You are on page 1of 11

ÁNH TRĂNG

Nguyễn Duy
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở làng Quảng Xá,
xã Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá.
- Năm 1966, ông nhập ngũ vào bộ đội thông tin, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến
trường.
- Nguyễn Duy được trao giải nhất cuộc thi thơ báo văn nghệ 1973 với chùm thơ bốn bài
(Tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Giọt nước mắt và nụ cười, Bầu trời vuông). Từ giải thưởng này,
Nguyễn Duy trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống
Mĩ và tiếp tục bền bỉ sáng tác.
- Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn
Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại các tỉnh phía Nam ở thành phố HCM.
- Thơ Nguyễn Duy giàu chất suy tưởng. Nhà thơ thường bắt đầu từ một sự việc bình
thường, quen thuộc đưa ta đến với những suy nghĩ bất ngờ, đậm chất triết lí, khiến ta phải bâng
khuâng, xốn xang một cảm xúc về lẽ sống, về tình đời, tình người.
2.Tác phẩm
- Bài thơ “Ánh trăng” được viết năm 1978 tại thành phố HCM, in trong tập “Ánh trăng”
- tập thơ của Nguyễn Duy được giải A của Hội nhà văn Việt Nam 1984.
- Nguyễn Duy viết bài thơ này vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại ba năm. Ba năm
sống trong hoà bình, không phải ai cũng còn nhớ những gian khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong
quá khứ. Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với
chính mình, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình.
- Nghệ thuật:
+Thể thơ ngũ ngôn, nhịp điệu nhanh, sử dụng lối thơ vắt dòng.
+ Giọng thơ mang tính suy ngẫm, triết lí.
+ Nhân vật trữ tình: nhà thơ.
+ Kết cấu: như một câu chuyện nhỏ, có tình huống bất ngờ xảy ra.
+ Bố cục: 2 đoạn, theo trình tự thời gian:
++ 2 khổ đầu: cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ
++ 4 khổ sau: cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại

II. ĐỀ LUYỆN TẬP


Đề 1. Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
* Khổ 1:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
- Khổ thơ đậm chất tự sự với người kể chuyện chính là nhân vật trữ tình kể lại kỉ niệm
của nhà thơ với vầng trăng trong quá khứ. Khổ thơ sử dụng phép lặp cấu trúc và liệt kê để nhấn
mạnh sự gắn bó giữa trăng với con người ở hai giai đoạn, đó là “hồi nhỏ” và “hồi chiến tranh”.
- Những năm tháng ấy con người gắn bó với thiên nhiên. Ở hai khổ đầu, đó là một thiên
nhiên bao la, khoáng đạt. Ở hai câu thơ sau, đó là một thiên nhiên khắc nghiệt nhưng với sự
1
xuất hiện của “trăng” thiên nhiên ấy trở nên trong trẻo, dung dị và đẹp đẽ hơn bao giờ hết. Câu
thơ cuối đoạn hàm súc nhưng đã cho thấy “trăng” và “người” có một sự gắn bó đặc biệt, trăng
đã trở thành “tri kỉ” – một người luôn lắng nghe và thấu hiểu những nỗi niềm của nhà thơ.
Những câu thơ nói về trăng của Nguyễn Duy ở khổ thơ này giúp người đọc nhớ tới hình
ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng như người bạn thân thiết của người lính trong thơ Chính
Hữu hay hình ảnh vầng trăng đất nước “Vượt qua quầng lửa mọc lên cao” trong thơ Phạm Tiến
Duật.
* Khổ 2:
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
- Khổ thơ có sự đan xen giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, kết hợp với việc sử dụng biện
pháp so sánh và ẩn dụ, nhà thơ đã diễn tả một cách cô đọng sự chan hòa, gắn bó của mình với
thiên nhiên, với trăng. Thời điểm đó, con người hòa mình vào thiên nhiên, giống như thiên
nhiên, trong sáng, vô tư và thành thực. Vầng trăng thời điểm đó là “vầng trăng tình nghĩa”.
Phép ẩn dụ cho thấy vầng trăng không chỉ là một kẻ tri âm mà còn là một người sống thủy
chung, son sắt, trước sau như một.
- Từ “ngỡ” trong câu thơ thứ 3 tựa như một bản lề của cảm xúc, ngầm dự báo về
những đổi thay trong lòng người, chuẩn bị cho sự xuất hiện của ý thơ trong đoạn sau.
-> Ở hai câu thơ đầu, với giọng điệu hồi tưởng, nhà thơ đã cho thấy ý nghĩa của vầng
trăng đối với cuộc sống của bản thân trong quá khứ.
* Khổ 3:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
- Khổ thơ đậm chất tự sự, với biện pháp nhân hóa và so sánh (ở hai câu thơ sau) cho
thấy sự thay đổi trong mối quan hệ giữa người với “trăng” do hoàn cảnh sống của con người đã
đổi thay. Những từ “thành phố, ánh điện, cửa gương” mang sắc thái đối lập với “đồng, sông,
bể, rừng, thiên nhiên, cây cỏ”, mở ra một môi trường, không gian sống khác với “hồi nhỏ”,
“hồi chiến tranh”. Không gian ấy chật hẹp hơn với những thứ ánh sáng nhân tạo và vật dụng
hiện đại, bao bọc và bó chặt con người khiến con người dần dần xa cách với thiên nhiên. Nếu
như trước đây thiên nhiên là nơi chở che, bao bọc, nuôi sống con người, nếu không có thiên
nhiên thì con người khó tồn tại được thì bây giờ, ở giữa thành phố, con người vẫn sống được
khi không có thiên nhiên, thành ra thiên nhiên trở nên “thừa” và con người dần hờ hững, lạt lẽo
với nó.
- Biện pháp nhân hóa và so sánh ở hai câu thơ sau cho thấy sự đổi thay trong mối quan hệ
giữa người với trăng: vầng trăng đi qua ngõ - như người dưng qua đường. Con người đối xử
với vầng trăng như đối với người không quen biết. Vầng trăng trở thành một đối tượng xa lạ,
không gợi cho con người bất kì một xúc cảm nào. Thế mới biết, sự đổi thay trong hoàn cảnh
sống tác động mạnh mẽ đến tình cảm, nhận thức của con người đến mức nào!
-> Khổ thơ ngắn gọn, xúc tích với những khoảng “vô ngôn” (không lời) thật mênh mang,
khái quát cho chúng ta thấy sự đổi thay nhanh chóng của con người. Nếu vầng trăng là biểu

