Professional Documents
Culture Documents
1 kg hàng hoá từ Nhật sang Amsterdam: cước hàng không - 5,5 USD,
cước đường biển - 0,7 USD/kg.
– Năng lực chuyển chở nhỏ
– Hạn chế về đối tượng chuyên chở
– Tính cơ động và linh hoạt kém:
– Vốn đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật rất lớn: máy bay, sân bay, đào
tạo nhân lực, xây dựng hệ thống kiểm soát không lưu….
Đặc điểm khác:
– Tính quốc tế cao: ngôn ngữ, chứng từ, luật áp dụng…
– Xu hướng liên minh toàn cầu
– Là ngành kinh doanh tổng hợp: du lịch, khách sạn…
3. Đối tượng chuyên chở của vận tải hàng không - 3 nhóm:
+ Thư, bưu kiện (Air Mail): gồm thư từ, bưu kiện, bưu phẩm dung để biếu
tặng, vật kỷ niệm….- 4%
+ Hàng chuyển phát nhanh (Express): gồm các loại chứng từ, sách báo, tạp
chí, đặc biệt là hàng cứu trợ khẩn cấp – 16%
+ Hàng hoá thông thường (Air Freight): là những hàng hoá thích hợp với
việc vận chuyển bằng máy bay – 80%
Hàng có giá trị cao: gồm những hàng hoá có giá trị trên 1000USD/kg,
vàng, bạch kim, đã quý, tiền, séc du lịch, thẻ tín dụng, chứng từ có
giá, kim cương và trang sức bằng kim cương….
Hàng hoá dễ hư hỏng do thời gian: hoa quả tươi, sản phẩm đông
lạnh…
Hàng hoá nhạy cảm với thị trường: gồm những loại hàng mốt, hàng
thời trang, thời vụ….
Động vật sống: động vật nuôi trong nhà, vườn thú, ngựa đua…
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
1. Cảng hàng không (Airport):
Là nơi phục vụ phương tiện vận tải hàng không, nơi đậu đỗ, cất hạ cánh
máy bay, bao gồm toàn bộ diện tích mặt đất - mặt nước và các cơ sở
hạ tầng phục vụ cho việc di chuyển của hành khách và hàng hoá do
máy bay chở đến và chở đi.
Các khu vực chính của cảng hàng không gồm:
– Khu vực phụ vụ máy bay: đường băng, điều hành bay, khu vực
bảo dưỡng….
– Khu vực phục vụ hành khách: khu vực đưa đón khách, đường ống
ra vào máy bay…
– Khu vực phục vụ hàng hoá: trạm giao nhận hàng hoá, kho hàng
không, kho lưu hàng trước khi lên máy bay, nơi làm thủ tục thông
quan…
– Khu vực hành chính
2. Máy bay (aircraft – airplane)
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
– Máy bay chở khách:
– Máy bay chở hàng:
– Máy bay hỗn hợp:
Căn cứ vào động cơ:
– Máy bay động cơ Piston
– Máy bay động cơ tua bin
– Máy bay động cơ phản lực
Căn cứ vào số ghế:
– Loại nhỏ: từ 50-100 ghế
– Loại trung bình: 100-200 ghế
– Loại lớn: trên 200 ghế
Căn cứ vào nước sản xuất:
– Máy bay Mỹ: các loại máy bay Boing
– Máy bay Nga: Tu 134, IL 86, Antonov 124….
– Liêp doanh Pháp - Đức – Anh – TBN: Airbus 300,320,330,380
– Liên doanh Pháp – Anh: Concord
– Liên doanh Pháp – Ý: ATR 72
Passenger Aircraft
Most used Aircraft
(Passenger and Freight)
Cargo Aircraft
Combi Aircraft
Most used Aircraft
(Passenger and Freight)
Combi Aircraft
• Combine passenger and cargo e.g. Boeing 747M=Mixed
• 747M has number of seats removable for room of as many as
13 pallets.
3. Công cụ xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá tại sân bay:
3.1. Công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá tại sân bay:
+ Xe vận chuyển container, pallet
+ Xe nâng hàng để xếp dỡ container và pallet lên xuống may bay
+ Thiết bị nâng container/pallet
+ Băng chuyền hàng rời
+ Các giá đỡ container/pallet không có động cơ riêng
3.2. Các thiết bị xếp dỡ hàng hoá theo đơn vị (Unit Loaded Device)
+ Pallet
+ Igloo: lồng không đáy, dùng chụp lên pallet và giữ hàng.
