Professional Documents
Culture Documents
Chủ đề: Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
NHÓM 2
Lớp tín chỉ: Nghiệp vụ giao nhận và vận tải hàng hóa quốc tế_02
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thu Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, dưới tác động mạnh mẽ của sự bùng nổ trong lực lượng sản xuất, khoa học kỹ
thuật kèm theo việc mở cửa thị trường đã khiến khối lượng hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất và cung ứng ra thị trường ngày càng tăng, việc giao thương giữa các thị trường cũng
ngày được mở rộng. Đặt vào bối cảnh đó, vận tải trở thành một khâu vô cùng quan trọng
để đưa vận chuyển hàng hóa. Khi mà các phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng, khoa học kĩ
thuật ngày một nâng cao cùng với sự xuất hiện của các phương thức vận tải mới, vận tải
hàng không ngày càng thể hiện vai trò của mình.
Vận tải hàng không là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đại diện cho phương thức
vận tải tiên tiến và hiện đại, có ảnh hưởng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế –
văn hoá - xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước. Vận tải hàng không là một ngành
vận tải non trẻ nhất. Cuối thế kỉ 10 đầu thế kỉ 20, vận tải hàng không mới bắt đầu phát
triển và nhờ các tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà ngành vận tải hàng khồn ngày càng phát
triển nhanh chóng. Trước đây, nó chủ yếu được phúc vụ chuyên chờ hành khách, ngày
nay vận tải hàng không đã được sử dụng rộng rãi vào chuyên chờ hàng hóa trong phạm vi
nội địa cũng như quốc tế.
Vì vậy Nhóm 2 chúng em đã lựa chọn chủ đề “ Vận tải hàng hóa bằng đường hàng
không” để phân tích, làm rõ thêm những vấn đề liên quan đến chủ đề và liên hệ đưa ra
những giải pháp vào việc hoàn thiện và phát triển hệ thống vận tải hàng không Việt Nam.
NỘI DUNG
I. Khái quát
1. Khái niệm
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật nhằm
khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả. Nếu nói theo nghĩa hẹp thì
vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong không trung hay cụ thể hơn là hình
thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lí, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa
điểm khác bằng máy bay.
Vận tải hàng không là một phương thức vận tải còn non trẻ nếu như so với các phương
thức vận tải khác như đường sắt hay đường biển. Trong khi ngành vận tải biển ra đời và
phát triển từ rất sớm (khoảng thế kỉ thứ 5 trước công nguyên) thì vận tải hàng không mới
chỉ ra đời và phát triển từ những năm đầu của thế kỷ 20. Vận tải hàng không khi mới ra
đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự, nhưng cho đến nay, nhờ sự tiến bộ không ngừng của
khoa học kĩ thuật đã kéo theo sự phát triển của vận tải hàng không, gắn liền với nhu cầu
vận chuyển hành khách, hàng hoá. Với việc có thể chế tạo ra những máy bay có khả năng
chứa một khối lượng lớn hành khách và hàng hóa đáng kể trong đó, giờ đây vận tải hàng
không đã trở thành một ngành quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối
với thương mại quốc tế nói riêng
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1. Cảng hàng không (Airport)
Cảng hàng không (hay thường gọi là sân bay) là toàn bộ diện tích mặt đất, thậm chí cả
mặt nước cộng với toàn bộ các cơ sở hạ tầng gồm đường cất hạ cánh, các tòa nhà, nhà ga,
kho tàng liên quan đến sự di chuyển của máy bay và sự di chuyển của hành khách và hàng
hoá do máy bay chuyên chở đến. Như vậy, sân bay là nơi cất hạ cánh của máy bay và là
nơi cung cấp các dịch vụ cho hành khách và hàng hoá.
Sân bay gồm một số khu vực chính sau đây:
+ Đường cất hạ cánh của máy bay
+ Nơi đỗ và cất giữ máy bay
+ Khu vực điều hành bay,
+ Khu vực đưa đón khách,
+ Khu vực giao nhận hàng hoá,
+ Khu vực quản lý hành chính...
Khu vực giao nhận hàng hoá thường gồm:
+ Trạm giao nhận hàng xuất khẩu: là nơi tiến hành kiểm tra hàng hoá, làm thủ tục thông
quan, lập chứng từ về hàng hóa, giao hàng hóa xuất khẩu, đóng hàng hoá vào các công cụ
vận tải, xếp hàng lên máy bay, lưu kho trước khi xếp lên máy bay...
+ Trạm giao nhận hàng nhập khẩu: là nơi làm thủ tục thông quan, kiểm tra và giao hàng
cho người nhận hàng....
+ Trạm giao nhận hàng chuyển tải: là nơi tập trung hàng hóa chuyển tải, nơi tiến hành các
thủ tục để giao cho các hãng hàng không chuyển tiếp. Người kinh doanh dịch vụ ở đây
thường là các hãng hàng không là thành viên của IATA làm đại lý cho nhau.
Fokker F100
Hãng sản xuất Máy bay Trọng tải cất cánh tối đa Trọng tải trả tiền
Airbus A300 B4 165,000 kg/ 36,3760 lbs 35,500 kg/ 78,300 lbs
Boeing B373-300 61,235 kg/ 135,000 lbs 16,150 kg/ 35,600 lbs
Boeing B747- 200F 377,845 kg/ 833,000 lbs 111,600 kg/ 246,000 lbs
Boeing ( Douglas) DC9-81 63,502kg/ 140,000 lbs 18,245 kg/ 40,200 lbs
Boeing ( Douglas) DC10-30 258.457 kg/ 572,000 lbs 46,160 kg/ 101,700 lbs
Airbus Pháp
Antonov Ukraina
Boeing Mỹ
Embraer Brazil
Bombardier Canada
3.2 Các thiết bị xếp hàng theo đơn vị (Unit Load Devices)
Là các công cụ hay thiết bị dùng để ghép các kiện hàng nhỏ hay các kiện hàng riêng biệt
thành các kiện hàng lớn hỗ trợ việc di chuyển các đơn vị hàng hóa trên máy bay. theo tiêu
chuẩn nhất định phù hợp với cấu trúc của các khoang chứa hàng trên máy bay),
Để cải tiến việc xếp hàng với khối lượng lớn, những người chuyên chở cần chứa hàng vào
các đơn vị lớn như pallet hay container, những phương tiện có thể di chuyển được của cấu
trúc máy bay và do đó lúc nào cũng phải có điều kiện thao tác hoàn hảo.
