Professional Documents
Culture Documents
KT224E - Nhóm
KT224E - Nhóm
TRƯỜNG KINH TẾ
&
CHỦ ĐỀ 3:
VẬN TẢI HÀNG KHÔNG VÀ CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN
PHỤ LỤC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG:..........................................1
I.1 Giới thiệu...............................................................................................................1
I.2 Vị trí và đặc điểm...................................................................................................1
I.3 Các loại hàng hóa trong vận tải hàng không..........................................................2
I.4 Hành trình và lịch bay:...........................................................................................4
I.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................................5
I.6 Các tổ chức hàng không quốc tế............................................................................7
II. QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG:. 8
II.1 Quy cách đóng gói hàng hóa bằng đường hàng không:.......................................8
II.2 Phí và cước vận chuyển:.......................................................................................9
II.3 Cách tính trọng lượng:........................................................................................12
II.4 Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng không.....................................13
II.5 Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không:...................................16
II.6 Quy trình xuất hàng bằng đường hàng không ở công ty Forwarder...................17
III. CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN VẬN TẢI HÀNG KHÔNG:..................19
III.1 Vận đơn hàng không (Airway Bill - AWB):.....................................................19
III.2 Các chứng từ liên quan khác:............................................................................25
1
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Vận tải hàng không là phương thức vận tải quan trọng trong thương mại
quốc tế và đặc biệt phát triển mạnh mẽ. Trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia với
nhau khi xét về khoảng cách địa lý là điều rất khó khăn và mất thời gian rất lâu.
Chính vì vậy với sự xuất hiện của ngành hàng không phục vụ cho giao thương trên
phạm vi toàn cầu là điều hết sức quan trọng, khi đó các vấn đề về khoảng cách
không gian và thời gian sẽ được giải quyết. Vận tải hàng không chiếm vị trí số 1
trong chuyên chở hàng hóa cần giao khẩn cấp, hàng giao ngay như: hàng mau
hỏng, dễ thối, hàng cứu trợ khẩn cấp, súc vật sống và các loại hàng nhạy cảm với
thời gian.
Tuy chỉ chuyên chở khoảng 1% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán
quốc tế nhưng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Đối
với những nước phát triển, vận tải hàng không chỉ chuyên chở một khối lượng nhỏ
hơn 1%, nhưng lại chiếm khoảng 30% trị giá. Đó là như kiểu như về mặt số lượng
thì ít, nhưng xét về chất lượng thì không ai bằng. Điều này chứng tỏ vận tải hàng
không có vai trò rất lớn đối với việc vận chuyển hàng hoá đặc biệt là hàng hóa có
giá trị cao.
Vận tải hàng không là một ngành vận tải non trẻ nhất.
2
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
3
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Đây được xem là loại hàng hoá mà thuộc tính không có vấn đề về bao bì,
nội dung, kích thước,…
Hàng hóa thông thường là những mặt hàng không thuộc danh mục Hàng
hóa Đặc biệt và không yêu cầu bất kỳ biện pháp phòng ngừa bổ sung hoặc xử lý
đặc biệt nào trong quá trình vận chuyển hàng không. Những loại mặt hàng này là
hàng bán lẻ và hầu hết hàng tiêu dùng (ngoại trừ điện thoại di động, máy tính bảng
và máy tính xách tay), hàng khô, phần cứng, hàng dệt, v.v. Hãy nghĩ về những đồ
vật hàng ngày của bạn; hầu hết trong số đó sẽ là hàng hóa thông thường.
b). Hàng hóa đặc biệt (Special Cargo)
Đây là loại hàng hoá phải đòi hỏi xử lý đặc biệt trong quá trình lưu trữ và
vận chuyển liên quan đến thuộc tính hay giá trị của hàng hoá.
Bao gồm một số loại sau đây:
- Súc vật sống:
Súc vật sống cần
được lưu giữ ở những khu
vực đặc biệt ở ga hàng
không.
Ở hầu hết các nước,
việc cấp giấy phép nhập
khẩu súc vật sống rất hạn
chế và còn tùy thuộc vào
chế độ kiểm dịch của mỗi
nước.
Thể lệ về súc vật sống của IATA đề cập đến những vấn đề như: làm hàng,
dán nhãn container…phát sinh có liên quan đến vận chuyển súc vật sống. Trước
khi hãng hàng không chấp nhận chở súc vật sống, họ yêu cầu người gửi hàng ngoài
những việc khác, phải cung cấp giấy chứng nhận là hàng được mô tả phù hợp với
điều kiện chuyên chở bằng đường hàng không theo thể lệ của IATA.
- Hàng giá trị - Mã số: VAL
Những loại hàng hóa có giá trị cao như: kim loại quý hiếm, trang sức có
chất liệu bằng vàng, kim cương, những loại vật phẩm phục vụ cho quá trình nghiên
cứu, các trang thiết bị điện tử. Trong các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường
hàng không, Vận chuyển loại hàng hóa có giá trị cao không phải là điều dễ dàng vì
trong quá trình vận tải nếu hàng hóa của khách hàng xảy ra những sự cố đáng tiếc
thì đơn vị vận chuyển phải bồi thường. Do đó, khi vận chuyển hàng có giá trị cao
phải lựa chọn đơn vị có mức bồi thường phù hợp.
- Hàng hóa ngoại giao - Mã số: DIP
Hàng hóa ngoại giao là mặt hàng rất quan trọng được vận chuyển từ các cơ
quan lãnh đạo và đại sứ quán, vì vây mặt hàng này sẽ được đưa vào kho chứa đặc
biệt.
- Tro, hài cốt - Mã số: HUM
Hài cốt dạng tro phải được đóng gói cẩn thận và bắt buộc phải có giấy kiểm
dịch của cơ quan y tế. Hàng hóa dạng xương phải được đóng kín trong hòm kín,
phải có giấy kiểm dịch từ cơ quan y tế. Qua đó, bạn có thể thấy hài cốt được vận
chuyển phải đòi hỏi thủ tục và đóng gói cực kỳ nghiêm ngặt.