– Igloo không kết cấu: lồng mở hai đầu. Kết hợp với một pallet tạo
thành một đơn vị hàng hoá hở ở hai đầu dùng kết hợp với lướt
máy bay
– Igloo kết cấu: là lồng kín, nhưng không có đáy. Sử dụng với pallet
tạo thành một đơn vị hàng hoá riêng biệt, không cần dùng lưới để
chụp lên.
+ Lưới máy bay (Aircraft net)
+ Container:
Loading Devices
• Pallet + net
• Pallet + igloo + net
• Container
Loading Devices
Pallet
• Pallet is flat aluminum sheets where cargo was built up. Pallet
comes with net to tie up cargo.
(3) (4)
HÃNG HÀNG
KHÔNG
GỬI HÀNG QUA ĐẠI LÝ HÀNG HOÁ HÀNG KHÔNG (AIR CARGO AGENCY)
1) – Người gửi hàng giao hàng cho đại lý hàng không
2) – Đại lý hàng hoá hàng không nơi đi nhận hàng và cấp 1 bản AWB
3) – Đại lý hàng hoá hàng không nơi đi đóng gói hàng hoá để thích hợp
cho việc vận chuyển bằng máy bay. Ghi ký mã hiệu, tên ngưòi nhận
trên từng lô hàng tương ứng với vận đơn.
4) – Đại lý hàng không nơi đi giao hàng cho hãng hàng không trong tình
trạng hàng hoá đã đóng gói xong, ghi ký mã hiệu đầy đủ và sẵn sàng
để vận chuyển.
5) – Hãng hàng không giao hàng cho đại lý hàng hoá tại nơi đến
6) – Đại lý hàng hoá nơi đến giao hàng cho người nhận kèm theo 1 bản
AWB gốc màu hồng, đồng thời cho người nhận ký nhận vào bản copy
màu vàng (bản số 4) và thu lại bản copy này để làm bằng chứng xác
nhận người nhận hàng đã nhận hàng.
1) – Người gửi hàng giao hàng và chứng từ cho người giao nhận hàng không. Bộ
chứng từ gồm hợp đồng uỷ thác giao nhận, giấy phép xuất khẩu, tờ khai hàng
xuất, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, bản kê khai chi tiết, giấy chứng
nhận phẩm chất, kiểm dịch, xuất xứ… để người giao nhận có thể làm thủ tục
hải quan xuất khẩu.
2) – Người giao nhận giao HAWB cho người gửi hàng, đồng thời lưu khoang
máy bay với hãng hàng không
3) – Người giao nhận làm thủ tục hải quan, đóng gói từng lô hàng thích hợp cho
vận chuyển bằng đường hàng không, dán nhãn, ghi ký mã hiệu cấn thiết
(hàng dễ vỡ, hàng nguy hiểm….), đưa hàng vào kho chờ lên máy bay. Gửi
hàng hoá kèm bộ chứng từ.
4) – Hãng hàng không phát hành MAWB cho người giao nhận hàng không.
5) – Hãng hàng không thông báo cho đại lý của người giao nhận hàng không về
lô hàng khi hàng đến
6) – Người giao nhận hàng không thông báo cho người nhận về lô hàng đã đến,
lấy giấy uỷ thác của người nhận hàng đề làm thủ tục hải quan, nộp thuế …
7) – Người giao nhận hàng không nhận lô hàng từ người vận chuyển, làm các
thủ tục hải quan và đưa hàng về kho của mình.
8) – Người gửi hàng nhận hàng từ đại lý của người giao nhận hàng không
NGƯỜI GỬI NGƯỜI NHẬN
HÀNG HÀNG
(1) (2)
(8)
(6)
(4) (7)
(3)
HÃNG (5)
HÀNG KHÔNG
Length
Width
Calculation of Air Freight
Example 1
1 package has gross weight 4.7kg and its dimensions are
60x20x20cm. Calculate chargeable weight
Calculation of Air Freight
Volume = 60x20x20cm = 24.000cm3
Volume weight = 24,000 / 6000=4kg.
