You are on page 1of 3

Họ và tên:

ÁNH TRĂNG ( Nguyễn Duy)


I.Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Duy (1948) quê ở Thanh Hoá. Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
- Thơ Nguyễn Duy có giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư.
2. Hoàn cảnh ra đời: (học hết)
(Nhận xét hoàn cảnh sáng tác có quan hệ mật thiết đến chủ đề bài thơ như thế nào?)
 Bài thơ viết năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Ba năm sau ngày kháng chiến chống Mĩ khép lại, Nguyễn Duy từ một người lính về công tác tại thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố phồn hoa đô hội.
 Ba năm sống giữa hòa bình, giữa những tiện nghi hiện đại, không phải ai cũng nhớ tới những tháng ngày
gian khổ và những kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. “Ánh trăng” ra đời chính là một lần giật mình của Nguyễn Duy
trước những điều vô tình, dễ có ấy. Tâm sự của Nguyễn Duy cũng chính là tâm sự cả một thế hệ và một lời nhắn nhủ
chân tình với mọi người về thái độ sống ân nghĩa thủy chung.

3. Chủ đề và ý nghĩa khái quát của bài thơ


 Chủ đề
- “Ánh trăng” trước hết là tiếng lòng, suy ngẫm riêng của Nguyễn Duy.
- Nhưng bài thơ còn là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ ,tình cảm đối với năm tháng quá khứ gian lao, tình
nghĩa, với thiên nhiên đất nước bình dị biền hậu, cũng như về lối sống ân nghĩa, thủy chung.

 Ý nghĩa
+“Ánh trăng” không chỉ là chuyện riêng của nhà thơ, chuyện của một người mà có ý nghĩa với một thế hệ
những người trải qua năm tháng chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, giờ gắn bó với hòa bình.
+ Bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời đại bởi nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, người đã
mất và cả đối với chính mình.
+ “Ánh trăng” thuộc mạch cảm xúc uống nước nhớ nguồn gợi lên đạo lí sống ân nghĩa thủy chung đã trở
thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta.

4. Ý nghĩa nhan đề ( hay nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng)
 Ánh trăng trước hết là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, mang vẻ đẹp bình dị mộc mạc của
đời sống.
 Không chỉ là hình ảnh của thiên nhiên, vầng trăng là một người bạn tri kỷ nghĩa tình suốt thời ấu thơ và
thời chiến tranh ở rừng
 Hơn nữa ánh trăng còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, nguyên vẹn không phai mờ.
 Vầng trăng cũng là người bạn- nhân chứng độ lượng, bao dung, vô cùng nghiêm khắc thức tỉnh con
người.
 Mặt khác bài thơ không chỉ là chuyện thái độ với mất mát hi sinh của thời chiến tranh khi được sống trong
hòa bình mà còn là chuyện tình cảm nhớ thương về cội nguồn, người đã khuất. Vì thế ánh trăng chính là lời nhắc
nhở mỗi con người về lẽ sống thủy chung .

II. Phân tích

1. Khổ 1, 2: Sự gắn bó của tác giả với vầng trăng trong quá khứ
 Câu CĐ: Trong hai khổ đầu bài “Ánh trăng” Nguyễn Duy đã gợi lại những kỷ niệm đẹp, tình cảm gắn
bó giữa con người với vầng trăng trong quá khứ.