Một ULD của máy bay trực tiếp thích ứng với hệ thống chất và kiểm giữ của máy bay.
Một vài loại đáp ứng yêu cầu kiểm giữ không phải dùng thiết bị phụ.
Thiết bị ULD được thiết kế chế tạo theo tiêu chuẩn rất chính xác, nên trở thành một bộ
phận cấu thành của máy bay
ULD chuẩn là những thùng, mâm có kích thước chuẩn, phù hợp với hệ thống khóa móc
được chế tạo trên khoang chất hàng của các loại máy bay khai thác thương mại thân rộng.
Các phương tiện này sẽ được cấp mã số bao gồm phần số và phần chữ.
Bên cạnh đó, ULD không chuẩn là những thùng mâm không có kích thước chuẩn, không
phù hợp với hệ thống khóa móc trên hầm hàng của máy bay.
Loại này thường được chất lên trên hoặc bên trong những ULD chuẩn.
Nếu các nhà vận chuyển muốn chất những ULD này lên hầm hàng thì họ phải tiến hành
dời các vị trí khóa chốt trên sàn hầm hàng.
Một số thiết bị ULD:
+ Pallet: là một bục phẳng có kích thước tiêu chuẩn dùng để tập hợp hàng hoá trên đó
nhằm thuận lợi cho việc xếp dỡ, bảo quản trong suốt quá trình chuyên chở. Theo bảng xếp
loại của IATA và Tạp chí Boing 1994, Pallet gồm những loại sau:
- Pallet máy bay (Aircraft Pallet): Gồm các loại và ký hiệu như trong bảng sau đây:
- Pallet không chuyên dụng cho máy bay (Non Aircraft Pallet): Loại Pallet này được thiết
kế không chỉ dùng cho máy bay mà còn dùng cho các phương tiện vận tải khác. Gồm các
loại và ký hiệu như trong bảng sau đây:
Nguồn: Airborne Pallets and Container Reference Book, Boing 8/1994
Igloo: là một cái lồng không có đáy, làm bằng thép hoặc sợi thuỷ tinh hoặc vật liệu phù
hợp dùng để chụp lên Pallet nhằm giữ chặt hàng, sau đó có trùm hoặc không trùm lưới lên
trên tuỳ vào loại Igloo. Igloo có 2 loại chính:
+ Igloo không kết cấu (Non Structural Igloo): là một cái bao cứng, không đáy, hở mặt
trước, có độ cong phù hợp với độ cong của khoang máy bay,
+ Igloo kết cấu (Structural Igloo): là Igloo có kết gắn liền với Pallet để tạo thành một đơn
vị hàng hoá riêng biệt. Loại này không cần dùng lưới trùm lên.
- Lưới Pallet máy bay (Aircraft Pallet-Net): là lưới hay đai sử dụng trùm lên Pallet máy
bay để giữ chặt hàng. Lưới không từ tạo thành một đơn vị hàng hoá, mà chỉ góp phần tạo
nên đơn vị hàng hoá.
+ Container: Container chở máy bay gồm 2 loại chính:
Container theo tiêu chuẩn của IATA: là những Container sản xuất chuyên dụng để
chuyên chở hàng hóa bằng máy bay, không thích hợp với chuyên chở hàng hoá
bằng các công cụ vận tải khác như ôtô, tàu biển. TÙy vào từng máy bay, tùy vào
từng tải trọng sẽ có từng loại container phù hợp. Loại Container này bao gồm các
kiểu như trong bảng dưới đây:
Nguồn: Airborne Pallets and Container Reference Book, Boing 8/1994.
Container đa phương thức. Loại Container này không chỉ dùng chuyên chở hàng
hóa bằng máy bay, nó có thể dùng cho chuyên chở bằng các phương tiện vận tải
khác. Đối với máy bay, loại này được chuyên chở trên boong chính. Container đa
phương thức gồm 6 loại: IA, IB, IC, ID, IE, IF được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
của ISO số 1496/VII.
4. Các công nghệ hiện nay áp dụng trong vận tải hàng không
Xu hướng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực vận tải tiếp tục được triển khai mạnh mẽ
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động, thích ứng với các lĩnh vực khác và giảm chi phí cho
chuỗi cung ứng. Trong lĩnh vực vận tải hàng không, xu hướng ứng dụng công nghệ được
ghi nhận thông qua các báo cáo như Sách trắng về cơ sở vận tải hàng hóa trong tương lai
của IATA hoặc Giải thưởng cho đổi mới trong lĩnh vực vận tải hàng hóa hàng không, có
thể tóm tắt một số ứng dụng cụ thể như sau:
Chuyển đổi số trong lĩnh vực vận tải hàng không
Chuyển đổi số là việc triển khai một loạt những thay đổi về công nghệ và con người, để
tái cấu trúc cách thức hoạt động, từ đó tạo ra những cơ hội và giá trị mới cho doanh
nghiệp. Quá trình thực hiện chuyển đổi số có nền tảng từ số hóa cơ sở dữ liệu, số hóa quy
trình. Đồng thời trên cơ sở vận dụng điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật và
trí tuệ nhân tạo để tiến hành xây dựng nền tảng chia sẻ dữ liệu đã được số hóa, từ đó cho
phép người dùng truy cập, trải nghiệm sản phẩm, quy trình,… nhằm hướng tới tối ưu hóa
hoạt động. Việc số hóa dữ liệu và quy trình là cơ sở ban đầu của việc chuyển đổi số, phần
lớn doanh nghiệp đã triển khai, hoàn thành công việc này. Tuy nhiên, ứng dụng để thực
hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực vận tải hàng không đang từng bước được triển khai và
ghi nhận những hiệu quả đem lại.