Example:
4.15kg is rounded up to 4.5kg
7.6kg is rounded up to 8kg
4.1. Cước tối thiểu (Minimum Charge)
– Mức cước thấp nhất để vận chuyển lô hàng.
– MR do IATA quy định trong TACT
Minimum Charge
4.2. Cước hàng bách hoá (General Cargo
Rate - GCR):
Áp dụng cho nhóm hàng bách hoá thông
thường theo từng mức trọng lượng
hàng hoá:
+ Dưới 45 kg
+ Từ 45-100 kg
+ Từ 100-250 kg
+ Từ 250 -500 kg
+ Từ 500-1000 kg
+ Từ 1000-2000 kg….
4.3. Cước hàng đặc biệt -Specific Commodity
Rate (SCR)
+ Thấp hơn cước bách hoá, nhằm thu hút khách gửi hàng lớn
+ Trọng lượng tối thiểu để áp dụng cước đặc biệt là 100kg và áp
dụng cho một số mặt hàng đặc biệt trên những đường bay
nhất định
+ Thường áp dụng cho những khách hàng thường xuyên gửi hàng
số lượng lớn, ổn định trên một tuyến bay nhất định.
SCR –Main Group
ARTICLE COMMODITY GROUP
0001 - 0999 Edible animal and vegetable products
1000 - 1999 Live animals and inedible animal and vegetable products
0900 - 0999 Miscellaneous edible animal and vegetable products which could
not be classified between 0001 and 0899
4.4. Cước phân loại hàng (Commondity Class Rates)
– Tính trên cơ sở % của cước hàng bách hoá
– áp dụng cho một số mặt hàng không có cước riêng
– Ví dụ: động vật sống = 150% GCR; hàng giá trị cao như vàng, bạc, đồ
trang sức bằng 200 % GCR; tạp chí, sách báo, …. bằng 50% GCR, hài
cốt: 125% GCR
4.5. Cước cho mọi loại hàng (Freight All Kind – FAK)
– Áp dụng chung cho mọi loại hàng hoá xếp trong một container.
– Hàng hoá có giá trị thấp phải chịu cước cao hơn hàng có giá trị cao.
4.6. Cước tính ULD
– Cước tính cho 1 đơn vị ULD chuẩn của hàng không
– Thấp hơn cước hàng rời
– Không căn cứ vào hàng hoá trong ULD (số lượng và chủng loại)
– Số lượng ULD gửi càng lớn thì mức cước càng giảm.
4.7. Cước hàng chậm
– Cước dùng cho các lô hàng gửi chậm –khi có chỗ thì mới chuyển
– Thấp hơn mức cước gửi thông thường
4.8. Cước gửi hàng nhanh (Priority Rate)
– Là cước ưu tiên
– Áp dụng cho các lô hàng gửi gấp trong vòng 3 giờ kể từ khi hàng được
nhận để chở
– Có mức bằng 130-140% GCR
4.9. Cước thống nhất (Unified Cargo Rate)
Áp dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng dù giá cước
chuyên chở cho mỗi chặng là khác nhau.
4.10. Cước hàng gộp (Group Rate):
– Áp dụng cho những khách hàng thường xuyên gửi hàng nguyên
container hay pallet
– Thường dành cho đại lý hoặc người giao
– nhận hàng không
– IATA cho phép các hãng hàng không của IATA giảm cước tối đa 30% so
với cước thông thường cho người giao nhận và đại lý hàng không.
4.11. Cước thuê bao máy bay (Charter Rate)
– Là cước thuê bao một phần hay toàn bộ máy bay để chở hàng
– Thay đổi tuỳ thuộc vào cung cầu trên thị trường cho thuê máy bay
5. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không đối với hàng hoá
5.1. Theo Công ước Varsava 1929
Thời hạn trách nhiêm
Người chuyên chở chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình vận
chuyển bằng máy bay.
Quá trình vận chuyển bằng máy bay bao gồm những giai đoạn sau:
– hàng hoá nằm trong sự trông nom, bảo quản của người chuyên
chở hàng không ở cảng hàng không
– hàng hoá nằm trong máy bay
– hàng hoá nằm ở bất kể nơi nào trong trường hợp máy bay hạ cánh
ngoài cảng hàng không
– hàng hoá đang được vận chuyển bằng đường bộ, biển, sông trong
quá trình thực hiện hợp đồng vận tải hàng không có chuyển tải.