4
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Những loại hàng hóa cấm vận chuyển bao gồm: các chất ma túy, chất kích
thích thần kinh, vũ khí đạn được, các trang thiết bị kỹ thuật quân sự, vũ khí thô sơ
như dao, kiếm, giáo, mác,...
Hoặc các văn hóa phẩm đồi trụy, phản động ấn phẩm, tài liệu nhằm phá
hoại trật tự công cộng chống lại nhà nước Việt Nam. Vật hoặc chất dễ nổ, dễ cháy
và các chất gây nguy hiểm hoặc làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
5
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Mặt khác, sinh vật sống, thực phẩm yêu cầu bảo quản, vật phẩm, ấn phẩm,
hàng hóa cấm nhập vào nước. Các loại kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, bạch
kim,..), hay các sản phẩm được chế biến từ kim khí quý, đá quý cũng được liệt kê
vào danh sách hàng cấm vận chuyển.
https://atmglobaltrans.com.vn/vi/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/cac-loai-hang-hoa-van-chuyen-
bang-duong-hang-khong-1379.html
I.4 Hành trình và lịch bay:
I.4.1 Hành trình (Routing):
Thực tế các hãng hàng không đều có 2 loại hành trình cơ bản là bay thẳng
và bay vòng, và được hiểu là chặng bay.
- Bay thẳng (direct flight): được hiểu là bay trên một chuyến bay trong suốt
hành trình mặc dù máy bay đó có thể sẽ hạ cánh ở một sân bay phụ nào đó để tiếp
thêm nhiên liệu hoặc lấy thêm hàng hóa . Và đương nhiên, máy bay có thể bay
thẳng từ điểm đầu đến điểm cuối của chặng bay mà không hạ cánh tại bất kỳ sân
bay phụ khác.
Ví dụ:
HAN – LHR: bay thẳng không hạ cánh ở bất kỳ sân bay phụ nào.
HAN – IST (hạ cánh ở DEL): bay cùng chuyến bay từ HAN – IST nhưng máy bay hạ
cánh tại sân bay DEL của India để lấy thêm nhiên liệu và hàng hóa trước khi bay tiếp về
IST.
- Bay vòng (indirect flight): được hiểu là hàng hóa được vận chuyển theo
hành trình nhưng đổi máy bay tại mỗi địa điểm hạ cánh tại sân bay chuyển tải.
Ví dụ:
HAN – DOH – LHR: hàng sẽ bay từ HAN – DOH trên một chuyến bay, sau đó hàng sẽ
được dỡ tại sân bay DOH và chuyển sang máy bay khác tại DOH để bay sang LHR
I.4.2 Lịch bay (frequency): vai trò như schedule trong vận chuyển đường
biển hoặc còn được dùng một từ khác là ngày khai thác (day of operation), và được
ký hiệu là day1.2.3.4.5.6.7. (Có nghĩa là thứ 2 là day1 và cứ thế tịnh tiến cho đến
chủ nhật là day7. Như vậy, day7 không có nghĩa là thứ 7 như nhiều người nghĩ, do
vậy cần nắm rõ kiến thức cơ bản này để không bị nhầm lẫn về lịch bay).
I.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
I.5.1 Cảng hàng không
Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm
2006, sửa đổi bổ sung năm 2014 ghi nhận khái niệm cảng hàng không như sau:
“Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết
bị, công trình cần thiết khác sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển
hàng không." ( Nguyễn Văn Dương)
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
- Cảng hàng không quốc tế: là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận
chuyển nội địa. Thông thường, so với cảng nội địa thì cảng hàng không quốc tế sở hữu
quy mô lớn hơn và có cơ sở vật chất tốt hơn. Đường băng được thiết kế dài nhằm đáp ứng
được nhu cầu của các dòng máy bay lớn đến từ các nước khác.
Các cảng hàng không quốc tế lớn tại Việt Nam hiện nay gồm:
+ Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất;
+ Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn;
6
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
7
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
- Thiết bị xếp dỡ hàng hóa tại sân bay: Các sân bay khác nhau thì các trang
thiết bị phục vụ xếp dỡ hàng hoá cũng khác nhau, nó phụ thuộc vào độ lớn của sân
bay luồng hàng đi và đến sân bay. Các thiết bị xếp dỡ tại sân bay gồm 2 loại chính:
các thiết bị xếp dỡ hàng hóa lên xuống máy bay và các thiết bị vận chuyển hàng
hóa từ và tới máy bay. Các loại thiết bị chủ yếu bao gồm:
+ Xe vận chuyển container/pallet trong sân bay;
+ Xe nâng hàng (forklift/truck);
+ Thiết bị nâng container/pallet (high loader);
+ Băng chuyển hàng rời (self propelled conveyor);
+ Giá đỡ (Dolly).
- Thiết bị xếp hàng theo đơn vị - ULD (unit load device): Để thuận lợi cho
việc xếp dỡ và bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển, người ta tạo ra các
công cụ hay thiết bị để ghép các kiện hàng nhỏ hoặc các kiện hàng lẻ thành các
kiện hàng hay các đơn vị hàng hoá lớn hơn theo những tiêu chuẩn nhất định, phù
hợp với khoang chứa hàng của máy bay (ULD), sau đó xếp các ULD này lên máy
bay. ULD bao gồm các loại chính sau đây:
+ Pallet máy bay;
+ Igloo;
+ Lưới pallet máy bay (là một bộ phận tạo thành đơn vị hàng hoá);
+ Container máy bay.
I.6 Các tổ chức hàng không quốc tế.
I.6.1 IATA
IATA (International Air Transport Association): hiệp hội Vận tải Hàng
không quốc tế. Vào thời điểm thành lập, IATA có 57 thành viên từ 31 quốc gia,
phần lớn ở Châu Âu và Bắc Mỹ . Ngày nay, hiệp hội này có 270 thành viên từ 140
quốc gia ở khắp nơi trên thế giới. Mục đích chính của tổ chức này là trợ giúp các
công ty hàng không đạt được sự cạnh tranh hợp pháp và thống nhất giá cả . Để
phục vụ cho việc tính toán giá cước vận tải, IATA chia thế giới ra 3 khu vực:
1. Nam, Trung và Bắc Mỹ.
2. Châu Âu, Trung Đông và châu Phi. châu Âu theo IATA bao gồm châu Âu theo địa lý
và các nước Maroc, Algeria và Tunisia.