- Tại Đức, nơi vận tải hàng hóa hàng không có sự phát triển vượt trội do nhu cầu và khả
năng đáp ứng, các doanh nghiệp đã thiết lập một nền tảng số hóa. Với sự tham gia của 7
hãng vận tải gồm Etihad Cargo, Nippon Cargo, El Al Cargo, Finnair Cargo, Lufthansa
Cargo, AirBridge Cargo và CargoLogicAir, nền tảng này cho phép các hãng hàng không
và các nhà vận tải, doanh nghiệp giao nhận được chủ động lựa chọn, booking trên các tàu
bay chở hàng, tiến tới trải nghiệm thực tế, tối ưu quá trình, tối ưu sản phẩm vận tải hàng
không.
- Tại Anh, hệ thống quản lý vận tải hàng hóa hàng không Hermes đã phát triển phiên bản
thứ 5, trên nền tảng công nghệ đám mây, cho phép cải thiện quy trình quản lý dịch vụ,
thực hiện nghiệp vụ kế toán doanh thu, tự động hóa quy trình, tránh lỗi dịch vụ trong các
hoạt động tại sân bay, giúp công ty xử lý các tình huống phát sinh tại các sân bay có tham
gia trên hệ thống.
Tự động hóa trong vận hành, khai thác, quản lý dịch vụ vận tải hàng không
Bên cạnh việc ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý hoạt động, một xu hướng khác về
ứng dụng công nghệ trong vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng, đó là tự
động hóa, sử dụng robot trong các hoạt động vận hành, khai thác.
- Trong công tác soi chiếu an ninh tại các cảng hàng không sân bay, người ta sử dụng
những máy soi chiếu công suất lớn, cho phép soi chiếu toàn bộ lô hàng, đồng thời kết nối
hệ thống màn hình kiểm soát an ninh và hệ thống thông tin hàng hóa, cho phép kiểm tra
đối chiếu mà không cần thực hiện trực tiếp bởi con người. Việc này đã hỗ trợ rất nhiều
trong việc nâng hiệu suất hoạt động và giảm bớt tác động của con người trong qui trình.
- Các robot được sử dụng trong công tác làm hàng đối với hàng nguy hiểm, hàng dễ vỡ,
hàng quá khổ quá tải hoặc xử lý hàng hóa chất nguy hiểm khi gặp sự cố,… Đây là những
ứng dụng mới nhất về công nghệ robot trong vận tải hàng không. Bên cạnh đó, ý tưởng sử
dụng xe tự hành trong khu bay, thiết bị bay không người lái (drone) trong quản lý kho
hàng, robot tự động trong di chuyển hàng trong kho,… cũng đang được một số sân bay
triển khai.
- Công nghệ tự động còn được sử dụng trong hệ thống phân loại hàng hóa có tích hợp với
hệ thống giá kệ trong kho hàng không, việc này cho phép phân khu hàng hóa, quản lý vị
trí lô hàng.
Với những ứng dụng về tự động hóa và robot trong vận hành, các doanh nghiệp vận tải
đang ngày càng tối ưu hóa quá trình hoạt động, đáp ứng yêu cầu về mức độ chính xác cao,
thời gian thực hiện được rút ngắn, an toàn cho hàng hóa.
Đại lý hàng hóa hàng không là những người trung gian giữa một bên là người gửi
hàng/người nhận hàng và một bên là người chuyên chở - những hãng hàng không.
Những người trung gian này chủ yếu có 2 loại:
Đại lý hàng hóa IATA: là đại lý giao nhận được những hãng hàng không thuộc IATA và
IATA chấp nhận thay mặt họ.
Người giao nhận hàng hóa hàng không: có thể là đại lý IATA hay không là đại lý IATA,
thường chuyên về dịch vụ gom hàng.
1. Đại lý hàng hóa IATA (IATA Cargo Agent)
Đại lý hàng hóa IATA là đại lý giao nhận được IATA đăng ký làm đại lý cho các hãng
hàng không thuộc IATA. Những dịch vụ mà đại lý IATA cung cấp được trình bày dưới
đây
1.1 Đối với người gửi hàng
Cung cấp phương tiện cho việc tiếp nhận hay thu gom các lô hàng xuất khẩu.
Chuẩn bị các chứng từ, lập vận đơn hàng không, trong đó tính đủ các chi phí và
bảo đảm cho các hóa đơn và chứng từ thương mại đáp ứng mọi yêu cầu của việc
vận chuyển hàng không và của cơ quan hải quan.
Kiểm tra giấy phép xuất nhập khẩu khẩu có đầy đủ và hoàn toàn phù hợp với luật
lệ quốc gia không
Bảo đảm là giấy chứng nhận đóng gói do người xuất khẩu cung cấp phù hợp với
thể lệ của IATA và luật lệ quốc gia
Thu xếp lưu khoang máy bay với các hãng hàng không và định lịch giao hàng tại
sân bay
Lo thu xếp bảo hiểm theo yêu cầu khách hàng
Theo dõi việc di chuyển hàng
Ngoài ra đại lý hàng không có thể hoạt động như tư vấn cho người gửi hàng/ người xuất
khẩu về mọi vấn đề liên quan đến việc thúc đẩy công việc kinh doanh
Người đại lý thu của khách hàng cước phí hàng không và các phí dịch vụ khác đã thực
hiện phục vụ khách hàng
Như trên ta thấy, do việc gom hàng, người giao nhận được hưởng giá cước thấp hơn của
hãng hàng không cho những lô hàng lớn. Người ta chuyển một phần lợi cho người gửi
hàng, chào họ giá cước thấp hơn giá mà người gửi hàng thường trả cho hãng hàng không,
phần còn lại để bù đắp chi phí của mình và lợi nhuận.