*.Khổ 1:
Hình ảnh vầng trăng gắn liền hai chặng đường đời của con người.
 Trước tiên vầng trăng hiện ra trong không gian êm đềm và trong sáng của tuổi thơ: “Hồi nhỏ sống với
đồng- với sông rồi với bể”.
+ Thể thơ năm chữ, cách gieo vần lưng( đồng- sông) và từ “với” được lặp lại ba lần diễn tả một tuổi thơ
được đắm mình trong không gian của đồng quê, dòng sông, bãi biển ngập tràn ánh trăng vàng bát ngát.
+ Cánh đồng, dòng sông, bãi biển ấy là nơi cất giữ bao kỷ niệm khó quên trong quãng đời thơ ấu.
+ Đó là một tuổi thơ sống chan hòa, thân thiết với thiên nhiên và trăng trở thành một người bạn gắn bó
suốt chặng đường thơ bé.
 Và theo dòng thời gian, cậu bé năm xưa giờ đã khôn lớn cầm súng bảo vệ quê hương, để rồi trăng lại đồng
hành với con người trong những năm tháng ra đi chiến đấu: “Hồi chiến tranh ở rừng … tri kỷ”.
+ Giữa chốn núi rừng hoang s ơ của chiến tranh bom đạn , trăng trở thành một người bạn , cùng sát cánh
với con người, cùng chia sẻ những vui buồn, gian lao của cuộc đời người lính, cùng trải nghiệm nhiều sương gió,
bom đạn của kẻ thù.
+ Vì thế, con người và trăng trở nên thân thiết, đồng cảm với nhau, để rồi t ình bạn năm xưa chuyển thành
đôi “tri kỷ”. Từ “tri kỷ” đâu chỉ diễn tả sự gắn bó keo sơn thân thiết không thể tách rời mà còn là biểu hiện của một
tình bạn thâm giao có sự thấu hiểu, đồng cảm với tâm tư nỗi lòng của nhau..

*.Khổ 2:
 Vì thế trong đôi mắt của người lính, vầng trăng cảm nhận rõ nét, đẹp đẽ
“Trần trụi … cây cỏ”
+ Từ láy “trần trụi” đã diễn tả hình ảnh một vầng trăng hiện ra mộc mạc, bình dị, tự nhiên, không hề tô vẽ
=> Trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, mang vẻ đẹp vĩnh hằngcủa đời sống.
+ Còn con người sống gắn bó, vô tư, hồn nhiên với thiên nhiên bằng tình cảm tự nhiên chân thành.
 Trăng và người chiến sĩ đã tạo nên một mối giao hòa, chung thủy, bền chặt đến mức “Ngỡ không bao giờ
quên cái vầng trăng tình nghĩa”. Từ “ngỡ” xuất hiện đầu câu gợi tâm niệm, nguyện không bao giờ quên vầng trăng,
quên thời thơ ấu, quên thời chiến tranh ở rừng nhưng đồng thời còn như báo trước về sự biến chuyển trong tâm
trạng, một sự thay đổi không đáng có, không ngờ tới.
 Qua đó, ta thấy tình cảm gắn bó giữa con người với vầng trăng thất đáng quý biết bao!

2.Khổ 3, 4 :Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại


Câu chủ đề: Hai khổ thơ ba và bốn của bài “Ánh trăng” là lời kể của Nguyễn Duy về hình ảnh vầng trăng
trong hiện tại.

*Khổ 3: là sự lãng quên trăng của con người


 Lời thơ được bắt đầu bằng một cột mốc thời gian “Từ hồi” để đánh dấu sự thay đổi về môi trường, hoàn
cảnh sống. Không còn thiên nhiên, ruộng đồng, rừng núi mà thay vào đó là thành phố với ánh điện cùng phòng buyn
đinh. Người lính từ núi rừng trở về sống nơi đô thành phồn hoa đô hội. Từ đó tác giả đã tạo ra sự đối lập về hoàn
cảnh sống của con người trong quá khứ và hiện tại.
 Ánh điện cửa gương là cách nói hoán dụ tượng trưng cho cuộc sống đầy đủ tiện nghi nhưng bị bó hẹp
khép kín trong những căn phòng hiện đại.
 Cuộc sống sung túc nơi phố phường đã khiến cho con người thay đổi, trở thành kẻ bội bạc, quay lưng về
quá khứ. Những kỷ niệm tuổi thơ, những chuỗi ngày gian khó hồi chiến tranh ở rừng cùng vầng trăng đ ã trở thành
dĩ vãng. Và “vầng trăng tình nghĩa”, vầng trăng tri kỷ ấy cũng bị người dửng dưng, quên lãng, “Vầng trăng … qua
đường”. Cái bạc bẽo, vô tình đến với con người từ từ, kín đáo thật khó nhận ra.
+ Trăng được nhân hóa ngày ngày vẫn lặng lẽ đi qua đường, vẫn theo bước con người, vẫn không quên
người bạn năm nào nhưng chẳng ai nhớ, chẳng ai hay.
+ Đối với người lính năm xưa trăng giờ chỉ là “người dưng qua đường”, một người xa lạ, không quen biết, chỉ
xuất hiện thoảng qua trong cuộc đời rồi rơi vào quên lãng, không chút bận tâm.
+ Cách so sánh vầng trăng tri kỷ như người dưng qua đường thật thấm thía biết bao. Nó đã nêu bật sự đổi
thay , thái độ bạc bẽo, thờ ơ, quên đi quá khứ của con người.

