You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP


THỰC HIỆN BỞI
TRỊNH VŨ HƯNG

Hà Nội - 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÊN BÁO CÁO: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CÁC


TRANG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN MICROCOM

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Đăng Minh

Sinh viên : Trịnh Vũ Hưng

Mã sinh viên 19051481

Khóa : QH2019E

Chương trình đào tạo : Chất lượng cao


Họ và tên sinh viên: Trịnh Vũ Hưng. Nam/ Nữ: Nam

Ngày sinh: 18/09/2001. Nơi sinh: Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Lớp: QH- 2019E QTKD CLC2

Khóa: QH- 2019E

Thời gian thực tập, thực tế: từ ngày 06/06/2022 đến ngày

17/07/2022 Nơi đến thực tập, thực tế: Công ty Cổ phần Microcom
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Báo cáo thực tập với đề tài: “Giải pháp xây dựng các trang
thương mại điện tử cho Công ty Cổ phần Microcom”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân qua quá trình học tập, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn
và giúp đỡ nhiệt tình từ phía thầy cô, nhà trường và cán bộ nhân viên tại Công ty Cổ
phần Microom.

Chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến Ban giám hiệu
nhà trường, các thầy cô Viện Quản trị kinh doanh cùng toàn thể các thầy cô giáo của
trường Đại học Kinh tế đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em rất nhiều. Đặc
biệt, em vô cùng cảm ơn thầy- PGS.TS. Nguyễn Đăng Minh đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ cho chúng em những kiến thức quý báu, những lời khuyên bổ ích để
chúng em có thể hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.

Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, phòng Hành chính-
Nhân sự cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại Công ty Cổ phần Hoàn Hảo đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.

Mặc dù đã có cố gắng, song trong quá trình thực tập và làm báo cáo do hiểu
biết và kinh nghiệm vẫn còn hạn chế, nên báo cáo thực tập không thể tránh khỏi có sai
sót. Kính mong sự góp ý và đánh giá quý báu của quý thầy cô để bài báo cáo thực tập
của chúng em được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 6 năm

2022 Sinh viên thực hiện

Trịnh Vũ Hưng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.....................................................................................4
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.1. Thương mại điện tử...........................................................................................................4
1.1.2. Sàn thương mại điện tử.....................................................................................................4
1.1.3. Marketing điện tử..............................................................................................................4
1.1.4. Nội dung nghiên cứu xây dựng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp.....................5
1.2. Tổng quan về công ty................................................................................................................6
1.2.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức công ty......................................................................6
❖ Mô hình cơ cấu tổ chức trong công ty.................................................................................7
1.2.2. Chức năng của các phòng ban..........................................................................................7
1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.........................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG CÁC TRANG TMĐT CỦA
CÔNG TY..........................................................................................................................................12
2.1. Tổng quan về các trang TMĐT của công ty.........................................................................12
2.2. Nêu các cách thức đã thực hiện để hoàn thành công việc được giao..................................13
2.3. Các thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện.........................................................14
2.3.1. Thuận lợi...........................................................................................................................14
2.3.2 Khó khăn...........................................................................................................................15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................16
3.1. Mô tả và phân tích các kết quả nghiên cứu thu được..........................................................16
3.1.1. Lập kế hoạch Thương mại điện tử của công ty.............................................................16
3.1.2. Công tác thực hiện Thương mại điện tử........................................................................17
3.2. Đánh giá chất lượng công việc thực hiện theo các yêu cầu công việc được giao................17
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ......................................................................19
4.1 Đưa ra khuyến nghị, giải pháp...............................................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................21
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