3. Châu Á, Úc, New Zealand và các đảo Thái Bình Dương
Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA) là hiệp hội thương mại của
các hãng hàng không trên thế giới, đại diện cho hơn 400 hãng hàng không chiếm
83% lưu lượng hàng không toàn cầu. IATA hỗ trợ nhiều lĩnh vực hoạt động hàng
không và giúp xây dựng chính sách của ngành về các vấn đề hàng không quan
trọng. (Báo Nhân Dân Điện Tử)
Ý nghĩa:
+ Thúc đẩy sự phát triển của vận chuyển hàng không một cách an toàn và
thường xuyên vì lợi ích của toàn thể nhân dân trên thế giới.
+ Khuyến khích sự phát triển thương mại hàng không.
+ Phối hợp hành động trong dịch vụ vận tải quốc tế bằng đường hàng không
giữa các đơn vị hàng không có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Nghiên cứu hợp tác với ICAO cùng các tổ chức khác để cùng nhau thống
nhất các quy định quốc tế về luật lệ của hàng không, các tập quán hàng không.
8
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
IATA hoạt động trên tất cả các lĩnh vực có liên quan đến kỹ thuật, pháp lý,
tài chính của vận tải đường hàng không. Trong đó quan trọng nhất chính là việc
điều chỉnh cơ cấu của giá vé và giá cước của tất cả hội viên.
I.6.2 ICAO
ICAO (International Civil Aviation Organization): Tổ chức Hàng không
Dân dụng Quốc tế. Là một tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc chịu trách nhiệm soạn
thảo và đưa ra các quy định về hàng không trên toàn thế giới, hệ thống hóa các
nguyên tắc và kỹ thuật của dẫn đường hàng không quốc tế cũng như tạo điều kiện
về kế hoạch và phát triển ngành vận tải hàng không quốc tế để đảm bảo an toàn và
lớn mạnh một cách có thứ tự.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thiết lập các tiêu chuẩn bắt buộc đối với ngành hàng không, để các nước
thành viên thực hiện
- Quy định quyền giao thông quốc tế, quyền tự do bầu trời
- Phát triển cơ sở hạ tầng
- Phát triển các khuyến nghị và hướng dẫn, chẳng hạn như: Tiêu chuẩn phòng cháy ICAO
- Phân bổ mã ICAO cho các nước và các loại máy bay
- Phát triển chuẩn mực cho các tài liệu hành trình mà máy có thể đọc được
- Định nghĩa của các giá trị giới hạn cho phát tiếng ồn máy ba
II. QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG:
II.1 Quy cách đóng gói hàng hóa bằng đường hàng không:
Quy cách đóng gói hàng hóa (Packing) được hiểu một cách đơn giản là yêu
cầu, tiêu chuẩn đóng gói hàng hóa sau khi đã tìm hiểu rõ về đặc tính của từng loại
sản phẩm và những tác động bên ngoài có thể gây ảnh hưởng đến hàng hóa trong
suốt quá trình vận chuyển. Việc làm này nhằm đảm bảo hàng hóa , sản phẩm bên
trong không bị hư hại, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao vừa làm căn cứ để quy chiếu
trách nhiệm cho những bên liên quan khi có bất cứ sự cố nào xảy ra trong khi vận
chuyển. Cần tuân thủ quy cách đóng gói hàng hóa khi vận chuyển.
Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không thì quy cách đóng gói
hàng hóa là vô cùng quan trọng vì nó tác động trực tiếp tới thời gian và chi phí vận
chuyển. Thậm chí nếu hàng hóa không được đóng gói một cách phù hợp và đúng
tiêu chuẩn thì có thể không được chất xếp lên máy bay, thậm chí còn bị hãng hàng
không từ chối nhận hàng. Dưới đây là một số quy cách đóng gói hàng hóa phù hợp
với yêu cầu của hãng hàng không:
II.1.1 Hàng đóng thùng carton:
Đây là loại quy cách thường hay dùng nhất nhằm tiết kiệm chi phí do trọng
lượng của vỏ thùng khá nhẹ và quá trình bốc xếp đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên
chỉ thích hợp với các loại hàng hóa như dệt may hay các sản phẩm có trọng lượng
nhẹ và có thể xếp chồng lên nhau.
Cách đóng gói này cũng dễ dàng trong quá trình vận chuyển và bốc xếp
trong vận chuyển nội địa hay đường biển.
II.1.2 Hàng đóng thùng gỗ:
Thùng gỗ phù hợp với loại hàng hóa có trọng lượng nặng hoặc rất nặng cần
bảo quản chặt chẽ để tránh mất hàng và hư hỏng.
9
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Cách đóng gói này thường chỉ làm khi thực sự cần thiết bởi rất tốn kém chi
phí do thùng gỗ khá nặng và kích thước cũng rất lớn. Do vậy, chúng ta cần cân
nhắc khi xác định đóng gói theo quy cách này.
II.1.3 Hàng đóng pallet:
Đây là quy cách được khá nhiều đơn vị sử dụng, bản chất là hàng đóng
carton và xếp lên trên đế pallet (gỗ hoặc nhựa). Cách đóng gói này đảm bảo hàng
hóa được bảo quản tốt hơn, tránh rủi ro thất lạc hoặc mất trong quá trình vận
chuyển.
Tuy nhiên, cần xác định rõ hàng đóng pallet có thực sự cần thiết hay không
do cách đóng gói này cũng làm tăng chi phí vận chuyển và quá trình vận chuyển
cũng trở nên khó khăn hơn. Trên thực tế, giá cước vận chuyển cho hàng đóng
thùng gỗ hoặc pallet thường cao hơn thùng carton.
II.1.4 Hàng đóng cont chuyên dụng:
Cách đóng gói này rất đặc biệt, nghĩa là hàng hóa được đóng trong cont
(thùng tôn) của hãng hàng không được gọi là cont AKE và AKH (LD3, LD7 LD9,
M1).