*Khổ 4: nêu lên một tình huống bất ngờ xảy ra buộc người lính phải đối mặt với vầng trăng:
“Thình lình … tối om”
- Hai từ “thình lình”, “đột ngột”được đảo trật tự từ tạo nên nhịp thơ nhanh, gợi tả biến cố bất ngờ , một
sự việc xảy ra quá nhanh chóng mà con người không thể lường trước được.
- Ánh sáng nhân tạo vụt tắt, bóng tối bao phủ khắp không gian và như một phản xạ tự nhiên con người
“vội bật tung cửa sổ” để rồi bất ngờ nhận ra “vầng trăng tr òn”. Tình huống ấy đã tạo nên sự đối lập tương phản giữa
ánh sáng của vầng trăng tròn với không gian tối om của phòng buyn đinh. Vì thế, sự xuất hiện đột ngột của vàng
trăng đã gây ấn tượng mạnh.
- Chính khoảng khắc tự nhiên đó đã làm chuyển mạnh cảm xúc của thi nhân..Trăng không phải chỉ khi đèn
tắt mới “đột ngột” xuất hiện, mà đột ngột ở đây còn diễn tả trạng thái thoảng thốt, bàng hoàng, ngạc nhiên của
nhà thơ khi nhận ra vầng trăng tròn tỏa sáng đẹp đẽ, vẫn thủy chung đồng hành cùng con ng ười. Ở đây Trăng chính
là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, không phai mờ, không thay đổi.Qua hình ảnh vầng trăng, ta có thể thấy:
con người có thể vô tình, lãng quên quá khứ nhưng tấm lòng tình nghĩa của vầng trăng tròn đầy, nguyên vẹn.
=> Khổ thơ là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

3.Khổ 5, 6; Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ qua hình tượng vầng trăng

 Câu chủ đề: Hai khổ thơ cuối trong bài “Ánh trăng ” của Nguyễn Duy đã cho ta thấy sự xúc động mãnh
liệt và những suy ngẫm triết lý sâu sắc của nhà thơ qua hình tượng vầng trăng.

*Khổ 5: đã diễn tả sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ khi nhìn thấy vầng trăng.
 Thật vậy, trong cuộc gặp gỡ không lời này, nhà th ơ đối diện với trăng trong một tư thế lặng im có phần
thành kính“ngửa mặt lên nhìn mặt”.
 Đó là tư thế mặt người đối diện với mặt trăng. Con người thấy mặt trăng là thấy lại người bạn tri kỷ m ình
đã lãng quên, còn vầng trăng đối diện với con người là quá khứ đối diện với hiện tại, thủy chung, tình nghĩa đối diện
với cái bạc bẽo vô tình.
 Từ khoảnh khắc ấy, ánh trăng đã thức dậy những kỷ niệm quá khứ tốt đẹp , đánh thức lại tình cảm bạn bè
năm xưa và đánh thức lại những gì con người đã lãng quên khiến con người rưng rưng bao cảm xúc dâng trào: “Như
là … là rừng”
+ Từ láy “rưng rưng” diễn tả nỗi nhớ, cảm giác xao xuyến, nghẹn ngào v ì xúc động mãnh liệt không nói
được thành lời. Ngôn ngữ bây giờ là n ước mắt dưới hàng mi. Nó cho ta thấy được sự thức tỉnh đầu tiên trong tâm
hồn người lính. Con người ấy lại trở về là người lính năm nào.
+ Đặc biệt, điệp ngữ “như là” cùng nghệ thuật liệt kê “đồng, bể, sông, rừng” làm cho nhịp th ơ dồn dập biểu
hiện cung bậc tình cảm như những đợt sóng dâng trào trong lòng nhà thơ. Để rồi trong phút chốc những kỉ niệm của
tuổi thơ, của thời chiến tranh ở rừng bỗng thức dậy, ùa về ào ạt, mênh mang, dàn trải. Để rồi cuộc sống hiện tại như
ngừng lại, con người chìm đắm trong quá khứ tình nghĩa năm xưa.