Cơ sở trách nhiệm:
– Công ước Vacsava 1929 xây dựng trách nhiệm của người chuyên chở
hàng không dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi, tức là khi có mất mát, hư
hỏng hoặc chậm giao hàng người chuyên chở phải chịu trách nhiệm trừ
phi chứng minh được là anh ta không có lỗi
– Theo điều 13 mục 3 của Công ước Vacsava 1929 người chuyên chở hàng
không chịu trách nhiệm về :
+ mất mát
+ thiếu hụt, hư hỏng
+ chậm giao hàng
Hàng được coi là mất nếu không được giao trong vòng 7 ngày kể từ
ngày lẽ ra hàng phải tới
– Miễn trách của người chuyên chở:
+ Người chuyên chở chứng minh được rằng anh ta, người làm công
hoặc đại lý đã áp dụng các biện pháp cần thiết hợp lý để tránh thiệt
hại hoặc không thể áp dụng những biện pháp để phòng tránh như
vậy
+ Do lỗi của hoa tiêu, chỉ huy bay, vận hành máy bay
Giới hạn trách nhiệm: theo công ước Varsava 1929
- Đối với tổn thất hàng hoá:
250 Fr vàng/1kg
(1Fr vàng = 65,5 mg vàng có độ tinh khiết 900/1000)
- Đối với chậm giao hàng: Công ước Vacsava 1929 không quy định cụ thể về
giới hạn bồi thường phụ thuộc vào quy định của vận đơn hàng không
và thoả thuận giữa chủ hàng với người chuyên chở
5.2. Những sửa đổi, bổ sung của Công ước Vacsava 1929 về trách nhiệm
của người chuyên chở:
Nghị định thư Hague 1955:
– Loại bỏ miễn trách cho người chuyên chở do lỗi của chỉ huy bay, vận
hành máy bay, hoa tiêu
– Đưa và miễn trách: do ẩn tì, nội tì hoặc bản chất của hàng hoá
Công ước Guadalazara 1961: Đưa thêm quy định về trách nhiệm của
người chuyên chở theo hợp đồng và người chuyên chở thực tế:
+ Người chuyên chở theo hợp đồng là người đã ký kết hợp đồng với chủ
hàng và là người cấp chứng từ vận đơn phải chịu trách nhiệm đối với tổn
thất trên toàn bộ hành trình
+ Người chuyên chở thực tế: là người thực hiện việc vận chuyển hàng hoá
trên một chặng đường nào đó trên cơ sở hợp đồng với người chuyên
chở theo hợp đồng. Anh ta phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất
hàng hoá ở chặng vận chuyển của mình.
Hiệp ước Montreal 1966: thay đổi giới hạn trách nhiệm đối với hàng hoá:
9,07 USD/Pound tương đương với 20 USD/1kg
Nghị định thư Guatemala 1971: thay đổi giới hạn đối với hàng hoá:
250 Fr vàng / kg
Đối với tổn thất bộ phận
- Không ảnh hưởng tới giá trị cọn lại lô hàng
- Có ảnh hưởng tới giá trị còn lại của lô hàng
Nghị định thư Montreal 1975 số 1,2,3,4:
+ Giới hạn trách nhiệm: 17 SDR/kg
+ Tăng miễn trách:
– Thiệt hại do chất lượng hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá
– Khiếm khuyết về bao bì do một người không phải là người chuyên
chở hoặc đại lý của họ gây ra, thiếu sót của người gửi, nhận hoặc đại
lý của họ.
– Chiến tranh hoặc xung đột vũ trang
– Hành động do chính quyền nhân dân thực hiện, có liên quan tới xuất
nhập khẩu và quá cảnh
6. Khiếu nại người chuyên chở hàng không
6.1. Thời gian thông báo tổn thất và khiếu nại:
Công ước Vacsava 1929:
+ Đối với mất mát và hư hỏng: ngay khi phát hiện ra thiệt hại, nhưng
không quá 7 ngày kể từ ngày nhận hàng
+ Đối với chậm giao hàng: trong vòng 14 ngày kể từ ngày hàng hoá
được đặt dưới sự định đoạt của người nhận hàng
Nghị định thư Hague 1955
+ đối với tổn thất: trong vòng 14 ngày kể từ ngày giao hàng
+ đối với chậm giao: trong vòng 21 ngày kể từ ngày hàng được giao.