Các loại cont này của hãng hàng không sản xuất để vận chuyển hàng hóa
cho khách hàng khi có nhu cầu.
Một số loại hàng hóa thích hợp vận chuyển bằng quy cách này như hàng
treo (GOH), hàng mau hỏng cần bảo quản riêng biệt (perishable), đặc biệt loại cont
này có các quy định chặt chẽ liên quan như trọng lượng tối đa cho phép đóng là
bao nhiêu, trọng lượng tính cước cả cont (Pivot weight) là bao nhiêu..., thường
pivot weight dao động từ 710 - 750 kg/LD3 tùy từng hãng hàng không, dĩ nhiên
các loại cont khác thì pivot cũng sẽ khác nhau.
II.1.5 Vận chuyển nguyên mâm (ULD):
ULD (Unit Load Devices - Phương tiện chở hàng đường không/Thiết bị
chất xếp) là một thuật ngữ chỉ các thiết bị dùng để chất hàng trong quá trình vận
chuyển hàng hóa của nhà vận chuyển.
Cách hiểu đơn giản nhất là toàn bộ hàng hóa được xếp lên nguyên một mặt
phẳng có kích thước xác định, trong trường hợp này chỉ các hãng hàng không mới
có thể làm được.
ULD là phương tiện giúp các nhà vận chuyển khai thác được tối đa thể tích
chất hàng trong hầm hàng, khuyến khích chất các kiện hàng có kích thước lớn,
cồng kềnh. Bên cạnh đó, các kiện hàng nhỏ cũng có thể được gộp thành các khối
hàng lớn. Ngoài các sự thuận tiện cho việc vận chuyển, chất và dỡ hàng, ULD còn
mang lại tiện ích trong công tác đóng gói. Các thiết bị này sẽ bảo vệ được hàng hóa
chất bên trong nhằm tránh hư hỏng và mất mát trong quá trình vận chuyển.
II.2 Phí và cước vận chuyển
II.2.1 Phí và phụ phí
- Phí AWB (Airway Bill Fee)/Phí phát hành vận đơn hàng không:
Được tính theo số lượng vận đơn phát hành. Vận đơn hàng không (AWB) là
chứng từ biên nhận do hãng vận chuyển phát hành cho khách hàng thông qua các
đại lý hoặc được ủy quyền để làm bằng chứng cho việc vận chuyển hàng hóa.
Chứng từ vận đơn này bao gồm biên lai giao hàng cho người chuyên chở và bằng
chứng hợp đồng vận chuyển. Chứng từ này sẽ được sử dụng làm tham chiếu nhanh
10
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
và giúp người nhận hàng sớm hoàn tất thủ tục khi hàng hóa được vận chuyển đến
đích.
- THC (Terminal Handling Charge)/Phí làm hàng tại Cảng (xếp/dỡ hàng từ
tàu): Là khoản phí mà chủ hàng phải chi trả cho hoạt động làm hàng tại cảng
hàng không như chi phí bốc xếp hàng hóa từ máy bay và từ kho lên phương tiện
vận tải,… Mức phí THC sẽ dựa vào trọng lượng hàng hóa để tính cước phí sao cho
phù hợp. Ngoài ra, với những đơn hàng lớn bên phía công ty vận chuyển sẽ tính
thêm cả mức phí tăng ca.
- HDL (Handling Charge)/Phí xử lý hàng: l
Là loại phí chi trả các chi phí về nhân công, nhân lực, in ấn, cơ sở vật chất,
hệ thống quản lý,… Handling Charge thông thường sẽ được tính dựa trên số lượng
vận đơn được phát hành.
- D/O (Delivery Order Fee)/Phí lệnh giao hàng áp dụng cho các lô hàng
nhập:
Khi hàng đến, các hãng hàng không, các công ty dịch vụ hàng hóa sẽ phát
hành lệnh giao hàng giao cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ trình cho cơ quan
giám sát kho hàng (cảng đến) trước khi có thể rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,
… Để lấy được hàng. Phí lệnh giao hàng sẽ tính dựa trên số lượng vận đơn.
Tùy thuộc vào việc nhà nhập khẩu làm việc trực tiếp với hãng tàu bay hay
thông qua công ty dịch vụ hàng hóa (Forwarder), D/O được chia làm 2 loại: D/O
do Forwarder phát hành và D/O do hãng tàu phát hành.
- FSC/MYC (Fuel Surcharge)/Phụ phí nhiên liệu:
Đây là phụ phí nhiên liệu hay phụ phí xăng dầu của máy bay. Đơn vị tính:
kg. Phụ phí này sẽ được cộng dồn chung với cước hoặc tách riêng ra tuỳ vào bào
giá của các hãng hàng không hoặc công ty vận chuyển.
- SSC (Security Surcharge)/Phụ phí chiến tranh:
Phụ phí chiến tranh liên quan đến những vấn đề an ninh, rủi ro chiến tranh
trong suốt quá trình vận chuyển. Phụ phí chiến tranh sẽ được tính dựa trên số kg.
Lưu ý về FSC và SSC:
Hiện nay rất nhiều hãng hàng không sẽ chào giá theo dạng A/F all-in, hay
cước toàn bộ, có nghĩa là giá cước đã bao gồm phụ phí nhiên liệu và phụ phí chiến
tranh. Mặt khác, vẫn có khá nhiều hãng hàng không sẽ chào cước vận tải theo dạng
A/F ++: tức là tách cước vận tải hàng không với các phụ phí nhiên liệu và phụ phí
chiến tranh.
- AMS (Automated Manifest System); ENS (Entry Summary Declaration);
CG (Electronic Data Processing Fee)/Phí truyền dữ liệu hải quan vào một số quốc
gia như US, CANADA, CHINA…:
Đây là chi phí khai báo dữ liệu tự động về lô hàng cho cơ quan hải quan
trước khi xuất đi nhằm đảm bảo cơ quan hải quan sẽ quản lý được thông tin lô
hàng của từng khách hàng sẽ xuất chuyến trong ngày.
