CƯ thống nhất những quy tắc về VTHK quốc tế, ký 28/5/1999, tại Montreal
- Có hiệu lực khi đủ 30 nước tham gia ký kết phê chuẩn: ngày 28/6/2004
- Nội dung phù hợp với sự phát triển của VTHK quốc tế hiện nay và đảm bảo lợi ích
hơn cho người sử dụng dịch vụ
(c) Các CƯ quốc tế về HK dân dụng
CƯ Paris 1919; CƯ Habana 1928; CƯ Rome năm 1933 (quy định giới hạn TN của
người khai thác HK đối với người thứ ba); CƯ Rome 1952 bổ sung cho CƯ Rome
1933; CƯ Chicago 1944; CƯ Tokyo 1963 (tội phạm và các hành vi khác gây ra trên máy
bay); CƯ Hague 1970 (về chống không tặc); CƯ Montréal 1971 (về phá hoại máy bay
và sân bay).
3.3. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK
3.3.3. Chứng từ trong vận tải hàng không
(a) Hợp đồng vận chuyển
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không (Contract for the
Carriage of Goods by Air) là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển là tổ chức
cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không và người
thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa
đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận
chuyển có nghĩa vụ thanh thoán cước phí vận chuyển. (Theo luật hàng không
dân dụng Việt Nam 2006)

Hình thức của HĐ vận chuyển :


- Đối với HĐ vận chuyển hành khách và hành lý: Vé máy bay + Phiếu Hành lý
- Đối với HĐ vận chuyển hàng hoá: Vận đơn hàng không (Air Waybill – AWB)
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
*Khái niệm:
Khi gửi hàng bằng máy bay, người gửi hàng phải điền vào một giấy tờ:
GIẤY GỬI HÀNG HÀNG KHÔNG (Air Congisnment Note) theo Công ước Vác-sa-va
VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNG (AWB) theo Nghị định thư Hague

 Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng chứng của việc
ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện của hợp
đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để chuyên chở (Luật Hàng Không dân dụng
Việt Nam số 206)

 Vận đơn hàng không thường được làm thành 3 bản gốc:
Bản thứ nhất ghi dành cho “Người chuyên chở” do người gửi hàng ký
Bản thứ hai ghi dành cho “Người nhận hàng” do người gửi hàng và người chuyên chở ký
Bản thứ ba do người chuyên chở ký và sẽ trao lại cho Người gửi hàng hoá khi nhận hàng để chở
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
*Chức năng (6):
- Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết
- Là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng
- Là hóa đơn thanh toán cước phí
- Là giấy chứng nhận bảo hiểm
- Là chứng từ kê khai hải quan cho HH
- Là bản hướng dẫn đối với nhân viên hàng không
AWB khác với vận đơn đường biển là không có khả năng lưu thông -
không mua bán, chuyển nhượng và khi nhận hàng không cần xuất
trình bản gốc
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
*Phân loại:
Căn cứ vào dịch vụ gom hàng:
Vận đơn chủ - Master AWB : Là vận đơn hãng hàng không cấp cho người gom hàng (người
giao nhận) khi người này gửi hàng cho hãng hàng không một lô hàng gồm nhiều chủ hàng
Vận đơn của người gom hàng – House AWB : Là vận đơn mà người gom hàng (người giao
nhận) cấp cho người gửi hàng khi người gửi hàng giao hàng lẻ cho người gom hàng

Căn cứ chủ thể phát hành:


Vận đơn của hãng hàng không – Airline AWB:
+ do các HHK phát hành khi hãng này đóng vai trò là người chuyên chở
+ nhận dạng bằng biểu tượng (logo) và mã nhận dạng của HHK in trên AWB
Vận đơn trung lập – Neutral AWB:
+ loại vận đơn tiêu chuẩn do IATA phát hành năm 1986.
+ trên vận đơn này không in sẵn tên của người chuyên chở, không có biểu tượng của người
chuyên chở nhưng có chữ As Carrier
do IATA phát hành 1986
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
*Nội dung:
Gồm 2 mặt:
• Mặt trước: bao gồm các hộp thông tin chi tiết để trống để khi lập, người lập
vận đơn sẽ điền các thông tin tương ứng vào đó.
• Mặt sau: in sẵn các điều kiện của hợp đồng mà người gửi hàng phải chấp
nhận, không có quyền sửa đổi bổ sung
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt trước:
1. Số vận đơn (AWB number):
Tác dụng đặc định cho lô hàng vận chuyển, gồm 2 bộ
phận:
- Mã nhận dạng của HHK (Airline’s code number): do
IATA quy định (VNA: 738; Air France: 057) => phân biệt
các HHK
- Số seri (seri number): gồm 8 chữ số, chia 2 phần 4
chữ số ngăn cách nhau bằng khoảng trống
VD: 738 – 9221 6342
2. Sân bay xuất phát (airport of departure):
Ghi rõ tên hoặc mã hiệu của sân bay do IATA quy định,
gồm 3 chữ cái viết hoa (CDG: sân bay Charles De
Gaulle, HAN: sân bay Nội Bài)
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt trước:
3. Sân bay đến (airport of destination)
Ghi rõ tên hoặc mã hiệu của sân bay theo IATA
4. Tên và địa chỉ người chuyên chở (issuing carriers
name and address)
Thường in sẵn sau tên của vận đơn
5. Tham chiếu tới các bản gốc (reference to orginals):
Trên AWB in sẵn nội dung: bản số 1,2,3 đều là các bản
gốc và có giá trị như nhau
6. Tham chiếu tới các điều kiện HĐ (reference to
conditions of contract): in sẵn trên AWB nhấn mạnh
rằng người gửi hàng đã đọc kỹ những điều khoản về
TN cũng như GHTN của người chuyên chở và người
gửi hàng có thể nhận được bồi thường cao hơn nếu
KKGT hàng hóa.
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt trước:
7. Người gửi hàng (shipper):
- Tên và địa chỉ (Shipper’s name and address)
- Số tài khoản (Shipper’s account number)
8. Người nhận hàng (consignee):
- Tên và địa chỉ (Consignee’s name and
address)
- Số tài khoản (Consignee’s account number)
9. Đại lý của người chuyên chở (issuing
carrier’s agent):
tên, địa chỉ, mã số đại lý do IATA cấp, số tài
khoản
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt trước:
10. Thông tin thanh toán (accounting
information) ghi theo yêu cầu của người chuyên
chở
- Đồng tiền thanh toán (currency): ghi mã tiền tệ
ISO
- Loại cước (Rate class): ghi ký hiệu của loại cước
(M – cước tối thiểu, Q – cước tính theo số lượng,
N – cước thông thường…)
- WT/VAL: cước phí được tính theo trọng lượng
tính cước hay theo giá trị - tích vào PPD (prepaid)
nếu trả trước hoặc vào COLL (collect) nếu trả sau
- Các chi phí khác (other): tích vào PPD hoặc COLL