2
tượng cho quá khứ, thì sự đổi thay đó chính là sự lãng quên quá khứ nghĩa tình mà nhà thơ đã
từng trải qua.
* Khổ 4:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vột bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
- Với nhịp điệu nhanh, gấp, khổ thơ đưa đến cho người đọc một tình huống bất ngờ, ở
đó nhân vật trữ tình thức tỉnh với những xúc cảm mạnh mẽ.
- Hai câu đầu, với biện pháp đảo ngữ kết hợp với thủ pháp miêu tả, nhà thơ đã cho thấy
sự chật hẹp, ngột ngạt, tối tăm của cuộc sống nơi đô thị: đèn điện tắt, căn phòng ở tòa nhà cao
ốc tối om. Và như một phản ứng tự nhiên, nhà thơ liền “vội bật tung cửa sổ”. Và thật bất ngờ,
cái mà anh bắt gặp ở bên ngoài cửa sổ là một vầng trăng tròn đã ở đó từ bao giờ, tỏa sáng tự
bao giờ. Hai chữ “đột ngột” cho thấy đây là một cuộc “gặp gỡ” không báo trước, nằm ngoài dự
định của cả hai.
* Khổ 6:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Con người không thể trốn
chạy vầng trăng, trốn chạy cả bản thân mình được nữa. Hình ảnh “ngửa mặt lên nhìn mặt” cho
thấy một tư thế đối diện: từ mặt thứ nhất là mặt của nhà thơ, từ mặt thứ hai là mặt trăng – vầng
trăng tròn. Trong tư thế ấy, nhà thơ như gặp lại người bạn tri kỉ ngày nào. Và trong giây phút
ấy, sự xúc động, cảm động chợt dâng trào trong lòng anh. Từ “rưng rưng” cho thấy tâm hồn
anh đang rung động mãnh liệt, nước mắt như trực trào ra. Biện pháp so sánh cho thấy quá khứ
đẹp đẽ, tươi mát ngày nào ùa về. Thời gian như ngừng trôi, và chỉ trong giây lát, anh đã đắm
chìm trong quá khứ với cuộc sống “hồi nhỏ, hồi chiến tranh” với “vầng trăng” là “tri kỉ”.
* Khổ 6: Khổ thơ kết lại bài thơ bằng hai vế đối lập mà song song:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình
- Ở đây có sự đối lập giữa “tròn vành vạnh” và “kẻ vô tình”, giữa cái “im phăng phắc”
của ánh trăng với sự “giật mình” thức tỉnh của con người. Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu
sắc. Hình ảnh “vầng trăng tròn vành vạnh”, ngoài nghĩa đen là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi vĩnh
hằng của cuộc sống còn có nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp của nghĩa tình quá khứ, đầy đặn, thuỷ
chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, con người, nhân dân, đất nước.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” có ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả
mỗi chúng ta: con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ
thì luôn tròn đầy, bất diệt. Sự không vui, sự trách móc trong lặng im của vầng trăng là sự tự vấn
lương tâm dẫn đến cái “giật mình” ở câu thơ cuối. Cái “giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm
lí có thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách
sống của mình. Cái “giật mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống.
Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản
3
bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. Thiên nhiên thật nghiêm khắc, lạnh
lùng nhưng cũng thật ân tình, độ lượng bao dung, vầng trăng và thiên nhiên là trường tồn, bất
diệt. Thì ra những bài học sâu sắc về đạo lí làm người đâu cứ phải tìm trong sách vở hay từ
những khái niệm trừu tượng xa xôi. Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được
gương mặt thực của mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong
quên lãng.
Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, bài thơ như một lời tự
nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên,
đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống
“uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

Đề 2. Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
- Trăng là đề tài quen thuộc trong thơ ca. Người đọc đã từng biết đến hình ảnh thi tiên
Lý Bạch “ngẩng đầu ngắm trăng sáng – cúi đầu nhớ cố hương”, từng rung cảm trước vẻ đẹp
của ánh trăng - người bạn tri âm với người tù cộng sản Hồ Chí Minh trong bài “Vọng nguyệt””
(trích Nhật kí trong tù)... Với bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã làm phong phú và giàu có
thêm vẻ đẹp cũng như ý nghĩa của vầng trăng đã quen thuộc từ ngàn đời.
- Trước hết, Ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những
gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện ra trong không
gian của ruộng đồng, sông biển, núi rừng. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với đồng”, gắn
với tuổi ấu thơ của tác giả . Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc sống, như đất trời.
Nhưng nếu chỉ có vậy, ánh trăng của Nguyễn Duy sẽ lẫn với vô vàn ánh trăng khác
trong thơ ca hiện đại. Cũng giống như trăng của người bạn tù, vầng trăng của Nguyễn Duy đã
thành “tri kỉ”- người bạn tình nghĩa. Ánh trăng thời chiến như chia sẻ những thử thách của
chiến tranh, như cùng nhà thơ và đồng đội trải qua những kỉ niệm của thời “ở rừng”. Vầng
trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa ấy là dấu ấn của một thời gian khó “ngỡ không bao giờ
quên”.
- Nhưng nhan đề Ánh trăng còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu
tượng cho quá khứ nghĩa tình - kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước cam go mà
hào hùng. Cuộc sống hoà bình “ánh điện cửa gương, buyn đinh” đã khiến cho nhà thơ nhìn ánh
trăng như một “người dưng qua đường”. Con người từng một thời chiến đấu, từng ngang dọc
trên nhiều chiến trường đã có lúc như lãng quên quá khứ. Nhưng rồi “Thình lình đèn điện tắt...
Đột ngột vầng trăng tròn”. Vầng trăng ấy đã đánh thức kí ức của tác giả, của thế hệ trẻ Việt
Nam trong những ngày đánh Mĩ, thắng Mĩ. Con người có thể quên quá khứ, nhưng quá khứ
không bao giờ mất đi. “Trăng cứ tròn vành vạnh” cũng như quá khứ tươi đẹp không bao giờ
mờ phai. Chỉ có những ai mê mải với cái mới, cái hiện tại mới có thể dửng dưng. Nhưng vầng
trăng ấy bao dung, không “kể chi người vô tình”. Chính thái độ lặng im cao thượng ấy càng
làm những ai sớm quên quá khứ nghĩa tình phải giật mình.
- Ánh trăng lặng lẽ toả sáng trong bài thơ hay lặng lẽ như lời nhắc nhở giản dị mà sâu
lắng: không được phép lãng quên quá khứ, có những thử thách, những hi sinh, những tổn thất
thời đánh Mĩ ác liệt mới có cuộc sống hoà bình ngày hôm nay.