- X-ray (Screening Fee)/Phí soi chiếu hàng hóa:
Là lệ phí được hãng bay thu nhằm bù đắp cho chi phí thực hiện hoạt động
kiểm tra an ninh tại sân bay. Thông thường, khoản phí này rất thấp và được thu ở
mức cố định do hãng bay đưa ra.
- FWB (Forwarding Bill)/Phí truyền dữ liệu thông tin vận đơn chính:
11
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Đây là một loại vận đơn mà các đơn vị vận chuyển sử dụng để ghi lại thông
tin về hành trình và tiến trình vận chuyển của hàng hóa từ điểm gốc đến điểm đích.
FWB có một phí truyền dữ liệu thông tin vận đơn chính, được tính vào hóa đơn
của bên vận chuyển. Phí này phụ thuộc vào các yếu tố như kích thước và trọng
lượng của hàng hóa, khoảng cách vận chuyển, và quy định của cụm cảng hoặc
công ty vận chuyển.
- FHL (Flight Handling)/Phí truyền dữ liệu thông tin vận đơn phụ:
Đây là một loại vận đơn phụ mà các đơn vị vận chuyển sử dụng để ghi lại
các thông tin về việc xử lý chuyến bay, bao gồm thông tin về lịch trình, thông tin
về hành lý và quy định đặc biệt khác liên quan đến chuyến bay. Giống như FWB,
phí này cũng tính vào hóa đơn của bên vận chuyển và phụ thuộc vào các yếu tố
như kích thước và trọng lượng của hàng hóa, khoảng cách vận chuyển và quy định
từng cụm cảng hoặc công ty vận chuyển.
II.2.2 Cước vận chuyển (AFR hoặc A/F - Air Freight)
Cước vận tải hàng không (Air Freight) là số tiền mà công ty logistics phải
trả cho các hãng hàng không về việc chuyên chở một lô hàng và các dịch vụ có liên
quan đến việc vận chuyển bằng phương tiện máy bay.
Mức cước hay giá cước (rate) là số tiền mà người vận chuyển thu trên một
khối lượng đơn vị hàng hoá vận chuyển. mức cước có sự thay đổi tùy theo khối
lượng hàng, với cách viết tắt thường thấy là: -45, +45, +100, +250, +500kg ... được
chia thành các khoảng như sau:
Dưới 45kg
Từ 45 đến dưới 100kg
Từ 100 đến dưới 250kg
Từ 250 đến dưới 500kg
Từ 500 đến dưới 1000kg...
Cơ cấu giá cước hàng không chủ yếu gồm:
+ Hàng chiếm tỷ trọng (Density cargo) có trọng lượng tính cước là trọng lượng thực
(Gross Weight).
+ Hàng nhẹ, cồng kềnh (Volume cargo) có trọng lượng tính cước là trọng lượng quy đổi
(Volume Weight).
Mức cước áp dụng là mức ghi trong biểu cước hàng hoá có hiệu lực vào
ngày phát hành vận đơn. Tổng tiền cước được tính bằng cách: trọng lượng tính
cước (Chargeable Weight) x Mức cước.
Một số loại cước hàng không phổ biến như sau:
- Cước hàng bách hóa (General Cargo Rates - GCR):
Đây là loại cước hàng không thông dụng nhất. Thường áp dụng cho các loại
hàng hóa phổ thông khi cần vận chuyển giữa hai sân bay mà không áp dụng bất kỳ
loại phí đặc biệt nào.Căn cứ theo khối lượng hàng hóa, cước hàng bách hoá được
chia làm hai loại:
+ Ðối với hàng bách hóa từ 45kg trở xuống thì áp dụng cước hàng bách hoá
thông thường (GCR-N: normal general cargo rate)
+ Ðối với những lô hàng từ 45kg trở lên thì áp dụng cước bách hoá theo số
lượng (GCR-Q: quality general cargo rate).
12
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Loại cước này áp dụng các chương trình ưu đãi đặc biệt, cước sẽ được giảm
đối với hàng hóa có trọng lượng quy định sẵn, có nghĩa là khối lượng hàng hóa
càng tăng lên thì cước sẽ càng giảm, thông thường mức giảm là 45kg.
- Cước tối thiểu (Minimum Rate - MR): là giá cước thấp nhất mà hãng hàng
không có thể vận chuyển một lô hàng, trong đó có tính đến các chi phí cố định mà
hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển. Trong thực tế, cước tính cho một lô
hàng thường bằng hay lớn hơn cước tối thiểu. Mức độ cước tối thiểu phụ thuộc vào
các quy định của IATA.
- Cước hàng đặc biệt (Special Cargo Rates - SCR):
Thông thường mức giá cước hàng đặc biệt thấp hơn cước hàng bách hóa và
áp dụng cho hàng hóa đặc biệt trên những chuyến bay nhất định.
Mục đích của cước này là dành cho chủ hàng một giá cước cạnh tranh để
khuyến khích họ gửi hàng bằng máy bay để tận dụng tối đa khả năng chuyên chở
của hãng hàng không.
- Cước phân loại hàng (Class Rate/ Commodity Classification Rates -
CR/CCR):
Một số hàng hóa không có giá trị tính cước riêng nên thường được tính theo
phần trăm tăng hoặc giảm trên cơ sở cước hàng bách hóa, áp dụng đối với những
loại hàng hóa nhất định trong những khu vực nhất định.
13
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
14
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
- Trọng lượng tính cước (Chargeable Weight): là trọng lượng lớn hơn
giữa trọng lượng thực tế Gross Weight và trọng lượng quy đổi Volume Weight,
được dùng để tính cước vận tải hàng không.
Ví dụ về cách tính: Doanh nghiệp B nhập khẩu 3 kiện hàng, mỗi kiện hàng
có trọng lượng là 30Kg và có kích thước 80x50x40
Gross Weight = 3 x 30 = 90 Kg
Volume Weight = (80 x 50 x 40) x 3 / 6000 = 80 Kg
CBM = 80 / 166.6 = 0.48 CBM
Vậy do Gross Weight lớn hơn nên được sử dụng làm khối lượng tính cước Chargeable
Weight.