Vì thế người giao nhận hàng không có thể đưa ra bản giá cước riêng của mình khi anh ta
làm dịch vụ gom hàng.
Thủ tục về gom hàng như sau:
Hãng hàng không sẽ cấp vận đơn chủ (Master Airway Bill - viết tắt là MAWB) cho
cả lô hàng, ghi địa chỉ người nhận hàng là đại lý chia lẻ
Người giao nhận lập vận đơn riêng của mình, vận đơn nhà (House Airway Bill -
viết tắt là HAWB) cho từng lô hàng lẻ, giao cho từng người gửi hàng. Toàn bộ
HAWB cùng bán lược khai hàng (Cargo Manifest) gửi kèm theo MAWB cùng với
chuyến bay để đại lý tại nơi đến nhận hàng và chia lẻ hàng, phân phát cho người
nhận.
Trách nhiệm của người giao nhận hàng không chưa chấm dứt khi giao lô hàng cho hãng
hàng không ở sân bay xuất phát, mà còn kéo dài cho đến khi hãng hàng không giao hàng
tại sân bay đích. Và nếu có yêu cầu, trách nhiệm này còn kéo dài cho đến khi hàng được
giao cho người nhập khẩu bằng phương thức vận tải bộ
Người gom hàng có thể thực hiện hai vai trò:
Một là, vai trò của người chuyên chở, chịu trách nhiệm với người gửi là bên ủy
thác vận tải hàng
Hai là, vai trò của bên chủ hàng đối với hãng hàng không là người chuyên chở cả
lô hàng trên.
IV. Tổ chức chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không quốc tế
1.1 ICAO
ICAO
Tên Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (tiếng Anh: International Civil Aviation
Organization; viết tắt: ICAO)
Số lượng + 191 thành viên, bao gồm 190 trong 193 thành viên LHQ (số liệu tính tới tháng
thành viên 11/2011)
+ Việt Nam chính thức gia nhập ICAO năm 1980
Mục đích + Đảm bảo phát triển vận tải hàng không quốc tế an toàn và có trật tự trên phạm vi
toàn thế giới
+ Khuyến khích nghệ thuật chế tạo và khai thác máy bay nhằm mục đích hòa bình
+ Khuyến khích sự phát triển các tuyến đường hàng không, cảng hàng không và các
thiết bị hiện đại phục vụ cho ngành hàng không
+ Đáp ứng nhu cầu của nhân dân thế giới về vận tải hàng không một cách an toàn,
hài hoà, hiệu quả về kinh tế
+ Ngăn ngừa lãng phí do cạnh tranh bất hợp lý gây ra
+ Đảm bảo tôn trọng toàn vẹn các quyền các quốc gia ký kết và mỗi quốc gia ký kết
có cơ hội công bằng để khai thác các hãng hàng không quốc tế
+Đẩy mạnh sự phát triển chung của ngành khoa học hàng không trên mọi khía cạnh
1.2 IATA
IATA
Tên Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế( International Air Transport Association
viết tắt IATA)
IATA là tổ chức phi chính phủ, một hiệp hội thương mại của các hãng hàng
không có trụ sở tại Montreal, Quebec, Canada.
Các văn phòng khu vực của IATA nằm ở New York, Geneva, London,
Singapore, Băng Cốc, Nairobi, Băng Cốc, RIo De Janeiro.
Mục đích + Phát triển vận tải hàng không quốc tế một cách đều đặn, an toàn, hiệu quả vì
lợi ích của mọi người trên thế giới
+ Góp phần phát triển thương mại bằng đường hàng không quốc tế
+ Thúc đẩy mối quan hệ tác động qua lại giữa các hãng hàng không
+ Hợp tác chặt chẽ với ICAO và các tổ chức quốc tế khác
1.3 AAPA
AAPA
Tên Hiệp hội các Hãng hàng không Châu Á- Thái Bình Dương ( AAPA)
Năm thành lập năm 1965 (Manila, Philippines) bởi lãnh đạo của 6 Hãng
thành hàng không châu Á
lập
Số lượng + AAPA có 19 hãng hàng không là thành viên chính thức
thành
viên + Vietnam Airlines là thành viên chính thức của AAPA từ tháng 11/1997
Mục + Cung cấp nguồn phân tích có chất lượng cao và có cơ sở thông tin hỗ trợ cho các thành
đích viên xem xét và thảo luận các cơ hội hợp tác song phương và đa phương trong các lĩnh
vực khai thác bay, an toàn không lưu và nhân lực nhằm hoàn thiện hiệu quả kinh tế của
các thành viên
+ Tạo điều kiện gặp gỡ và cơ cấu các Uỷ ban cho tất cả các thành viên trao đổi thông tin,
quan điểm về các vấn đề cùng quan tâm
+ Tạo ra một khuôn khổ hữu hiệu cho tất cả các thành viên cùng nhau thảo luận các biện
pháp giảm nhẹ ảnh hưởng xấu gây thiệt hại của cạnh tranh không lành mạnh, giải quyết
tác động xấu của các quy định ngặt nghèo trong ngành và của các Chính phủ, đóng vai trò
chủ đạo trong việc đưa ra tiếng nói chung của các Hãng hàng không.
2. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không
2.1 Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
2.1.1 Các công ước quốc tế
.Vận tải hàng không quốc tế đều do Công ước Vacsava 1929 điều chỉnh. Sau Công
ước này còn có một số văn bản bổ sung như sau:
a. Công ước Vác-sa-va:
Đây là một Công ước quốc tế chủ yếu về vận tải hàng không quốc tế, được ký kết
tại Vác-sa-va năm 1929. Công ước này gồm 5 chương với 41 điều khoản khác nhau.
