You are on page 1of 4

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN

So sánh hình tượng “trăng” trong “Đồng chí” (Chính Hữu) và “Ánh Trăng” (Nguyễn Duy)
1. Giới thiệu chung:
- Chính Hữu và bài thơ "Đồng chí":
+ Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Thơ ông mang cảm xúc chân thành, mãnh
liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu phong phú.
+ Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, được in trong tập “Đầu súng trăng treo” và là một
trong những thi phẩm thành công nhất của Chính Hữu, tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp (1946 -
1954).
- Nguyễn Duy và bài thơ "Ánh trăng":
+ Nguyễn Duy là một nhà thơ quân đội, đã được giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn Nghệ 1972 – 1973, một
gương mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
+ Bài thơ "Ánh trăng" nằm trong tập thơ cùng tên - tập thơ được tặng giải A của Hội Nhà Văn Việt Nam năm
1984. Tác phẩm có ý nghĩa triết lý sâu sắc, là lời nhắc nhở về lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian
lao, với thiên nhiên, đất nước và đồng đội.
- Trong cả hai bài đều có hình ảnh trăng nhưng mỗi bài lại có những sáng tạo đặc sắc riêng.
2. Phân tích, so sánh làm sáng tỏ vấn đề:
a/ Điểm giống nhau:
- Trong cả hai bài, trăng đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, bay bổng, lãng mạn.
- Đều là người bạn tri kỉ với con người trong chiến đấu và trong sinh hoạt hàng ngày.
b/ Điểm khác nhau:
* Trăng trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
- Được đặt trong thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo. Trăng xuất hiện trong giờ khắc trước một
trận chiến đấu mà mất mát, hi sinh là những điều không thể tránh khỏi.
- "Đầu súng trăng treo": Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của
tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính
lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình.
=> Ý nghĩa:
- Trăng là biểu tượng đẹp của tình đồng chí gắn bó, keo sơn trong cuộc chiến đấu gian khổ ở giai đoạn đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Trăng là hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh của quê hương
đất nước.
- Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lạc quan, lãng mạn.
* Trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
- Trăng trong quá khứ:
“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
...
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa”
Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người lính trong gian lao của cuộc
kháng chiến - vầng trăng tri kỉ. Nhân vật trữ tình gắn bó với trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn
thuỷ chung, tình nghĩa.
- Ánh Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
...
Đủ cho ta giật mình”
Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh trăng chính là người bạn nghĩa
tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng
thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
3. Đánh giá chung:
- Với sự sáng tạo tài tình của các nhà thơ, hình ảnh trăng trong hai tác phẩm thật sự là những hình ảnh đẹp, để
lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.