1. Danh mục bảng biểu

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoàn


1.1 Hảo

2. Danh mục sơ đồ

STT Sơ đồ Nội dung Trang

1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức công


1.1 ty
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Trải qua đại dịch COVID-19, nếu như các ngành lưu trú, ăn uống, vận tải, du
lịch, … gặp nhiều khó khăn dù đã bước sang thời kì bình thường mới, thì thương mại
điện tử trong năm 2020 và 2021 liên tục đạt mức tăng trưởng lần lượt 15% và 20% so
với năm trước. Nhờ tốc độ mạng, cơ sở hạ tầng phát triển, ngày càng có nhiều người
tiêu dùng tiếp cận được với Internet và sở hữu thiết bị có kết nối Internet, 3G, 4G, …
Thương mại điện tử từ năm 2017, đã liên tục phát triển mạnh, và cũng vô cùng bền
vững, tạo sức ảnh hưởng lan tỏa tới rất nhiều các doanh nhiệp và người tiêu dùng, tạo
ra các tác động mạnh mẽ tới thị trường, tới thói quen, hành vi người tiêu dùng.
Thương mại điện tử từ vị thế còn là một lựa chọn doanh nghiệp có thể xem xét tham
gia hoặc không, giờ đã trở thành một tiêu chuẩn chung, những doanh nghiệp không
tham gia vào thương mại điện tử sẽ gặp nhiều bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh.

Các doanh nghiệp từ nhỏ tới lớn trong những năm trở lại đây đều có xu hướng
tham gia rất rộng vào mảng thương mại điện tử, với sự hiện diện của các phòng ban,
các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng kênh trực tuyến, phổ biến nhất là thông qua
mạng xã hội, sàn thương mại điện tử, website. Có không ít các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn kinh doanh chỉ trên các nền tảng thương mại điện tử, mạng xã hội những vẫn
tạo ra mức lợi nhuận ấn tượng.

Công ty Cổ phần Microcom đã có những bước đi rõ ràng trong công cuộc hòa
vào dòng chảy thương mại điện tử trên toàn thế giới, tuy vậy hiệu quả còn chưa được
tốt, chi phí để vận hành còn chưa hiệu quả và kênh thương mại điện tử vẫn còn đóng
vai trò để quảng bá mà chưa đem lại được các lợi ích tương sức với giá trị thật sự mà
thương mại điện tử có thể mang lại cho công ty.

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Giải pháp xây dựng các trang Thương Mại
Điện Tử Cho Công ty Cổ phần Microcom. Để đạt được mục tiêu trên bài báo cáo tiến
hành thực hiện ba nhiệm vụ sau:

1
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại điện tử trong doanh
nghiệp.

Hai là, nghiên cứu thực trạng triển khai thương mại điện tử tại công ty Cổ phần
Microcom.

Ba là, đánh giá chất lượng công việc thực hiện theo các yêu cầu công việc được
giao và đề xuất những khuyến nghị, giải pháp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần Microcom

3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về không gian:

Nghiên cứu thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Hoàn Hảo.

* Phạm vi về thời gian:

Thực tập nghiên cứu thực trạng tuyển dụng nhân lực tại công ty Cổ phần Hoàn Hảo
vào tháng 6 năm 2022.

* Nội dung nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về giải pháp xây dựng thương mại điện tử gồm: xây dựng các tiêu
chí cho trang thương mại điện tử tốt, cách thức thực hiện. Đánh giá hiệu quả của các
trang thương mại điện tử của công ty Cổ phần Microcom.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là
phương pháp thu thập những dữ liệu mà thường được lựa chọn để sử dụng như: Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; tài liệu, số liệu về cơ cấu doanh thu của công ty;
các mẫu đánh giá, phân tích quá trình tương tác với khách hàng qua các kênh thương
mại điện tử. Ngoài ra, còn thu thập dữ liệu thứ cấp từ giáo trình Thương mại điện tử

2
làm căn

3
cứ để chứng minh cho những vấn đề nghiên cứu. Vận dụng linh hoạt các số liệu, dữ
liệu thứ cấp đã qua xử lý để chứng minh cho các vấn đề nghiên cứu.