Trong đó:
Chương I: Gồm các khái niệm và phạm vi áp dụng của Công ước
Chương II: Gồm những nội dung liên quan đến chứng từ vận chuyển, vé hành
khách, hành lý,và phiếu gửi hàng
Chương III: Gồm những nội dung liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở
Chương IV: Gồm những quy định liên quan đến chuyên chở hỗn hợp
Chương V: Gồm những quy định chung về tham gia Công ước, bãi bỏ Công ước
b. Nghị định thư Hague năm 1995
Ký tại Hague ngày 28/09/1955
Tên đầy đủ: Nghị định thư sửa đổi Vác-sa-va năm 1929
Trong số 155 quốc gia chấp nhận Công ước Vác-sa-va 1929, chỉ có 137 quốc gia
phê chuẩn Nghị định thư Hague 1955.
c. Công ước Guadalazala 1961
Công ước bổ sung cho công ước Vác-sa-va được ký kết tại Guadalazala ngày
18/9/1961, nên gọi tắt là Công ước Guadalazala 1961.
d. Hiệp định Montreal 1966
Công ước bổ sung cho công ước Vác-sa-va được ký kết tại Guadalazala ngày
18/9/1961, nên gọi tắt là Công ước Guadalazala 1961.
e. Nghị định thư Guatemala 1971
Công ước bổ sung cho công ước Vác-sa-va được ký kết tại Guadalazala ngày
18/9/1961, nên gọi tắt là Công ước Guadalazala 1961.
f. Nghị định thư Montreal 1975 số 1, 2, 3, 4
Nghị định thư bổ sung số 1
Nghị định thư này được ký kết tại Montral ngày 25/9/1975 nên gọi tắt là Nghị định
thư Montreal 1975 số 1.
Nghị định thư bổ sung số 2
Nghị định thư sửa đổi công ước Vác-sa-va 1929 đã được sửa đổi bằng Nghị
định thư Hague 1955. Nghị định thư này được ký kết tại Montreal ngày 25/9/1975,
nên gọi tắt là Nghị định thư Montreal 1975, bản số 2.
Nghị định thư bổ sung thứ 3
Nghị định thư sửa đổi công ước Vác-sa-va 12/10/1929 đã được sửa đổi bởi các
nghị định thư tại Hague ngày 28/9/1955 và tại thành phố Guatemala ngày 8/3/1971.
Nghị định thư này được ký kết tại Montreal 25/9/1975, nên gọi tắt là Nghị định thư
Montreal năm 1975, bản số 3.
Nghị định thư bổ sung số 4
Nghị định thư sửa đổi công ước Warsaw 12/10/1929 đã được sửa đổi bởi nghị định
thư Hague ngày 28/9/1955. Nghị định thư này ký kết tại Montreal, nên gọi tắt là Nghị
định thư Montreal năm 1975, bản số 4.
→ TỔNG KẾT:
Các Công ước, hiệp định, nghị định thư,..... chủ yếu sửa đổi bổ sung giới hạn trách
nhiệm về bồi thường của người chuyên chở hàng không đối với tai nạn về hành khác,
thiệt hại về hàng hóa, hành lý và thời hạn không báo tổn thất, khiếu nại người chuyên
chở,.....
Bốn nghị định thư sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày có đủ 30 nước gửi văn
bản phê duyệt tới chính phủ Ba Lan
Hiện nay cả 4 Nghị định thư này đều chưa có hiệu lực nên điều ước quốc tế quan
trọng nhất đang được áp dụng là Công ước Vacsava 1929 và Nghị định thư Hague 1955
Thời hạn - Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá
trách nhiệm trình vận chuyển bằng máy bay.
của người - Vận chuyển bằng máy bay bao gồm giai đoạn mà hàng hoá nằm
chuyên chở trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở cảng hàng
không, ở trong máy bay, hoặc ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải hạ
cánh ngoài cảng hàng không.
Cơ sở trách - Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt hại trong trường
nhiệm của hợp mất mát, thiếu hụt hay bị chậm giao hàng (sau 7 ngày, kể từ ngày
người chuyên lẽ ra hàng phải tới hoặc người chuyên chở tuyên bố hàng bị mất thì
chở người nhận hàng có quyền kiện người chuyên chở. Điều 13, Mục 3
của Công ước Vacsava 1929)
- Tuy nhiên, người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm nếu anh
ta chứng minh được rằng anh ta và đại lý của anh ta đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng được
những biện pháp như vậy trong khả năng của mình .
Miễn trách Người chuyên chở được hưởng miễn trách nhiệm không phải bồi
nhiệm của thường khi tổn thất của hàng hoá nếu người chuyên chở chứng minh
người chuyên được rằng sự tổn thất đó là do các nguyên nhân sau:
chở - Tính chất hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa.
- Khuyết điểm về bao bì của hàng hóa do người không phải là người
chuyên chở hoặc đại lý của họ gây ra.
- Lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy vận hành máy bay hoặc trong trường
hợp người chuyên chở hay người thay mặt họ cố gắng hết sức trong
khả năng có thể nhưng tổn thất về hàng hoá vẫn xảy ra
Giới hạn trách - Nếu hàng hóa có kê khai giá trị trên vận đơn vào lúc giao hàng và đã
nhiệm của nộp một khoản lệ phí kê khai giá trị thì giá trị này là giới hạn cao nhất
người chuyên của người chuyên chở.
chở - Nếu hàng hóa không kê khai giá trị trên vận đơn: 250 Fr vàng/kg
hàng hóa bị mất (Đồng Franc nói ở đây là đồng Franc Pháp có hàm
lượng vàng là 65.6mg vàng, độ tinh khiết 900/1000)
- Nếu trị giá hàng hóa kê khai trên vận đơn lớn hơn giá trị thực tế của
hàng hoá lúc giao hàng thì người chuyên chở chỉ phải bồi thường tới
giá trị của hàng hoá lúc giao hàng nếu người gửi hàng chứng minh
được như vậy.