II.4 Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng không
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT:
15
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Sau khi lấy Booking note, doanh nghiệp sẽ đóng gói hàng hóa và vận
chuyển về kho bãi theo chỉ định như trên Booking note của hãng hàng không hoặc
bên freight forwarder.
Doanh nghiệp sẽ được cung cấp giấy chứng nhận đã nhận hàng (FCR-
Forwarder's Certificate of Receipt), xác nhận về việc FWD đã thực sự nhận được
lô hàng để vận chuyển.
Trường hợp hàng được lưu kho trước khi gửi cho hãng hàng không, FWD
sẽ cấp thêm Biên lai kho hàng (FWR-Forwarder's Warehouse Receipt).
Bước 7: Làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu đường hàng không
Sau khi đã đóng hàng và vận chuyển về cảng bạn cần chuẩn bị bộ chứng từ
để làm thủ tục xuất khẩu bao gồm:
- Giấy phép xuất khẩu (nếu hàng hóa nằm trong nhóm phải xin phép)
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Bản kê chi tiết của hàng hóa, trong nhiều trường hợp có thể dùng Phiếu
đóng gói - Packing List.
- Lược khai hàng hóa (Manifest), do người giao nhận lập khi họ gom nhiều
lô hàng lẻ và gửi chung cùng trong một vận đơn chủ (MAWB)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin). Giấy này có thể gửi sau
khi hàng hóa được xuất đi.
- Giấy giới thiệu…
Cùng với bộ chứng từ này, bạn cần làm thủ tục hải quan cho hàng xuất
khẩu. Sau khi hàng hóa thông quan, bạn cần nộp tờ khai thông quan cho hãng bay
để họ ký thực xuất với hải quan giám sát. Nếu bạn xuất khẩu theo điều kiện nhóm
C, thì cần thêm các bước sau:
1. Gửi SI (Shipping Instruction) cho hãng bay hoặc freight forwarder, xác
nhận nội dung Airway Bill, nhận Bill gốc (nếu có)
2. Sau khi đã giao hàng cho hãng bay và hoàn thành thủ tục hải quan, bạn
cần gửi chi tiết hướng dẫn gửi hàng (SI) cho hãng bay hoặc freight forwarder trước
Cut-off Time. Bạn nên yêu cầu họ xác nhận, để đảm bảo chắc chắn rằng họ đã
nhận được những thứ kể trên trước thời hạn.
3. Dựa vào thông tin SI, bên vận chuyển sẽ gửi bản nháp của vận đơn (Draft
Airway Bill). Bạn phải kiểm tra kỹ, cần bổ sung hoặc chỉnh sửa gì thì bạn cần phối
hợp với hãng tàu để thực hiện việc đó sớm.
Bước 8: Các công việc khác trong quy trình hàng xuất khẩu hàng Air
Bạn cần mua bảo hiểm, làm C/O (Certificate of Origin) và các chứng từ
khác theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi nhận được Airway Bill thì bạn cần báo
cho người mua về việc hàng hóa đã chuyển kèm theo file mềm AWB để họ có thể
chuẩn bị hồ sơ đầu nhập khẩu. Đồng thời, bạn cũng cần làm nốt thủ tục để có
những chứng từ khác theo như quy định của hợp đồng như:
- Chứng thư bảo hiểm hàng hóa đường hàng không. (Marine Insurance
Policy)
- Chứng nhận xuất xứ. (C/O)
- Chứng thư kiểm dịch thực vật (Phytosanitary) hay kiểm dịch động vật.
(nếu có)
17
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Để đảm bảo sự chính xác, bạn nên gửi trước bản nháp và file mềm bản
chính thức cho người mua để họ có thể kiểm tra xác nhận. Nếu có những thay đổi
từ người mua thì sẽ được thực hiện sớm.
Bước 9: Gửi chứng từ cho người mua hàng nước ngoài
Sau khi đã có bộ chứng từ, bạn sẽ phải gửi cho người mua bộ chứng từ gốc
với số lượng đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Đồng thời gửi cho họ
file scan để họ chuẩn bị trước các bước cần thiết khi nhập khẩu.
Khi kết thúc bước này bạn đã kết thúc quy trình làm hàng xuất khẩu hàng
Air. Song song với quá trình này, người xuất khẩu cũng cần lưu ý về vấn đề thanh
toán dựa trên quy định trong hợp đồng. Thông thường sau khi nhận đầy đủ tiền
hàng thì người bán mới chuyển chứng từ gốc cho người mua để tránh những rủi ro
đáng tiếc.
Những lưu ý khi xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng không
- Hàng hóa phải có giấy tờ đầy đủ
- Phải luôn luôn chú ý đến trọng lượng món hàng
- Liên hệ với bên vận chuyển
- Đóng gói đầy đủ theo quy định
- Vận chuyển phải ghi rõ ràng thông tin địa chỉ người nhận
- Giải quyết tranh chấp
II.5 Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không:
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT:
Bước 1: Ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác kinh doanh nước ngoài
Bước đầu tiên sau khi thống nhất về hàng mẫu, chất lượng và giá cả, nhà
nhập khẩu tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài. Hợp
đồng mua bán này là thỏa thuận quan trọng, bao gồm thông tin về người xuất khẩu,
18
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
người nhập khẩu, hàng hóa, giá cả, thanh toán, điều kiện giao hàng, quy cách đóng
gói, bảo hành, bảo hiểm, khiếu nại và các điều khoản khác
Bước 2: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Bước tiếp theo, trong quá trình nhập khẩu hàng hóa, là việc xin giấy phép
nhập khẩu (nếu có yêu cầu). Tùy thuộc vào loại hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể
phải yêu cầu giấy phép nhập khẩu trước khi thực hiện quá trình nhập khẩu vào Việt
Nam. Điều này cần được thực hiện trước và sớm để tránh việc lưu trữ hàng hóa tại
cảng trong thời gian dài và giảm thiểu thời gian và chi phí. Đối với những mặt
hàng thuộc diện quản lý đặc biệt của chính phủ, như các thiết bị phát, thu sóng vô
tuyến điện, thuốc thành phẩm, trang thiết bị y tế, hóa chất, tiền chất công nghiệp,
thuốc bảo vệ thực vật, v.v., giấy phép nhập khẩu là bắt buộc. Các hàng hóa này
nằm trong diện quản lý đặc biệt và yêu cầu giấy phép từ cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Chuyển tiền đặt cọc tiền hàng (cọc trước cho hàng hóa)
Sau khi ký kết hợp đồng và xin giấy phép nhập khẩu, nhà nhập khẩu tiến hành thanh
toán tiền hàng. Thông thường, nhà nhập khẩu sẽ đặt cọc một phần tiền (ví dụ như 30% giá
trị đơn hàng) hoặc mở thư tín dụng L/C (Letter of Credit) để đảm bảo tiến trình sản xuất
và giao hàng của người bán.