6.2. Thời hạn khởi kiện:
Thời hạn khởi kiện là 2 năm kể từ ngày máy bay đến địa điểm đến hoặc từ
ngày lẽ ra máy bay phải đến, hoặc từ ngày việc vận chuyển chấm dứt.
6.3. Đối tượng khiếu nại:
Nếu có nhiều người chuyên chở có thể khiếu nại người chuyên chở đầu
tiên, người chuyên chở cuối cùng hay người chuyên chở mà trên
chặng vận chuyển của anh ta hàng hoá bị tổn thất.
6.4. Địa điểm kiện: Theo Công ước Vacsava 1929 nơi kiện có thể là:
+ Lãnh thổ của một trong những nước ký kết Công ước
+ Toà án nơi người chuyên chở cư trú cố định
+ Nơi người chuyên chở có trụ sở mà hợp đồng được ký kết
+ Toà án có thẩm quyền tại nơi hàng đến
Thủ tục tố tụng do toà án thụ lý vụ kiện điều chỉnh.
V. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VN
1. Các tổ chức vận tải hàng không Việt Nam:
+ Hãng hàng không quốc gia Việt Nam: Vietnam Airline: khai thác định tuyến
trên các đường bay trong nước và nước ngoài
+ Hãng hàng không cổ phần Pacific Airline: năm 2004 hãng này suýt phá sản.
Sau đó hàng không Singapore mua lại 31 % cổ phần với điều kiện 3-4
năm nữa Chính phủ Việt Nam không được cho phép thành lập hãng
hàng không nào khác nữa. Hiện nay Pacific Airline đang cạnh tranh
mạnh mẽ với VNA, nhưng chủ yếu là trên các chặng bay nội địa.
+ Công ty dịch vụ hàng không Việt Nam (Vietnam Aviation Service Company –
VASCO)
+ Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam (Service Fly Corporation – SFC) thuộc Bộ
quốc phòng
2. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không Việt Nam
+ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ban hành ngày 2006, có hiệu lực từ
ngày 1/1/2007.
+ Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường hàng không Việt Nam (do
hãng hàng không ban hành ngày 27/10/1993)
3. Trách nhiệm của người chuyên chở
Thời hạn trách nhiệm:
Quy định tương tự như các công ước quốc tế: Người chuyên chở hàng không chịu
trách nhiệm về hàng hoá trong quá trình vận chuyển hàng không.
Cơ sở trách nhiệm : giống Hague 1955
+ Người chuyên chở hàng không chịu trách nhiệm về:
- Hư hỏng
- Chậm giao hàng: nếu hàng được giao sau ngày hàng phải được giao.
- Mất mát: hàng được coi là mất nếu không được giao trong vòng 14 ngày
kể từ ngày hàng đáng lẽ phải đến
+ Miễn trách:
- Bản chất tự nhiên của hàng hoá
- Khuyết tật vốn có của hàng hoá (nội tỳ, ẩn tỳ)
- Lỗi của chủ hàng
- Chiến tranh, xung đột…..
Giới hạn trách nhiệm
- 17 SDR/kg
- Nếu bao bì bị hỏng thì mức bồi thường không quá 100USD/trường hợp
4. Khiếu nại và bồi thường
+ Thời hạn khiếu nại đối với:
– Thiếu hụt: 14 ngày kể từ ngày nhận hàng
– Mất mát: trong vòng 21 ngày kể từ ngày hàng đáng lẽ phải được giao
– Chậm giao hàng: 21 ngày kể từ ngày hàng được giao
+ Hồ sơ khiếu nại:
– Thư khiếu nại
– AWB
– Biên bản bất thường về hàng hoá
– Hoá đơn thương mại
– Lược khai hàng hoá
– Bảng kê khai chi tiết
– Thư từ trả lời qua lại
– Bảng tính tiền bồi thường
+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi hồ sơ mà không được trả lời hoặc chấp nhận thì chủ
hàng có quyền khởi kiện
+ Thời hạn khiếu kiện: 1 năm kể từ ngày hàng hoá được vận chuyển tới địa điểm
đến hoặc từ ngày lẽ ra máy bay đến địa điểm đến