- Nếu người chuyên chở cố ý gây tổn thất cho hàng hóa thì họ không
được hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên
b. Sửa đổi, bổ sung Công ước Vác-sa-va 1929 về trách nhiệm của người chuyên chở
b.1 Nghị định thư sửa đổi Hague 1955
Nghị định thư Hague ra đời vì hai mục đích:
- Vì Công ước Vác-sa-va năm 1929 bị tụt hậu so với sự tiến bộ của công nghệ và luật
pháp --> phải được cập nhật
- Nghị định thư Hague giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở trong trường hợp xảy
ra tai nạn
Nghị định thư Hague 1995 chỉ khác với Công ước Vác-sa-va ở phần miễn trách nhiệm
người chuyên chở. Cụ thể:
Miễn Khi tổn thất của hàng hoá - Khi mất mát, hư hại hàng hoá là do kết quả
trách nếu người chuyên chở chứng của nội tỳ, ẩn tỳ và phẩm chất của hàng hoá
nhiệm minh được rằng sự tổn thất chuyên chở. Trong đó:
đó là do các nguyên nhân Ẩn tỳ: là tỳ vết dấu kín, khó phát hiện
sau: mà những kiểm tra thông thường trong
- Tính chất hoặc khuyết tật giao, nhận hàng hoá không phát hiện
vốn có của hàng hóa. được. Đa số các ẩn tỳ phải qua thời
- Khuyết điểm về bao bì của gian hoặc qua sử dụng mới được phát
hàng hóa do người không hiện.
phải là người chuyên chở Ví dụ: Những lỗi chế tạo máy móc thiết bị
hoặc đại lý của họ gây ra. mà ban đầu khi kiểm tra khó có thể phát hiện
- Lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ được và đã gặp sự cố hỏng hóc khi đưa vào
huy vận hành máy bay hoặc sử dụng
trong trường hợp người Nội tỳ: Là tỳ vết xảy ra do bản chất
chuyên chở hay người thay hàng hoá. Nội tỳ thường được sử dụng
mặt họ cố gắng hết sức trong để mô tả nguyên nhân tổn thất do
khả năng có thể nhưng tổn chính bản chất hàng hoá đó. Nguyên
thất về hàng hoá vẫn xảy ra nhân này có thể là do sinh vật sống,
côn trùng, vi khuẩn, nấm mốc… Hoạt
động dẫn đến sinh nhiệt, thối rữa, mốc
mọt.
Ví dụ: Hàng nông sản thực phẩm bị mốc
thối, nguyên nhân ban đầu được xác định là
thông gió không tốt hoặc tiếp xúc với hàng
hoá ẩm ướt khác
- Khác với Vác-sa-va, trong Hague, người
chuyên chở không được miễn trách đối với
những tổn thất về hàng hoá do lỗi trong việc
hoa tiêu, chỉ huy và điều hành máy bay
Công ước Vác-sa-va 1929 Các nghị định thư Montreal 1975
số 1,2,3,4
Cơ sở - Người chuyên chở phải chịu trách - Tăng thêm những miễn trách sau
trách nhiệm về thiệt hại trong trường hợp đây cho người chuyên chở hàng
nhiệm mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa không khi hàng hoá mất mát, hư hại
hoặc thiệt hại xảy ra do chậm trong do:
quá trình vận chuyển hàng hóa bằng + Thiếu sót trong đóng gói hàng hóa
hàng không. do người chuyên chở, người phục
- Tuy nhiên , người chuyên chở không vụ hay người đại lý của họ thực
phải chịu trách nhiệm nếu anh ta hiện.
chứng minh được rằng anh ta và đại lý + Hành động chiến tranh hoặc xung
của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp đột vũ trang.
cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã + Hành động do chính quyền nhân
GIỚI không thể áp dụng được những dân thực hiện có liên quan đến xuất
biện pháp như vậy trong khả năng của nhập khẩu quá cảnh.
mình .
Giới - Nếu hàng hóa có kê khai giá trị trên - Giới hạn trách nhiệm được thể
hạn vận đơn vào lúc giao hàng và đã nộp hiện bằng đồng SDR chứ không
trách một khoản lệ phí kê khai giá trị thì giáphải đồng Franc như Công ước
nhiệm trị này là giới hạn cao nhất của người Vác-sa-va 1929. Giới hạn trách
chuyên chở. nhiệm của người chuyên chở theo
- Nếu hàng hóa không kê khai giá trị nghị định thư số 1 đối với hàng hoá
trên vận đơn: 250 Fr vàng/kg hàng hóa là 17 SDR/kg hàng hóa cả bì bị mất
bị mất (Đồng Franc nói ở đây là đồng - Với những nước không phải thành
Franc Pháp có hàm viên của Quỹ tiền tệ quốc tế thì có
lượng vàng là 65.6mg vàng, độ tinh thể đổi đồng SDR ra tiền tệ quốc
khiết 900/1000) gia khi bồi thường. Néu luật quốc
- Nếu trị giá hàng hóa kê khai trên vận gia không cho phép như vậy thì có
đơn lớn hơn giá trị thực tế của hàng thể sử dụng giới hạn trách nhiệm là
hoá lúc giao hàng thì người chuyên 250 Făng vàng/kg như đã nói ở trên.
chở chỉ phải bồi thường tới giá trị của
hàng hoá lúc giao hàng nếu người gửi
hàng chứng minh được như vậy.
- Nếu người chuyên chở cố ý gây tổn
thất cho hàng hóa thì họ không được
hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên
V. Chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không Việt Nam
2.4 Về thời hạn khiếu nại và khởi kiện người chuyên chở hàng không
Thời Theo Điều 170 Luật Hàng không dân dụng - Theo công ước Vác-sa-va
hạn Việt Nam 2006 quy định như sau: 1929:
khiếu + Hàng lý mất mát, hư hỏng, thiếu hụt: 7 + Hàng hóa hư hỏng, thiệt hại: 7
nại ngày kể từ ngày nhận hành lý ngày kể từ ngày nhận hàng
+ Hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt: 14 ngày kể + Giao hàng chậm trễ: 14 ngày
từ ngày nhận hàng kể từ ngày hàng hóa nằm dưới
+ Mất mát hàng hóa: 21 ngày kể từ ngày quyền định đoạt của người nhận.
trả hàng - Theo nghị định thư Hague
+ Giao hàng chậm trễ: 21 ngày kể từ ngày 1955: Thời hạn khiếu nại người
lẽ ra người có quyền nhận hàng đã nhận chuyên chở về tổn thất hàng hóa
được hàng hoá và giao chậm là 14 và 21 ngày
kể từ ngày nhận hàng.