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt trước:
11. Giá trị khai báo vận chuyển (declared value
for carriage)
- Nếu kê khai, được coi là GHTN bồi thường
- Không kê khai, ghi NVD (No value to declare)
12. Giá trị kê khai hải quan (declared value for
customs
- Nếu kê khai: giá trị này dùng để tính thuế xuất
nhập khẩu
- Không kê khai: nếu không phải nộp thuế -> ghi
NCV (No commercial value): hàng không có giá trị
thương mại
13. Số tiền bảo hiểm (Amount of Insurance)
14. Thông tin làm hàng (handling information)
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt trước:
15. Các thông tin về hàng hóa
- số kiện (number of pieces)
- Trọng lượng cả bì (gross weight)
- Trọng lượng tính cước( chargeble weight)
- Đặc điểm và số lượng hàng hóa (nature and
quantity of goods)
16. Xác nhận của người gửi hàng
người gửi hàng hoặc đại lý ký xác nhận những
thông tin kê khai là đúng và chấp nhận các
điều kiện mặt sau
17. Xác nhận của người chuyên chở hàng
không
ký, ghi rõ thời gian, địa điểm phát hành AWB
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
Mặt sau:
 1 bộ vận đơn HK có nhiều bản, nhưng chỉ
có 3 bản gốc có những quy định ở mặt sau
 Thông báo giới hạn trách nhiệm của người
chuyên chở và điều kiện HĐ:
+ Các định nghĩa (về người chuyên chở, về
vận chuyển, về điểm dừng thỏa thuận)
+ Trách nhiệm của người chuyên chở: Thời
hạn TN, giới hạn TN, cơ sở TN
+ Cước phí, trọng lượng tính cước
+ Thời hạn thông báo tổn thất, thời hạn
khiếu nại
+ Luật áp dụng
(b) Vận đơn hàng không (Air Waybill-AWB)
*Phát hành và phân phối vận đơn hàng không:
Đọc kỹ
thông tin
từng bản
trong
giáo trình
(c) Các chứng từ khác
◦Commercial Invoice: do người bán cấp
◦Bản kê khai chi tiết hàng hoá
◦Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)
◦Thư chỉ dẫn của người gửi hàng (Shipper's Letter of Instruction)
◦Giấy kê khai hàng nguy hiểm
◦Các GCN: số lượng, trọng lượng, phẩm chất, xuất xứ, GCN súc vật
sống, GCN vũ khí đạn dược...
◦Tờ khai hải quan hàng XNK
3.4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HH BẰNG ĐƯỜNG HK
(1) Cơ sở trách nhiệm
(2) Thời hạn trách nhiệm
Trách nhiệm Miễn trách
Người chuyên chở Nếu người chuyên chở Người chuyên chở chịu trách
chịu trách nhiệm chứng minh được: nhiệm đối với hàng hóa trong suốt
về những thiệt hại 1. Anh ta, người làm công quá trình vận chuyển bằng máy
do mất mát, hư hoặc đại lý của anh ta đã áp bay
Theo hỏng và chậm giao dụng các biện pháp cần thiết (trong cảng hàng không, trong máy
Công hàng xảy ra trong hợp lý để tránh thiệt hại bay, hoặc bất cứ nơi
ước quá trình vận hoặc không thể áp dụng nào nếu máy bay phải hạ cánh
Vacsava chuyển hàng những biện pháp phòng ngoài cảng hàng không)
1929 không tránh như vậy
2. Thiệt hại do lỗi trong việc => “từ sân bay đến sân bay”
hoa tiêu, chỉ huy hoặc vận
hành máy bay
3.4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HH BẰNG ĐƯỜNG HK