Đề 4. Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ánh trăng trong bài thơ “Ánh
trăng” của Nguyễn Duy.
Gợi ý
4
Vầng trăng xuất hiện trong bài thơ ở hai thời điểm: hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi về
thành phố.
- Hồi nhỏ, hồi chiến tranh, vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên tươi mát, hồn nhiên, là
người bạn tri kỉ, nghĩa tình của nhân vật trữ tình.
- Hồi về thành phố, với “ánh điện cửa gương”, người ta chẳng mấy khi chú ý đến trăng.
Chính vì thế, khi ánh điện ở nhà cao vụt tắt, sự xuất hiện hiện đột ngột của vầng trăng lại gây
ấn tượng mạnh. Trong phút chốc, ánh sáng kì diệu của nó làm ùa dậy trong tâm trí và niềm xúc
cảm rưng rưng của nhà thơ bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, những hình ảnh của
thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hoà:
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trong mạch cảm xúc, sự giật mình và suy ngẫm của tác giả, vầng trăng có ý nghĩa biểu
tượng cho quá khứ nghĩa tình đẹp đẽ và vẹn nguyên không thể phai mờ. Trăng còn là vẻ đẹp
bình dị và vĩnh hằng của đời sống. “Ánh trăng im phăng phắc” là một nhân chứng nghiêm
khắc, một người bạn nghĩa tình đang nhắc nhở nhà thơ và chúng ta: Con người có thể vô tình,
lãng quên tất cả nhưng thiên nhiên và quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
Đề 5. Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy)
cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người đối với những năm tháng
quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.