*Khổ 6 (khổ cuối) : (Học hết)


 Câu chủ đề (đoạn diễn dịch): Khổ cuối bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã cho ta thấy những suy
ngẫm triết lý sâu sắc của nhà thơ qua hình tượng trăng.
 Câu chủ đề (đoạn quy nạp): Khổ cuối bài thơ “Ánh trăng” khép lại bằng hai vế đối lập mà song song
“Trăng cứ … giật mình”.
 Thân đoạn
- Thật vậy, trong cuộc gặp gỡ không lời này có sự đối lập giữa “tròn vành vạnh” và “kẻ vô tình”, giữa cái
im “phăng phắc” của vầng trăng và sự “giật mình” thức tỉnh của con người.
- Một lần nữa từ “tròn” được lặp lại kết hợp từ láy tượng hình “vành vạnh” khẳng định:
+ Trăng vẫnnguyên vẹn, mộc mạc, trong sáng, tròn đầy, thủy chung trước sau như một dù con người đổi
thay, đã vô tình quên đi những gì đẹp đẽ nhất, thiêng liêng nhất trong cuộc đời để đắm chìm trong cuộc sống phồn
hoa.
+ Hình ảnh thơ này còn biểu tượng cho sự bất biến vĩnh hằng và tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình vẹn
nguyên chẳng phai mờ.
- Không những vậy ánh trăng còn được nhân hóa “im phăng phắc” không một lời trách cứ. Hình ảnh này
gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của một người bạn ân tình, như nhắc nhở nhà
thơ và mỗi chúng ta: con người là có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên quá khứ thì luôn tròn đầy, bất
diệt. Tình cảm của trăng, tấm lòng của trăng chính là tình cảm của đồng chí đồng bào nhân dân.
- Chính thái độ im lặng không giận hờn, trách móc của vầng trăng mà chỉ nhìn thôi, một cái nhìn thật sâu
như soi tận đáy tim khiến người lính phải giật mình nghĩ về cuộc sống hòa bình hôm nay.
+ Đó là cái giật mình thức tỉnh của một con người chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo trong cách sống của
mình.
+ Đó là cái giật mình của sự ăn năn, tự thấy phải thay đổi cách sống.
+ Đó là cái giật mình tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được phản bội quá khứ, thiên nhiên.
+ Con người giật mình trước ánh trăng lặng lẽ là sự thức tỉnh của nhân cách để trở về với lương tâm trong
sạch.
- Thấm thía hơn, tác giả đã dùng từ “ta” như muốn khẳng định cái giật mình đáng quý, trân trọng ấy,
không chỉ của riêng một người lính, một cá nhân, mà là cả một thế hệnhững người đã sống, chiến đấu trải qua
bao khó khăn, thử thách, chứng kiến bao mất mát hi sinh.

Qua đó, Nguyến Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở thấm thía về lẽ sống, về đạo lý ân nghĩa thủy
chung đối với những năm tháng quá khứ gian lao, với thiên nhiên đất nước bình dị.

You might also like