(3) Giới hạn trách nhiệm


 Hàng có kê khai giá trị: bồi thường theo giá trị kê khai
 Hàng không kê khai giá trị:
Theo Công ước
Vacsava 1929
NĐT Hague 1955
Xóa bỏ miễn trách
(1) Cơ sở trách nhiệm
của người chuyên (3) Giới hạn trách nhiệm
chở đối với những Miễn trách
tổn thất do lỗi của Nếu người chuyên chở chứng minh được:
hoa tiêu, chỉ huy 1. Anh ta, người làm công hoặc đại lý của
hoặc vận hành máy anh ta đã áp dụng các biện pháp cần thiết
bay hợp lý để tránh thiệt hại hoặc không thể
Người chuyên chở áp dụng những biện pháp phòng tránh như
được miễn trách đối vậy-> Lỗi hàng vận bị bãi bỏ trong
với ẩn tỳ, nội tỳ hoặc Hague 1955
bản chất tự nhiên 2. Thiệt hại do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ
của hàng hóa huy hoặc vận hành máy bay
Giới hạn trách nhiệm
đối với hành khách: 3. Người chuyên chở được miễn trách
250 000Fr vàng/ đối với ẩn tỳ, nội tỳ hoặc bản chất tự
hành khách nhiên của hàng hóa -> Bổ sung bởi
Hague 1955
Công ước Guadalajara 1961
Quy định thêm trách nhiệm của người thầu chuyên chở và người chuyên
chở thực tế
Người thầu chuyên chở là người ký một hợp đồng vận chuyển với người gửi hàng/hành
khách
Người chuyên chở thực tế là người thực hiện toàn bộ/1 phần việc chuyên chở theo ủy
thác của người thầu chuyên chở
• Hai người này có trách nhiệm như nhau đối với các hư hỏng, mất mát,
hàng hoá
• Tuy nhiên, người thầu chuyên chở sẽ chịu trách nhiệm trên toàn bộ hành
trình ghi trên hợp đồng, còn người chuyên chở thực tế chỉ chịu trách
nhiệm trên chặng đường mà anh ta vận chuyển.
Nghị định thư Montreal số 1,2,3,4 - 1975
Bản số 1, 2:
Hàng hóa: 17 SDR hoặc 250 Fr vàng/kg
Hành lý: 332 SDR hoặc 5000 Fr vàng/ hành khách
Bản số 3:
Hàng hóa: 17 SDR hoặc 250 Fr vàng/kg
Hành lý: 1000 SDR hoặc 15 000 Fr vàng/ hành khách
Tăng thêm miễn trách cho người chuyên chở:
- Thiệt hại do chất lượng hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa
- Khuyết điểm về bao bì do một người không phải là người chuyên chở hoặc đại lý
của họ gây ra cũng như do thiếu sót của người gửi, người nhận hoặc đại lý của họ
- Chiến tranh hoặc xung đột vũ trang
- Hành động do chính quyền nhân dân thực hiện có liên quan tới XNK hoặc quá cảnh
Tóm tắt Giới hạn trách nhiệm NCC HK theo các nguồn luật
3.5. TỔN THẤT VÀ KHIẾU NẠI VỚI NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HK
 Theo CƯ Vacsava (Điều 26):
Đối với hành lý: Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận
Đối với hư hỏng hàng hóa: Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận hàng
Đối với chậm giao hoặc mất hàng: Trong vòng 14 ngày kể từ ngày hàng hoá được đặt
dưới sự định đoạt của người nhận hàng;
3.5. TỔN THẤT VÀ KHIẾU NẠI VỚI NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HK
 Theo NĐT Hague 1955 (Điều 15):
 Hành lý: 7 ngày kể từ ngày nhận
 Hàng hóa bị tổn thất: 14 ngày kể từ ngày nhận
 Chậm giao hoặc mất hàng: 21 ngày kể từ ngày hàng hoá được đặt dưới sự định đoạt
của người nhận hàng
Đối với trường hợp không giao hàng: Trong vòng 120 ngày kể từ ngày phát hành vận
đơn hàng không;
Đối với khiếu nại tiền cước lạm thu: Trong vòng 180 ngày kể từ ngày phát hành vận đơn
hàng không.
3.5. TỔN THẤT VÀ KHIẾU NẠI VỚI NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HK
Thông báo tổn thất và khiếu nại có thể gửi cho:
• Người chuyên chở có vận đơn đang sử dụng,
• Người chuyên chở thứ nhất,
• Người chuyên chở cuối cùng
• Người chuyên chở thực tế đã gây ra mất mát, hư hỏng trên chặng đường anh ta
chuyên chở. Nếu người chuyên chở hàng không không giải quyết khiếu nại hoặc giải
quyết không thoả đáng thì chủ hàng có quyền kiện ra toà.

Thời gian đi kiện là 2 năm, kể từ:


Ngày máy bay đến, hoặc ngày đáng lẽ máy bay đến,
Ngày mà việc vận chuyển chấm dứt.
3.5. TỔN THẤT VÀ KHIẾU NẠI VỚI NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HK
Bộ hồ sơ khiếu nại gồm:
• Đơn thư khiếu nại
• AWB
• Các chứng từ liên quan tới hàng hoá
• Các chứng từ có liên quan tới tổn thất
• Biên bản kết toán tiền đòi bồi thường (gồm tiền đòi bồi thường tổn thất và các chi phí khác
có liên quan)
Nơi kiện:
• Toà án nơi ở cố định của người chuyên chở
• Toà án nơi người chuyên chở có trụ sở kinh doanh chính
• Toà án nơi người chuyên chở có trụ sở mà HĐ chuyên chở được ký kết
• Toà án có thẩm quyền tại nơi hàng đến
• Toà án thuộc lãnh thổ của một trong các bên ký công ước
3.6. Cước phí vận tải hàng không
* Khái niệm
Cước hàng không là số tiền mà chủ hàng phải trả cho người chuyên chở hàng
không về việc vận chuyển lô hàng và các dịch vụ liên quan.
Mức cước áp dụng là mức cước công bố trong biểu cước hàng hoá có hiệu lực
vào ngày phát hành vận đơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cước hàng không:


- Khối lượng hoặc thể tích hàng chiếm chỗ trên máy bay
- Loại hàng và trị giá
- Cạnh tranh giữa các hãng hàng không
- Chi phí vận tải (loại, chất lượng của máy bay, giá nhiên liệu…)
- Các yếu tố chính trị, xã hội: chiến tranh, đình công, thời tiết…
3.6. Cước phí vận tải hàng không
* Cơ sở tính cước
Tính trên trọng lượng, nếu là hàng nặng
Tính theo thể tích, nếu là hàng nhẹ hàng cồng kềnh
Tính theo giá trị nếu là hàng quý hiếm
3.6. Cước phí vận tải hàng không
* Cơ sở tính cước
 Cước hàng không = Mức cước x Trọng lượng tính cước (Nhưng không
được nhỏ hơn cước tối thiểu)

 Mức cước áp dụng là mức cước công bố trong biểu cước vận tải hàng
không thống nhất - TACT (The Air Cargo Tariff) của IATA có hiệu lực tại thời
điểm phát hành vận đơn.

 Biểu cước vận tải hàng không TACT gồm 3 cuốn:


-Quy tắc TACT (TACT Rules): phát hành 2 lần/ năm
-Cước TACT dành cho toàn thế giới trừ Bắc Mỹ: 2 tháng/ lần
-Cước TACT chỉ dành cho Bắc Mỹ: 2 tháng/ lần phát hành
3.6. Cước phí vận tải hàng không
* Cơ sở tính cước
Trọng lượng tính cước – Chargeable weight (W)
• Trọng lượng thực tế (gross weight) của hàng gửi (x)
• Trọng lượng quy đổi từ thể tích hàng (y) theo tỷ lệ:
• 1m3 = 167 kg
• W = x nếu x > y hoặc W = y nếu x < y

Ví dụ: Một lô hàng gồm 10 kiện hàng. Kích thước 1 kiện là 150cm x 120cm x 110cm. Cân nặng một kiện là
55kg. Tính trọng lượng tính cước hàng không của lô hàng.
◦ Trọng lượng thực tế: 55 × 10 = 550kg
◦ Thể tích: 1,5 x 1,2 x 1,1 = 1,98 CBM => Trọng lượng quy đổi từ thể tích = 1,98 * 167 = 330kg
Do trọng lượng thực tế lớn hơn trọng lượng thể tích nên ta sử dụng trọng lượng thực tế để tính chi phí vận
chuyển.
3.6. Cước phí vận tải hàng không
* Các loại cước phí
Cước hàng bách hoá (General Cargo Rates-GCR): Đây là mức cước áp dụng cho các mặt
hàng thông thường, không có yêu cầu bảo quản đặc biệt như cháy nổ hay hàng nguy hiểm.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển càng nhiều thì giá cước càng giảm. Bao gồm
GCR- N (normal): áp dụng cho hàng hóa có khối lượng < 45k
GCR- Q (quantity): áp dụng cho hàng hóa có khối lượng từ 45kg trở lên, gồm nhiều mức
cước khác nhau (45kg, 45-100kg, 100-250kg, 250-500kg, 500-1000kg, trên 1000kg)