5
PHIẾU BÀI TẬP (1)
ÁNH TRĂNG (Nguyễn Duy)
Đọc đoạn thơ "Hồi nhỏ sống với đồng ... như người dưng qua đường" (Trích "Ánh
trăng” - Nguyễn Duy) và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Đoạn trích có sự kết hợp giữa biểu cảm với phương thức nào?
A. Miêu tả B. Nghị luận C. Thuyết minh D. Tự sự
Câu 2. Mạch cảm xúc của tác giả trong đoạn trích được thể hiện theo trình tự nào?
A. Mạch cảm xúc theo trình tự không gian
B. Mạch cảm xúc theo trình tự thời gian
C. Mạch cảm xúc đi từ hồi tưởng đến suy ngẫm
D. Mạch cảm xúc đi từ kỉ niệm nâng lên thành lẽ sống
Câu 3. Đâu là hình tượng nghệ thuật trung tâm của đoạn thơ?
A. Người lính B. Vầng trăng C. Ánh trăng D. Thiên nhiên
Câu 4. Dòng nào nói đúng giá trị biểu cảm của điệp từ “với”?
A. Tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên và những tươi
đẹp của tuổi thơ
B. Nhấn mạnh quan hệ phụ thuộc của con người với thiên nhiên
C. Tô đậm sự chở che của thiên nhiên dành cho con người trong thời thơ ấu
D. Nhấn mạnh tình bạn của con người và thiên nhiên rộng lớn
Câu 5. Từ “ngỡ” trong đoạn trích có tác dụng gì?
A. Thể hiện sự ngạc nhiên của con người
B. Khẳng định sự thủy chung của con người trong tình cảm
C. Thể hiện sự bâng khuâng, nuối tiếc như báo trước một sự đổi thay lớn
D. Khẳng định trăng mãi mãi là người bạn thủy chung tình nghĩa của con người
Câu 6. Từ“tri kỉ” biểu thị nét nghĩa nào?
A. Biết mình, hiểu bạn như hiểu mình, ý chỉ tình bạn gắn bó khăng khít
B. Sự thủy chung, trước sau như một
C. Độ lượng, vị tha với những đổi thay của người khác
D. Tình đồng chí, đồng đội gắn bó, sẵn sàng hi sinh vì nhau
Câu 7. Trong một bài thơ khác ở chương trình Ngữ văn 9, tác giả cũng sử dụng từ “tri
kỉ” để thể hiện tình cảm. Hãy cho biết đó là bài thơ nào?
A. Bài thơ về tiểu đội xe không kính B. Đoàn thuyền đánh cá
C. Bếp lửa D. Đồng chí
Câu 8. Đoạn thơ thể hiện sự thay đổi gì trong tình cảm của con người với vầng trăng?
A. Từ tri kỉ thành người dưng B. Từ không quen biết thành tri kỉ
C. Từ bạn thành tri kỉ D. Từ người dưng thành tri kỉ
6
Câu 9. Tại sao vầng trăng trong đoạn trích lại mang ý nghĩa biểu tượng?
A. Vì qua hình ảnh trăng tác giả đã cho thấy sự bạc bẽo của con người
B. Vì trăng là hình ảnh gắn bó với người lính từ hồi nhỏ cho đến hồi chiến tranh
C. Vì qua hình ảnh trăng ta thấy được trăng là người bạn tri kỉ của người lính
D. Vì qua hình ảnh trăng tác giả đã gợi ra cả thời quá khứ gian lao mà tình nghĩa
Câu 10. Từ đoạn trích, em có thể rút ra hiện tượng phổ biến nào trong đời sống tình cảm
của con người?
A. Hoàn cảnh thay đổi thì tình cảm của con người cũng dễ đổi thay
B. Do cuộc sống quá vất vả nên tình cảm của con người dễ đổi thay
C. Do cuộc sống quá tiện nghi, hiện đại nên con người trở nên thờ ơ
D. Do thời gian trôi chảy nên tình cảm của con người dần phai nhạt

7
PHIẾU BÀI TẬP (2)
ÁNH TRĂNG (Nguyễn Duy)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 8:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên


hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Câu 1.Thể thơ nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
-Thể thơ:5 chữ(ngũ ngôn)
Câu 2.Nêu cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên.
-Cảm xú c chủ đạo:Thâu hiểu, yêu quý, trân trọng đối với vầng trăng.

Câu 3. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu đầu đoạn thơ trên. Nêu tác
dụng của một trong số các biện pháp tu từ đó.
-Biện pháp tu từ : Điệp từ, Liệt kê, Hoán dụ
-Tác dụ ng: Điệp từ “với”: Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
->Chỉ mối quan hệ chặt chẽ giữa người với thiên nhiên, tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con
người với thiên nhiên và tuổi thơ tươi đẹp->Thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó của nhân vật trữ tình
với thiên nhiên.

Câu4. Ở khổ thơ thứ nhất, mối quan hệ giữa con người với trăng được thể hiện qua từ
nào? Ghi lại chính xác 01 câu thơ cũng chứa từ đó trong một bài thơ đã được học trong chương
trình Ngữ văn 9. Ghi rõ tên tác giả, tác phẩm của câu thơ đó.
-Từ “Tri kỉ”
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”(Đồng Chí-Chính Hữu)

Câu 5. Dòng thơ “cái vầng trăng tình nghĩa” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác
dụng của biện pháp tu từ đó.
-Biện pháp tu từ :Nhân hóa(Tình nghĩa:sống có tình cảm, gắn bó trước sau như một)
-Tác dụ ng: Vầng trăng như một người sống chung thủy, có trước sau->Nhà thơ thấu hiểu, yêu
quý, trân trọng vầng trăng.