+ Người vận chuyển phải thông báo cho
người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
+ Trường hợp khiếu nại không được chấp
nhận hoặc quá thời hạn trên mà không
nhận được thông báo trả lời thì người
khiếu nại có quyền khởi kiện.
Thời Theo điều 174 Luật Hàng không dân dụng Quyền thiệt hại sẽ bị dập tắt nếu
hạn Việt Nam 2006: Thời hiệu khởi kiện là 2 một hành động không được đưa
khởi năm, kể từ ngày hàng đến địa điểm phải ra trong vòng 2 năm, được tính
kiện đến hay ngày lẽ ra máy bay phải đến địa từ ngày đến nơi đến, hoặc từ
điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị ngày máy bay phải đến, hoặc kể
chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào từ ngày vận chuyển dừng lại
muộn nhất.
VI. Cước vận tải hàng không
(27) Total prepaid: Tổng cước trả trước, Total collect: Tổng cước trả sau
– VOL = Volume: khối lượng/số lượng hàng (m3)
– Total other charges due agent: tổng phí khác do đại lý thu
– Total other charges due carrier: tổng phí khác do người vận chuyển thu
– For carrier use only: chỉ dành cho người vận chuyển sử dụng
(28) Other charges: Các phụ phí phát sinh trong quá trình làm hàng, trong quá trình bay
sẽ được thêm vào mục này (VD: Fuel surcharges: phụ phí xăng dầu)
(29) Executed on (Date): Ngày hàng lên máy bay
(30) Place: Nơi phát hành AWB
(31) Signature of issuing agent or agent: ký tên hãng vận chuyển hoặc đại lý người mà
phát hành AWB
2.2. Danh mục hàng hóa chuyên chở (Air cargo manifest-MNF)
Là bản liệt kê tóm tắt tất cả các lô hàng hóa chở trên máy bay, do người vận tải lập ra.
Có hai loại manifest:
Manifest chính do hãng hàng không lập (Master AirManifest)
Manifest của người giao nhận (House AirManifest)
Phiếu yêu cầu đặt chỗ trên chuyến bay (booking confirm)
Phiếu cân hàng (Scaling report)
VI. Thực trạng vận tải hàng hóa bằng hàng không
Sự tham gia của các hãng hàng không tư nhân như VietJet Air, Bamboo Airways đã làm
nóng sự cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải hàng không. Chưa kể hàng chục hãng hàng
không của các nước bay đi, bay đến Việt Nam khiến cho doanh thu của các doanh nghiệp
dịch vụ sân đỗ, dịch vụ đón, đưa khách tại các nhà ga, tăng vùn vụt.
Lưu lượng tàu bay trên các đường bay thuộc vùng trời Việt Nam quản lý luôn nhộn nhịp,
sản lượng điều hành bay do các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty quản lý bay Việt Nam
cung cấp dịch vụ điều hành bay tăng, hàng ngàn tỷ đồng được thu về ngân sách Nhà
nước. Các nhà sản xuất máy bay lớn như Boeing, Airbus… đã có những hợp đồng mua,
bán máy hiện đại với các hãng hàng không trong nước.
Lãnh đạo Cục hàng không lúc ấy đã đánh giá: “bức tranh” hàng không của Việt Nam
tuyệt đẹp bởi có phần góp không nhỏ từ sự tham gia của tư nhân, mang lại nhiều lợi ích
cho cộng đồng. Hành khách có cơ hội sử dụng phương tiện vận chuyển hàng không với
mức giá phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của từng phân khúc thị trường.
Nhưng đại dịch Covid-19 ập đến và không ai có thể tưởng tượng nổi năm 2020, ngành
hàng không đã bị chìm xuống đáy đến như vậy.
Ông Alexandre de Juniac, Tổng giám đốc Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA),
cho biết năm 2020, đại dịch đã làm cho các hãng bay toàn cầu lỗ 118,5 tỷ USD, nhiều
hãng hàng không đã phá sản.
Tại Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam cho biết năm 2020, lượng hành khách qua các
cụm cảng ước đạt 66 triệu khách giảm tương ứng 43,4% về hành khách so với năm 2019.
Ước tính năm 2020, các hãng hàng không Việt Nam đã phải gánh khoản lỗ trên 18.000 tỷ
đồng từ hoạt động vận tải hàng không và doanh thu giảm khoảng 100.000 tỷ đồng so với
năm 2019.
Thống kê sản lượng điều hành bay từ Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam năm 2020 chỉ
bằng xấp xỉ trên dưới 40% so với năm 2019. Do bay ít, doanh thu Vietnam Airlines giảm
hơn một nửa so với năm 2019; Vietjet trong 9 tháng năm 2020, đã lỗ khoảng 2.400 tỷ
đồng; Bamboo Airways quy mô nhỏ hơn nhưng cũng phải lỗ khoảng bằng 1/3 Vietnam
Airlines.
Năm 2021, ngành hàng không Việt Nam và thế giới chịu áp lực khi nhiều đường bay buộc
đóng cửa do dịch bệnh Covid-19. Thế nhưng nhiều hãng hàng không đã tìm ra hướng đi
mới để cứu vãn chính mình. Dịch bệnh chính là lúc các hãng hàng không phát triển dịch
vụ vận tải hàng hoá.
Giai đoạn năm 2020-2021, Vietnam Airlines đã tháo dỡ các hàng ghế ở cabin để vận
chuyển hàng hoá. Doanh thu vận tải hàng hóa của VNA tăng nhanh từ 10% lên đến 30%.
Ông Lê Hồng Hà, tổng giám đốc Vietnam Airlines cũng cho biết hãng đã nghiên cứu,
chuẩn bị đội ngũ khai thác vận tải hàng hóa riêng biệt từ 4 năm trước.