Bước 4: Xác nhận đơn hàng
Trong bước này, nhà nhập khẩu tiếp tục liên hệ với nhà xuất khẩu để xác
nhận đơn hàng và kiểm tra các chứng từ liên quan. Thông qua việc theo dõi tiến
trình sản xuất và giao hàng, nhà nhập khẩu sẽ xác định thời điểm hàng hóa sẵn
sàng được vận chuyển. Đồng thời, nhà nhập khẩu cũng kiểm tra các chứng từ như
hóa đơn, vận đơn, chứng chỉ chất lượng, giấy tờ hải quan và các chứng từ khác để
đảm bảo tính hợp lệ và chính xác.
Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện Ex Works (EXW). Trong điều kiện
này thì nhà nhập khẩu phải thu xếp nhận hàng tại kho người bán (ở nước ngoài).
Sau đó làm thủ tục chuyển về cảng xuất, thông quan hải quan để đưa hàng lên máy
bay, sau đó làm các chứng từ cần thiết để nhập khẩu hàng về Việt Nam.
Bước 5: Vận chuyển hàng qua hãng hàng không về Việt Nam
Trong bước này, hãng hàng không sẽ đảm nhận việc vận chuyển hàng từ sân
bay xuất phát đến sân bay đích. Họ sử dụng máy bay để chuyển hàng, có thể thông
qua sân bay trung chuyển để tiếp tục quá trình vận chuyển. Hàng hóa có thể được
vận chuyển bằng máy bay chở hàng chuyên dụng hoặc trong khoang hàng của máy
bay chở khách. Thông qua thông báo từ hãng hàng không, người giao nhận sẽ biết
được thời gian dự kiến đến sân bay đích và thông báo cho người nhận hàng để
chuẩn bị các thủ tục cần thiết.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Tại Việt Nam (nước nhập khẩu), nhà nhập khẩu cần thực hiện các thủ tục
hải quan nhập khẩu, bao gồm các bước sau:
1. Nhận giấy báo hàng từ hãng hàng không hoặc forwarder.
2. Tới hãng hàng không hoặc đại lý của họ để thanh toán các khoản phí như
phí lệnh giao hàng (DO), phí làm hàng (handling), phí lao vụ (labor fee)… và nhận
bộ chứng từ gửi kèm hàng hóa (đã đề cập trong Bước 4).
3. Thu hồi vận đơn gốc (HAWB bản số 2).
19
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
4. Thực hiện thủ tục nhận hàng từ hãng vận chuyển, thanh toán các khoản
cước thu sau và nộp lệ phí với cảng hàng không.
5. Chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu
đường hàng không.
6. Đăng ký lấy hàng tại kho hàng không (ví dụ: kho TCS, SCSC tại sân bay
Tân Sơn Nhất hoặc kho NCTS, ACS, ALS nếu hàng về sân bay Nội Bài) và tiếp
tục các quy trình liên quan.
Bước 7: Chuyển hàng về kho và hoàn tất quy trình nhập hàng Air.
Sau khi tờ khai đã được đóng dấu thông quan và ký giám sát, người nhập khẩu sẽ mang
theo phiếu xuất và mã vạch xuống kho CFS (Container Freight Station) để nhận hàng. Khi
hàng đã được nhận, người nhập khẩu sẽ thuê phương tiện vận chuyển để chuyển hàng về
kho của mình, hoàn tất quy trình lấy hàng nhập khẩu tại kho cảng hàng không.
20
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
II.6 Quy trình xuất hàng bằng đường hàng không ở công ty Forwarder.
21
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
22
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
Bước 1: Người gửi hàng (Việt Nam) giao hàng cho người vận tải (người chuyên chở).
Bước 2: Người vận tải phát hành vận đơn cho người gửi hàng (Việt Nam).
Bước 3: Hàng được đưa lên máy bay để đến nước nhập khẩu (USA).
Bước 4: Người gửi hàng (Việt Nam) gửi bộ chứng từ (có thể bao gồm bản gốc AWB số 3
hoặc không) cho người nhận hàng (USA).
Bước 5: Người nhận hàng (USA) xuất trình các giấy tờ cho đại lý của người vận tải ở sân
bay đến để nhận hàng (không cần xuất trình AWB gốc).
Bước 6: Đại lý của người vận tải ở sân bay đến giao hàng cho người nhận hàng (USA).
III.1.3 Chức năng:
Khi lô hàng được vận chuyển bằng đường hàng không, người gửi hàng sẽ
được cấp vận đơn hàng không (AWB) có chức năng:
Biên lai giao hàng cho người chuyên chở.
Bằng chứng cho hợp đồng vận tải.
Là hóa đơn thanh toán cước vận chuyển và các phí liên quan.
Là chứng từ bảo hiểm.
Là chứng từ kê khai hải quan cho hàng hóa.
Là bản hướng dẫn đối với nhân viên hàng không.
Vận đơn hàng không (AWB) được phát hành theo bộ gồm ít nhất là 9 bản,
trong đó có 3 bản gốc (Original) và 6 bản sao (Copy) trở lên. Khi phát hành AWB:
- Bản gốc 1 (Original 1) màu xanh lá cây – giao cho người chuyên chở (có chữ ký của
người gửi hàng).