Đề bài: So sánh hình tượng “trăng” trong “Đồng chí” (Chính Hữu) và “Ánh Trăng” (Nguyễn Duy)
Bài làm:
Mở bài:
Trăng vốn là đề tài lớn trong thi ca. Trăng vừa là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên hiền dịu, vừa ẩn chứa trong
mình biết bao triết lí nhân sinh. Có thể nói trăng là sự kết tinh của những gì đẹp nhất, tinh túy nhất, vẻ đẹp của
nó đủ để làm mê đắm tâm hồn dào dạt cảm xúc của các thi nhân. Trăng như một người bạn hữu gắn bó bền chặt
với con người, là thú vui để họ đăng lầu vọng nguyệt, đàm đạo thi ca. Hình ảnh ánh trăng đã đi vào thơ ca với
vẻ đẹp vĩnh hằng, nó như trường tồn với thời gian trong các bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và "Ánh
trăng" của Nguyễn Duy. Đó đều là những thi phẩm tràn ngập ánh trăng.
Thân bài:
Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành từ thời kì kháng chiến chống Pháp. Bài thơ Đồng chí sáng tác năm 1947, in
trong tập “Đầu súng trăng treo”. Tác phẩm viết về tình cảm đồng chí đẹp đẽ của người lính kháng Pháp buổi
ban đầu.
Nguyễn Duy là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ Ánh trăng viết năm 1978, in
trong tập thơ cùng tên. Bài thơ như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi người
về lẽ sống ân nghĩa thủy chung.
Đoạn thơ trong Đồng chí (Chính Hữu):
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
+ Khổ thơ là bức hanh đẹp về tinh đồng chí, đồng đội, là biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Nổi bật
giữa cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình
ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của
rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ
vượt lên tất cả.
+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực, vừa mộng. “Trăng” là biểu tượng
cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là khát vọng tự do, là sự sống thanh bình. “Súng” là hiện thân cho cuộc chiến
đấu gian khổ, hi sinh, là chiến tranh ác liệt.
+ Súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Hai hình ảnh đó trong thực tế vốn xa
nhau vời vợi nay lại gắn kết bên nhau trong cảm nhận của người chiến sĩ: trăng treo trên đầu súng. Như vậy, sự
kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ.
Nghệ thuật: nghệ thuật ẩn dụ độc đáo, đặc sắc.
Đoạn thơ trong Ánh trăng (Nguyễn Duy):
+ Hình ảnh vầng trăng gắn liền với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê. Nhớ đến trăng là nhớ đến
không gian bao la. Những “đông, sông, bê” gọi một vùng không gian quen thuộc của tuổi ấu thơ, có những lúc
sung sướng đến hả hê được chan hòa, ngụp lặn trong cái mát lành của quê hương như dòng sữa ngọt.
“hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với biển”.
“trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ”
+ Trăng còn là người bạn tri kỉ nơi chiến trường, gắn với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến
tranh ác liệt của người lính trong rừng sâu: khi trăng treo trên đầu súng, trăng soi sáng đường hành quân. Trăng
thành người bạn chia sẻ ngọt bùi, đồng cảm cộng khổ và những mât mát hi sinh, vâng trăng trở thành người bạn
tri kỉ với người lính:
“hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ”.
Vầng trăng ấy nghĩa tình, thủy chung, gắn bó và đồng hành cùng với con người trên mọi bước đường đời. Con
người khắc sâu tình cảm ấy, hứa sẽ không bao giờ quên:
“ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa”.
*Nghệ thuật: thủ pháp liệt kê, nhân hóa độc đáo.
 So sánh:
- Tương đồng: Ở cả hai bài thơ trăng là hình ảnh đẹp, trong sáng; là người bạn trong chiên đấu, lạo động.
- Nét riêng:
+ Đồng chí: biểu tượng của tình đồng chí keo sơn gắn bó, biểu tượng của tâm hồn lạc quan, dũng cảm.
+ Ánh trăng: biểu tượng nhắc nhở thái độ sống ân nghĩa thủy chung với quá khứ, đừng vì những thứ mới mẻ
mà vội quên đi quá khứ nghĩa tình..
Kết bài:
Hai bài thơ là hai bức chân dung của người lính ở hai thời kì khác nhau. Người lính trong bài thơ Đồng chí
mang vẻ đẹp của con người thời kì đầu cuộc chiến đấu chống Pháp, kiên cường và thủy chung. Người lính trong
bài thơ Ánh trăng là lúc đất nước đã hòa bình, tuy đã lãng quên quá khứ nghĩa tình nhưng cũng kịp hồi hướng,
tự nhắc nhở mình gắn bó với quá khứ.

Bài thơ Đồng chí:


– Được đặt trong thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo. Trăng xuất hiện trong giờ khắc trước một
trận chiến đấu mà mất mát, hi sinh là những điều không thể tránh khỏi.
– Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn
bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình.
→ Trăng là biểu tượng của tình đồng chí keo sơn gắn bó, biểu tượng của tâm hồn lạc quan, dũng cảm. Trăng là
hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh của quê hương đất nước.
Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lạc quan, lãng mạn, tin tưởng hướng đến tương lai.
Bài thơ Ánh trăng:
– Ánh trăng trở thành người bạn thân thiết, gắn bó cùng con người, luôn đồng cam cộng khổ và chia sẻ cùng họ
mọi nỗi niềm trên chặng đường hành quân cũng như trong cuộc sống. Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “trần trụi với
thiên nhiên’, “hồn nhiên như cây cỏ”: gợi lên vẻ đẹp bình dị, trong sáng của vầng trăng. Như vậy, vầng trăng đại
diện cho hình ảnh của quá khứ với những kí ức chan hòa, tình nghĩa và thủy chung.
– Ánh trăng đồng hành cùng con người từ quá khứ đến hiện tại. Trăng tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ
nghĩa tình, trọn vẹn dù lòng người có đổi thay.
→ Trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà
nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên
nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. Mặc cho con người vô tình, “trăng cứ tròn vành vạnh”,
không thay đổi gì. Đó là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi vĩnh hằng. Đó còn là hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp và
những giá trị truyền thống.
Kết bài: ở hai bài thơ, tuy cách biểu đạt và tư tưởng có phần khác nhau nhưng đều ca ngợi những vẻ đẹp ẩn sau
vẻ bình dị, dịu hiền của vầng trăng. Vầng trăng mang nhiều tầng nghĩa, chứa đựng những giá trị triết lí sâu sắc.
Nó không chỉ là một vầng trăng đơn thuần giữa bầu trời đêm mà gợi cho chúng ta về đạo lí sống ở đời, hãy sống
ân nghĩa thủy chung với quá khứ, đừng vì những thứ mới mẻ mà vội quên đi quá khứ nghĩa tình.

You might also like