Tiềm năng của vận tải hàng hoá bằng đường hàng không không chỉ đến trong ngắn hạn,
mà ngành này còn rất nhiều dư địa trong tương lai. Mặc dù có 6 hãng hàng không, thế
nhưng tại Việt Nam 80% thị phần vận tải hàng hóa bằng đường hàng không thuộc về các
hãng bay nước ngoài.
Trong tháng 2/2022, DHL Express tuyên bố mở đường bay mới để chuyên chở hàng hóa
giữa TP Hồ Chí Minh và Hoa kỳ trong bối cảnh thương mại giữa hai nước gia tăng. Ông
Ken Lee, Tổng Giám đốc DHL Express khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, chia sẻ:
"Nhu cầu của dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hóa giữa vùng nội Á và Hoa Kỳ tiếp tục
tăng mạnh. Việt Nam đang từng bước vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất, lắp ráp,
chế tạo thiết bị bán dẫn, vật liệu và phụ kiện may mặc cũng như hàng điện tử, và điều đó
dẫn đến nhu cầu đối với dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đang ngày càng tăng."
Đến năm 2022, lưu lượng vận tải hàng hóa qua đường hàng không của Việt Nam tăng lên
tới hơn 1,52 triệu tấn, tăng 17% so với năm 2021, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình
quân trong 30 năm qua (15%/năm).
Điều này diễn ra trong bối cảnh nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước và nước ngoài
tăng cao khi Việt Nam củng cố vị trí trong các chuỗi cung ứng toàn cầu cho mọi thứ, từ
đồ điện tử đến hàng dệt may. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng gần 20% lên khoảng 336 tỷ
USD vào năm 2021.
Phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ hệ thống thương mại toàn cầu hiện tại. Ước tính 35% giá trị thương mại toàn
cầu được vận chuyển bằng đường hàng không.
Theo thông tin từ Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, thị phần vận
chuyển hàng hóa quốc tế của ba hãng hàng không trong nước (Vietnam Airlines, Vietjet
Air, Jetstar Pacific) chỉ chiếm khoảng 12%.
Trong khi đó, 88% thị phần này đang nằm trong tay 64 hãng hàng không nước ngoài có
đường bay đến Việt Nam. Các hãng Air Cargo quốc tế như UPS, Fedex, DHL, Cathay
Cargo, Airbrigde Cargo đang là những đối thủ nặng ký mà doanh nghiệp Việt Nam phải
"đau đầu" tìm cách giành thị phần.
Đối với tình hình khai thác vận tải hàng không nội địa
Tính đến tháng 3/2022, thị trường nội địa có 06 hãng hàng không Việt Nam hiện đang
khai thác trung bình từ 55-60 đường bay nội địa nối Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí
Minh với 19 sân bay địa phương theo hệ thống mạng đường bay trục- nan, liên vùng, nội
vùng rộng khắp toàn quốc.
Sản lượng thông qua các Cảng hàng không trong quý I: vận chuyển hàng hóa nội địa
thông qua đạt 98 nghìn tấn, giảm 5% so với cùng kỳ 2021.
Vận chuyển hàng hóa nội địa các hãng hàng không Việt Nam trong quý I: đạt 48,4 nghìn
tấn, giảm 8,8% so với cùng kỳ 2021.
Đối với tình hình khai thác vận tải hàng không quốc tế
Cục HKVN chủ động đánh giá, tổ chức trao đổi với Nhà chức trách hàng không các đối
tác để kết nối lại các chuyến bay quốc tế chở khách thường lệ với các thị trường đã có
đường bay trực tiếp đến Việt Nam thời điểm trước dịch Covid-19.
Ngoài các thị trường đã được triển khai khai thác thường lệ trong tháng 01/2022 (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Bắc (Trung Quốc), thì các đường bay đến Singapore,
Thái Lan, Căm-pu-chia, Lào, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Anh, Nga được khai thác với tần suất
tăng dần theo lộ trình ngay trong tháng 02/2022 và triển khai tới các hãng hàng không
việc mở cửa hoàn toàn sau ngày 15/3/2022. Tính đến tháng 3/2022 thị trường hàng không
quốc tế có 23 hãng hãng không nước ngoài và Việt Nam (Vietnam Airlines, Vietjet Air và
Bamboo Airways) khai thác đi/đến 20 quốc gia, vùng lãnh thổ.
So với giai đoạn năm 2019 (trước dịch Covid-19), còn 08 quốc gia chưa mở lại các
đường bay thường lệ đi, đến Việt Nam gồm Brunei, Ấn Độ, Indonesia, Myanmar, Macao,
Phần Lan, Ý, Thụy Sĩ. Các hãng hàng không khai thác 67 đường bay đi/đến Việt Nam,
chủ yếu là khai thác đi/đến 02 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất.
Sản lượng thông qua các Cảng hàng không trong quý I:; hàng hóa quốc tế thông qua đạt
292 nghìn tấn, tăng 21,1% so với cùng kỳ 2021.
Kết luận
Như vậy, hiện nay vận tải hàng không không còn chỉ chú trọng vào phục vụ nhu cầu vận
tải quân sự mà còn có mục tiêu là vận chuyển hành khách và hàng hóa. Đối tượng vận tải
hàng không quốc tế cũng ngày càng đa dạng. Số lượng máy bay, sân bay và các hãng
hàng không tăng nhanh chóng. Với lợi thế nhanh chóng và an toàn hơn so với các loại
hình vận tải khác mà nhu cầu chuyên chở hành khách, hàng hóa ngày càng tăng nên số
lượng máy bay, sân bay và các hãng hàng không cũng từ đó mà tăng lên. Trong những
năm gần đây, vận tải hàng không không ngừng phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho
kinh tế nói chung và logistics nói riêng. Ngày càng nhiều doanh nghiệp, cũng nhưng
khách hàng quan tâm nhiều hơn đến hình thức vận tải này do sự nhanh chóng, an toàn và
chất lượng.