Câu 6. Từ ngỡ trong dòng thơ ngỡ không bao giờ quên có tác dụng gì trong việc thể
hiện mạch cảm xúc của bài thơ?

8
-“Ngỡ”: Như báo trước về những thay đổi trong lòng người, chuẩn bị mở ra sự xuất hiện mới
của ý thơ trong đoạn sau.

Câu 7. Cho câu chủ đề sau: Qua hai khổ thơ đầu của bài “Ánh trăng”, Nguyễn Duy đã
thể hiện mối quan hệ gắn bó, thân thiết của con người và vầng trăng.
Hãy triển khai câu chủ đề trên thành một đoạn văn (12 câu) theo cách diễn dịch, trong
đó có sử dụng một câu hỏi tu từvà một câu ghép.
Qua hai khổ thơ đầu của bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy đã thể hiện rõ nét mối quan hệ
gắn bó, thân thiết của con người với vầng trăng. Bằng phương thức biểu đạt kết hợp với tự sự, tác giả
đã kể cho chúng ta nghe hai kỉ niệm với trăng trong quá khứ. “Hồi nhỏ sống với đồng/với sông rồi với
bể”, câu thơ đã chỉ rõ mối quan hệ sâu sắc, như tri kỉ giữa người và thiên nhiên. Quan hệ từ “với” được
điệp lại hai lần như đang liệt kê môi trường sống tự nhiên mà con người từng gắn bó hồi nhỏ và hồi
chiến tranh. Vầng trăng được nhân hóa giống như một người bạn tri kỉ của con người. Từ “tri kỉ” chính
là hiểu được cái riêng của người khác, hiểu người khác như hiểu chính bản thân mình. Từ đó, khổ thơ
một đã chỉ ra được mối quan hệ giữa con người với trăng chính là sự gắn bó sâu sắc, là tri kỉ của nhau.
Khổ thơ thứ hai đã nói rõ hơn cho người đọc về cách sống của con người cùng với thiên nhiên.
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
“Trần trụi” chính là sống cởi mở, chan hòa, vô tư, không có khoảng cách giữa người và thiên nhiên. “hồn
nhiên như cây cỏ”, ở đây ý nói sự hồn nhiên, trong sáng của con người được so sánh với cây cỏ, vô tư, không toan
tính, vụ lợi, không thay lòng đổi dạ. Vầng trăng luôn sống tình nghĩa, thủy chung, trước sau như một. Từ “ngỡ”
trong câu thơ thứ 3 ý nói con người cứ ngỡ như không bao giờ quên được vầng trăng, ở đây như một bản lề
đóng lại mối quan hệ trong quá khứ, mở ra một mối quan hệ mới, chuẩn bị cho sự xuất hiện của ý thơ trong đoạn
sau. Với rất nhiều biện pháp tu từ, Nguyễn Duy cho chúng ta thấy được mối quan hệ gắn kết của người và vầng
trăng, sống chan hòa, thủy chung với trăng, tự nhủ sẽ không bao giờ quên được vầng trăng, thiên nhiên

9
PHIẾU BÀI TẬP (3)
ÁNH TRĂNG (Nguyễn Duy)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 15:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Câu 1. Ghi lại các từ láy có trong đoạn thơ trên.
-Từ láy:rưng rưng
vành vạnh
phăng phắc

Câu 2. Từ "rưng rưng" trong dòng thơ có cái gì rưng rưng cho thấy cảm xúc gì của
nhân vật trữ tình?
-Từ "rưng rưng" trong dòng thơ “có cái gì rưng rưng”: Sự xúc động đang dâng trào mãnh
liệt trong tâm hồn của tác giả, nghẹn ngào muốn khóc->Tác giả tưởng như được trở về quá khứ
trong giây lát gặp trăng, tưởng như được trở về hồi nhỏ, như được sống lại, nơi người với trăng
sống chung với nhau.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ như
là đồng là bể - như là sông là rừng.
-Biện pháp tu từ :Hoán dụ, liệt kê
-Tác dụ ng: Chỉ thiên nhiên, môi trường sống tự nhiên con người từng gắn bó hồi nhỏ và hồi
chiến tranh.Tác gả tưởng như được trở về quá khứ trong giây lát gặp trăng, tưởng như được trở
về hồi nhỏ, như được sống lại nơi người và trăng sống chung với nhau.