- Bản gốc 2 (Original 2) màu hồng – gửi cùng hàng hóa đến nơi đến cho người nhận (có
chữ ký của người gửi hàng và người chuyên chở).
- Bản gốc số 3 (Original 3) màu xanh da trời – giao cho người gửi hàng (có chữ ký của
người chuyên chở).
Ngoài 3 bản gốc, các bản copy còn lại lần lượt là:
- Bản sao số 4 hay còn gọi là biên lai giao hàng: màu vàng dành cho người vận chuyển
cuối. Bản vàng là sự xác nhận từ người nhận hàng rằng đã nhận hàng từ người vận
chuyển. Bản này phải có chữ ký của Consignee.
Từ bản số 5, các bản sao thường có màu trắng:
23
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
24
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
*Không điền thêm nội dung ở ô này trừ khi người chuyên chở phát hành vận đơn muốn
thay đổi
6. Shipper (Người gửi hàng)
+ [2] Shipper’s Name and Address – Tên và địa chỉ shipper
Điền tên, địa chỉ, quốc gia (hoặc code 2 chữ của quốc gia của người gửi hàng)
Một hoặc nhiều hơn thông tin liên lạc: điện thoại, telex, telefax..
+ [3] Shipper’s Account Number : Ô này do người vận chuyển quyết định điền hay
không
7. Consignee (Người nhận hàng)
+ [4] Consignee’s Name and Address – Tên và địa chỉ consignee
Điền tên, địa chỉ, quốc gia (hoặc code 2 chữ của quốc gia của người gửi hàng)
Một hoặc nhiều hơn thông tin liên lạc: điện thoại, telex, telefax..
+ [5] Consignee’s Account Number
*Ô này do người vận chuyển cuối cùng quyết định điền hay không
8. Issuing Carrier‘s Agent (Đại lý của người chuyên chở):
8.1. Issuing Carrier‘s Agent Name and City [6]
8.2. Agent’s Iata Code [7]
8.3. Account No. [8]
*Ô này do người vận chuyển phát hành quyết định điền hay không
9. Routing (Tuyến đường)
9.1. Airport of Departure – Sân bay xuất phát
[9] (Address of First Carrier) and requested routing: Điền tên của sân bay xuất phát
9.2. Routing and Destination – Tuyến đường và điểm đến
+ [11A] To (by First Carrier) IATA code 3 của sân bay đích hoặc điểm chuyển tải đầu
tiên (hoặc thành phố nếu chưa xác định tên sân bay do thành phố có nhiều hơn 1 sân bay)
+ [11B] By First Carrier: Tên của hãng chuyên chở đầu tiên (mã IATA hoặc tên đầy đủ)
+ [11C] To (by Second Carrier): IATA code 3 của sân bay đích hoặc điểm chuyển tải thứ
hai (hoặc thành phố nếu chưa xác định tên sân bay do thành phố có nhiều hơn 1 sân bay)
+ [11D] By (Second Carrier): IATA Code của hãng chuyên chở thứ hai
+ [11E] To (by Third Carrier): IATA code 3 của sân bay đích hoặc điểm chuyển tải thứ ba
(hoặc thành phố nếu chưa xác định tên sân bay do thành phố có nhiều hơn 1 sân bay)
+ [11F] By (Second Carrier): IATA Code của hãng chuyên chở thứ ba
9.3. [18] Airport of Destination – Sân bay đích
Sân bay đích đến cuối cùng (hoặc thành phố nếu chưa xác định tên sân bay do thành phố
có nhiều hơn 1 sân bay)
9.4. [19A] và [19B]: Requested Flight/Date Ký hiệu máy bay và ngày bay
10. [10]Accounting Information (Thông tin thanh toán)
Thông tin thanh toán này do người vận chuyển thực hiện
11. [12] Currency (Tiền tệ)
Mã tiền tệ của nước xuất phát hoặc do nước xuất phát lựa chọn được điền vào đây
26
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
29
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
30
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
31
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
IV. NHƯNG THUẬT NGỮ PHỔ BIẾN TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Trong quá trình tìm hiểu về dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường hàng không, các doanh
nghiệp cũng cần nắm một số thuật ngữ thường dùng, nhằm hỗ trợ quy trình thực hiện diễn
ra suôn sẻ hơn:
A2A – Airport-to-Airport: Vận chuyển từ sân bay khởi hành tới sân bay đích.
ATA – Actual Time of Arrival: Thời gian đến thực tế.
ATD – Actual Time of Departure: Thời gian khởi hành thực tế.
AWB – Air Waybill: Vận đơn hàng không, được chia thành MAWB – Master Air
Waybill (vận đơn chủ do hãng hàng không phát hành); và HAWB – House Air Waybill
(vận đơn nhà do người giao nhận phát hành).
Booking: Đề nghị đặt chỗ trên máy bay và đã được hãng hàng không xác nhận.
Dimensional Weight: Trọng lượng thể tích, là khoảng trống hoặc khối lượng của lô hàng.
FTC – Forwarder’s Certificate of Transport: Giấy chứng nhận vận chuyển của người giao
nhận.
FCR – Forwarder’s Certificate of Receipt: Giấy chứng nhận đã nhận hàng của người giao
nhận.
FWR – Forwarder’s Warehouse Receipt: Biên lai kho hàng của người giao nhận (cấp cho
người xuất khẩu).
GSA – General Sales Agent: Đại lý khai thác hàng được hãng hàng không chỉ định.
IATA – International Air Transport Association: Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế.
NOTOC – Notification To Captain: Thông báo cho cơ trưởng biết danh sách hàng hóa
trên máy bay.
POD – Proof Of Delivery: Bằng chứng giao hàng, chứng từ thể hiện về việc người vận tải
đã giao hàng theo thỏa thuận.
32
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương
TACT – The Air Cargo Tariff: Bảng cước vận tải đường hàng không, do hãng hàng
không công bố.
Volume charge: Cước phí hàng không tính theo dung tích hàng (thay vì trọng lượng).
Weight charge: Cước phí vận tải đường hàng không, được tính theo trọng lượng hàng hóa
thực tế.
33
Trường Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ Vận tải và bảo hiểm ngoại thương