You are on page 1of 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 HỢP ĐỒNG HỨA THƯỞNG


Số: 01/HĐHT-C&T

Căn cứ Bộ luật dân sự hiện hành của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày  tháng        năm 2018.
Địa điểm: Trụ sở Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư
Địa chỉ: Lầu 6, số 9-19 Hồ Tùng Mậu, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP. Hồ
Chí Minh.
Chúng tôi gồm có:
1. BÊN HỨA THƯỞNG (BÊN A):      
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT TƯ
Địa chỉ: Lầu 6, số 9-19 Hồ Tùng Mậu, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.Hồ
Chí Minh.
Mã số thuế: 030146120
Đại diện theo pháp luật: Phạm Quốc Khánh Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
2. BÊN ĐƯỢC NHẬN THƯỞNG (BÊN B)
ÔNG: ĐINH VĂN ĐOÀN
Sinh ngày 01 tháng 01 năm 1986
CMND số 100803100 do Công an tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 02 tháng 08 năm
2011.
Hộ khẩu thường trú: 3.20 lô B C/c Hiệp Bình Chánh, khu phố 5, phường Hiệp Bình
Chánh, quận Thủ Đức, TP. HCM.
Nơi ở hiện nay: 3.20 lô B C/c Hiệp Bình Chánh, khu phố 5, phường Hiệp Bình
Chánh, quận Thủ Đức, TP. HCM.
Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các
điều khoản sau:

ĐIỀU 1: LÝ DO HỨA THƯỞNG


1.1 Công việc thực hiện:
Bên B thay mặt Bên A tìm hiểu và nắm bắt thông tin về các nguồn tài sản của người
bị thi hành án, liên hệ làm việc với các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm
quyền khác có liên quan để thu hồi các khoản nợ cho Bên A với số tiền phải thu được
theo nội dung các Bản án, Quyết định gồm:
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 06/2007/QĐST ngày
18/10/2007 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An: Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường
Trang 1|4
Nghệ An có trách nhiệm thanh toán số tiền 788.725.728 đồng và lãi suất chậm thi hành án
cho Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư;
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 09/2012/QĐKDTM-ST
ngày 29/8/2012 của Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm, Hà Nội: Công ty Cổ phần Xây
dựng Năng lượng có trách nhiệm thanh toán số tiền 2.373.007.808 đồng và lãi suất chậm
thi hành án cho Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư;
- Bản án số 29/2013/KDTM-ST ngày 23/9/2013 của Tòa án nhân dân Quận 3,
TP.Hồ Chí Minh: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn có trách nhiệm
thanh toán số tiền 12.857.318.805 đồng và lãi suất chậm thi hành án cho Công ty CP Xây
dựng và Kinh doanh Vật tư;
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 47/2013/QĐST-KDTM
ngày 20/9/2013 của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh: Công ty TNHH
Xuân Giang có trách nhiệm thanh toán số tiền 73.720.888.182 đồng và lãi suất chậm thi
hành án cho Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư;
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 84/2014/QĐST-KDTM
ngày 15/12/2014 của Tòa án nhân dân quận 8, TP.Hồ Chí Minh: DNTN Đạt Hạnh có
trách nhiệm thanh toán số tiền 475.118.532 đồng và lãi suất chậm thi hành án cho Công ty
CP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư;
- Bản án 62/2017/KDTM-ST ngày 22/9/2017 của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức,
TP. Hồ Chí Minh: Công ty TNHH Địa ốc Gia Phú có trách nhiệm thanh toán số tiền
1.443.050.000 đồng và lãi suất chậm thi hành án cho Công ty CP Xây dựng và Kinh
doanh Vật tư;
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 25/2013/QĐST-KDTM
ngày 30/8/2013 của Tòa án nhân dân TP.Việt Trì, Phú Thọ: Công ty cổ phần Phú Thịnh
Phú Thọ có trách nhiệm thanh toán số tiền 520.313.106 đồng và lãi suất chậm thi hành án
cho Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư;
1.2 Thời gian thực hiện
Kể từ ngày bên A ký giấy ủy quyền cho bên B cho đến khi hết thời hạn ủy quyền
(mỗi Bản án, Quyết định có Giấy ủy quyền riêng theo từng vụ việc).