Câu 4. Từ "vô tình" trong dòng thơ kể chi người vô tình có nghĩa là gì? Đặt 01 câu với
từ đó.
-Vô tình: Sống không quan tâm, không gắn kết, không có tình cảm.
->Con người nhận ra sự đổi thay, sự vô tình, vô nghĩa của mình.
-Đặt câu: Ăn ở vô tình.

Câu 5. Ở dòng thơ cuối, nhân vật trữ tình “giật mình” về điều gì? Em hãy nhận xét về thái độ
đó.
-Ở dòng thơ cuối, nhân vật trữ tình “giật mình”:Nhận ra sự đổi thay, phản bội của mình,
trở thành kẻ vô tình, bạc tình bạc nghĩa.
-Thái độ : Sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống, tự nhắc nhở bản thân
không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ
thiên nhiên.

10
Câu 6. Trong đoạn thơ, “ánh trăng” là biểu tượng cho điều gì?
-Ánh trăng tượng trưng cho thiên nhiên,cho quá khứ nghĩa tình đẹp đẽ và vẹn nguyên
không thể phai mờ. Trăng còn là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.

Câu 7. Từ đoạn thơ, kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy nêu suy nghĩ của mình
về thái độ sống "Uống nước nhớ nguồn". Trình bày trong khoảng 1 trang giấy.
“Uống nước nhớ nguồn” chính là đạo lí sống của dân tộc ta từ xưa đến nay. Mượn hình ảnh
ẩn dụ, câu tục ngữ ấy đã gợi lên cho chúng ta về thái độ sống biết ơn, thủy chung, có tình có nghĩa
với những người đã giúp đỡ mình, với những thế hệ đi trước. Đó là một thái độ sống đúng đắn, tốt
đẹp mà mỗi con người chúng ta cần gìn giữ và phát huy. Có thể nói, lòng biết ơn được biểu hiện qua
những hành động, việc làm nhỏ như lời cảm ơn, sự ghi ơn công lao của cha mẹ, thầy cô, những anh
hùng đã hi sinh, dâng hiến cả đời mình để dân tộc ta có được ngày hôm nay. Việc “nhớ nguồn” chính
là sợi dây kết nối với quá khứ, giúp chúng ta giữ gìn và phát huy những giá trị từ truyền thống để
những vẻ đẹp ấy ngày càng phát triển hơn, đồng thời nó cũng giúp chúng ta xây dựng một nhân
cách cao đẹp và một xã hội ngày càng thêm đổi mới, phát triển. Sống biết ơn, có tình có nghĩa sẽ
giúp chúng ta như một phần báo hiếu được với ông bà cha mẹ, đền đáp công ơn của thầy cô, các
anh hùng liệt sĩ, giúp ta gắn bó với cha ông, với tập thể, tạo ra một xã hội thân ái đoàn kết. Con
người sống ân nghĩa sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng, được xã hội tôn vinh. Ta có thể thấy
thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Ngày 20/11-Ngày nhà giáo
Việt Nam hằng năm, học sinh và cả nước sẽ cùng nhau tôn vinh các thầy cô giáo, người mà đã dìu
dắt biết bao thế hệ trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số cá nhân không có thái độ sống biết
ơn, trân trọng những gì mình nhận được từ người khác, những hành động đó cần bị phê phán và
chỉ trích .Tóm lại, “uống nước nhớ nguồn” chính là một lối sống đẹp mà mỗi chúng ta cần phát huy.

11

You might also like