Cước tối thiểu (Minimum Charge-M): Đây là mức cước thấp nhất là hãng hàng không có thể
vận chuyển. Nếu cước < M thì không kinh tế cho vận chuyển -> mức cước thấp nhất
Cước đặc biệt (Special Commodity Rates-SCR): Áp dụng cho loại hàng hoá đặc biệt. Mức
cước này thường thấp hơn giá cước hàng bách hoá, và được công bố cho một số loại hàng
nhất định trên các tuyến cố định.
3.6. Cước phí vận tải hàng không
* Các loại cước phí
Cước phân loại hàng (Class Rates):
Cước này được áp dụng khi hàng hóa đó không có cước riêng
Tính theo phần trăm tăng hoặc giảm trên cước hàng hoá bách hoá
Ví dụ: Ðộng vật sống (150% GCR), hàng giá trị cao, vàng bạc, đá quý (200% GCR), sách báo,
tạp chí, sách cho người mù ( 50% GCR)…
Cước áp dụng cho tất cả các mặt hàng (Freight All Kinds-FAK): Là cước tính như nhau cho
mọi loại hàng xếp trong container, không phân biệt đó là hàng gì.
Cước container (Container Rates-CR): Nếu hàng được đóng trong container thích hợp với
việc vận chuyển bằng máy bay thì hãng hàng không sẽ áp dụng một giá cước thấp hơn.
Cước ULD : Áp dụng khi hàng chở bằng ULD
Cước hàng nhanh: Áp dụng cho những lô hàng được gửi gấp trong vòng 3h kể từ khi giao
hàng cho người chuyên chở (thường bằng 130-140% GCR
Cước giá trị : Là cước tính trên giá trị hàng hoá kê khai
Cước thuê bao máy bay : Áp dụng khi thuê cả máy bay để chở hàng
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.1 Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không Việt Nam
3.7.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không Việt Nam
3.7.3. Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không Việt Nam
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.1 Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không Việt Nam
• Luật hàng không dân dụng Việt Nam thông qua 29/06/2006, có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2007;
• Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế do hãng hàng không quốc gia ban
hành 27/10/1993.
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không Việt Nam
Thời hạn trách nhiệm
Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không là thời gian người chuyên
chở hàng không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc hành
khách trong quá trình chuyên chở bằng máy bay (Theo điều 25 Luật HKDD 1991)
- Theo điều 161 Luật HKDD 2006: từ khi nhận hàng đến khi giao hàng;
đối với hành khách: trong tàu bay, trong quá trình nhân viên hàng không
đưa hành khách lên xuống máy bay
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không Việt Nam
Cơ sở trách nhiệm
Trách nhiệm:
Đối với hàng hoá, hành lý ký gửi:
• Chịu trách nhiệm đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi trong
quá trình chuyên chở hàng hoá;
• Chịu trách nhiệm đối với tổn thất thiệt hại do chậm giao.
Đối với hành khách:
Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu hành khách chết, bị thương trong tàu bay,
trong thời gian hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không Việt Nam
Cơ sở trách nhiệm
Miễn trách:
• Do bản chất tự nhiên, khuyết tật vốn có (nội tì, ẩn tì của hàng hoá);
• Do hành động bắt giữ, cưỡng chế của cơ quan Nhà nước/toà án;
• Do xung đột vũ trang hay chiến tranh;
• Do lỗi của người gửi hàng, người nhận hàng, người áp tải hàng.
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không Việt Nam
Giới hạn trách nhiệm
- Nếu hàng hoá có kê khai giá trị trên vận đơn (Declared value): bồi thường
theo giá trị kê khai
- Nếu người chuyên chở chứng minh được rằng giá trị thực tế nhỏ hơn giá
trị kê khai: bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế
- Nếu không xác định được giá trị thiệt hại thực tế: sử dụng giới hạn trách
nhiệm của người vận chuyển
- Nếu hàng hoá không kê khai giá trị trên vận đơn (Non declared value): sử
dụng giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không Việt Nam
Giới hạn trách nhiệm
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.3. Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không Việt Nam
Thời hạn khiếu nại
• Hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng: 14 ngày kể từ ngày nhận hàng
• Hàng hoá mất/ chậm giao: 21 ngày kể từ ngày hàng đáng lẽ phải được giao
• Hành lý mất mát, hư hỏng, thiếu hụt: 7 ngày kể từ ngày nhận hành lý
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.3. Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không Việt Nam
Bộ hồ sơ khiếu nại:
• Đơn thư khiếu nại.
• Chứng từ liên quan đến hàng hoá: Hóa đơn thương mại
(Commercial Invoice), Phiếu đóng gói (Packing list), GCN
phẩm chất, số lượng, trọng lượng, xuất xứ...
• Chứng từ liên quan đến hành trình: AWB và/hoặc chứng từ
vận tải .
• Chứng từ có liên quan đến tổn thất
• Biên bản kết toán đòi bồi thường
3.7. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HK TẠI VIỆT NAM
3.7.3. Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không Việt Nam
Thời hạn khởi kiện:
1 năm kể từ ngày hàng được vận chuyển tới sân bay đến hoặc kể từ ngày
hàng đáng lẽ được vận chuyển tới sân bay đến hoặc kể từ ngày việc vận
chuyển bị đình trệ.

You might also like