 ĐIỀU 2: ĐIỀU KIỆN TRẢ THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ THƯỞNG


2.1 Điều kiện trả thưởng
- Số tiền thu được theo từng bản án, quyết định, Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Bên A nhận được tiền do cơ quan thi hành án
chuyển hoặc bên có nghĩa vụ thanh toán nợ theo nội dung các bản án, quyết định trên nộp,
thanh toán trực tiếp cho bên A.
- Trường hợp Bên A và Bên có nghĩa vụ thanh toán nợ theo nội dung bản án thỏa
thuận với nhau về việc cấn trừ nợ, đình chỉ việc thi hành án thì Bên A vẫn phải trả thưởng
cho Bên B. Các trường hợp thỏa thuận khác thì bắt buộc phải có sự tham gia của Bên B,

Trang 2|4
nếu không có sự tham gia của Bên B thì bên A vẫn phải trả thưởng cho bên B (trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận khác).
2.2 Hình thức trả thưởng
- Trả thưởng bằng chuyển khoản qua tài khoản: 1900206068456. Tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Trung tâm Sài Gòn. Chủ tài
khoản: Đinh Văn Đoàn.
- Số tiền trả thưởng là 16,67% trên tổng số tiền thu được (số tiền thu được chưa trừ
phí thi hành án, nếu có). Bên A sẽ thanh toán số tiền 15% trên tổng số tiền thu được cho
Bên B. Bên B đồng ý để Bên A đóng thuế thu nhập cá nhân thay Bên A cho khoản thu
nhập trên, do đó Bên A sẽ giữ lại 1,67% trên tổng số tiền thu được để đóng thuế cho Bên
B.
- Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B sau khi thỏa mãn một trong các điều kiện trên
(Điều 2.1).

ĐIỀU 3: QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN


3.1 Bên A
3.1.1 Quyền lợi
- Nhận các khoản tiền do Bên B thu được từ khách nợ.
- Ký ban hành các văn bản cần thiết và hợp lý mà Bên B yêu cầu để đảm bảo tiến độ
xử lý vụ việc.
- Được Bên B cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin có liên quan đến quá
trình xử lý nợ và các vấn đề liên quan đến quá trình đòi nợ giữa Bên B và khách nợ.
3.1.2 Nghĩa vụ
- Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
- Trả thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này.
- Việc trả thưởng là do Bên A tự nguyện.
3.2 Bên B:
3.2.1 Quyền lợi
- Được nhận các khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này.
- Áp dụng mọi biện pháp cần thiết, đúng pháp luật để giải quyết thu hồi các khoản
nợ cho Bên A.
3.2.2 Nghĩa vụ
- Số tiền mà Bên B cần thu tối thiểu bằng số tiền theo nội dung Bản án/Quyết định
của Tòa án theo quy định tại Điều 1.1 (chưa cộng lãi suất chậm thi hành án, nếu có).
Bên B không được thỏa thuận giảm số tiền mà người bị thi hành án phải trả thấp hơn
số tiền theo Bản án/Quyết định của Tòa án nếu không có sự đồng ý của Bên A.
- Trong thời gian ủy quyền thực hiện công việc, Bên B sẽ thông báo, trao đổi thông
tin, tiến độ quá trình từng vụ việc cho bên A định kỳ vào ngày 15 hàng tháng.
- Bên B cam kết sẽ chỉ thực hiện công việc trong phạm vi do Bên A ủy quyền theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành. Mọi hành vi trái pháp luật hoặc nằm ngoài phạm
Trang 3|4
vi mà Bên A ủy quyền, Bên B sẽ chịu trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện hoạt
động được ủy quyền.

ĐIỀU 4: CÁC THỎA THUẬN KHÁC


- Các tài liệu, thông tin trao đổi giữa Bên A và Bên B được các bên có trách nhiệm
giữ bí mật và chỉ được tiết lộ nếu có sự đồng ý của bên còn lại.
- Trong trường hợp một bên muốn sửa đổi các điều khoản trong Hợp đồng thì phải
thông báo cho bên còn lại biết trước ít nhất là 03 ngày làm việc và cùng nhau thoả thuận
lại những điểm cần thay đổi với sự đồng ý của 2 Bên. Các vụ việc cụ thể và phát sinh sẽ
được thanh toán và giải quyết theo quy định tại Phụ lục của Hợp đồng này.

ĐIỀU 5: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG


- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Nếu hết thời hạn trên mà Bên B chưa thực hiện xong công việc thì hai bên sẽ thỏa
thuận gia hạn hoặc thanh lý hợp đồng.
- Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, cùng nhất trí ký vào để làm bằng
chứng, hợp đồng được lập thành 04 bản chính, mỗi bản gồm 04 trang, mỗi bên giữ 02 bản
và có giá trị pháp lý như nhau.

ĐẠI DIỆN BÊN TRẢ THƯỞNG ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRẢ THƯỞNG

Trang 4|4

You might also like