5. Kết cấu của bài nghiên cứu

Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo,
bài báo cáo thực tập được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1: Tổng quan về công ty

Chương 2: Thực trạng xây dựng các trang thương mại điện tử tại công ty

Chương 3: Kết quả và thảo luận

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản

1.1.1. Thương mại điện tử

Khái niệm thương mại điện tử có thể được trình bày dưới nhiều cách khác nhau
tùy thuộc vào hướng tiếp cận của từng học giả. Theo TS Trần Văn Hòe (2008), Giáo
trình Thương mại điện tử, NXB Đại học kinh tế quốc dân: “Thương mại điện tử là một
khái niệm được dùng để miêu tả quá trình mua và bán hoặc trao đổi sản phầm, dịch vụ
và thông tin thông qua mạng máy tính, kể cả internet”[1]

Trong báo cáo, em sử dụng cách tiếp cận theo định nghĩa về thương mại điện tử
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng
như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.

1.1.2. Sàn thương mại điện tử

Theo các cơ quan pháp lý hiện hành, Sàn giao dịch thương mại điện tử là một
website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải
chủ sở hữu của website có thể tiến hành toàn bộ hoặc một phần quy trình mua bán
hàng hóa, dịch vụ trên website đó.

Vì đây vẫn còn là một định nghĩa mới nên chưa nhiều học giả và các nhà
nghiên cứu có các lý thuyết tổng quát và được công nhận rộng rãi, vì vậy có thể nói
sàn thương mại điện tử là một nền tảng trực tuyến, cho phép các tổ chức, cá nhân có
thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên website
đó cho dù có phải là người chủ sợ hữu của website đó hay không.

1.1.3. Marketing điện tử

Marketing điện tử thường được biết với tên “Marketing Online” hay “E-
marketing” là phương pháp sử dụng nền tảng mạng Internet để quảng bá thương hiệu

5
của nhãn hàng. Marketing điện tử ra đời cùng với sự phát triển của Internet nói chung
và hiện nay đang là phương pháp phát triển mạnh mẽ.

Trong Thương mại điện tử, Marketing điện tử đóng vai trò cốt lõi và là bước
bắt buộc để mang sản phẩm tới nhiều người dùng các nền tảng thương mại điện tử.
Mỗi nền tảng sẽ có các cách thực hiện marketing điện tử khác nhau, với mục tiêu
chính thường là gia tăng lượt tìm kiếm, hiển thị của sản phẩm tới người dùng, người
tham gia thương mại điện tử.

Vẫn kế thừa những đặc điểm của marketing nói chung, tuy nhiên marketing
điện tử dễ xác định và marketing tới các khách hàng tiềm năng hơn. Một số các
phương tiện Marketing điện tử hiện đang được sử dụng là: Content Marketing,
SEO/SEM, Mạng xã hội, Email Marketing, …

1.1.4. Nội dung nghiên cứu xây dựng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp

Nội dung xây dựng thương mại điện tử cho doanh nghiệp gồm 4 bước:

❖ Bước 1: Nghiên cứu phát triển kế hoạch xây dựng thương mại điện tử cho
doanh nghiệp: xác định nhu cầu và mục tiêu sử dụng thương mại điện tử, xây
dựng kế hoạch các sản phẩm cho thương mại điện tử, chính sách bán hàng trên
các kênh thương mại điện tử, xây dựng kế hoạch chi tiết.
❖ Bước 2: Xây dựng kế hoạch Marketing điện tử: xác định nguồn ngân sách cho
Marketing điện tử, xây dựng kế hoạch marketing điện tử phù hợp với danh
sách sản phẩm và chính sách bán trên thương mại điện tử của công ty.
❖ Bước 3: Thực hành điều hành, bán hàng trên các kênh thương mại điện tử: Xây
dựng và điều hành các kênh thương mại điện tử, ghi nhận doanh thu, sắp xếp
hàng hóa cho đơn vị vận chuyển, xây dựng quy trình từ khi phát sinh đơn hàng
tới khi hàng tới tay người mua.
❖ Bước 4: Đánh giá bán hàng qua thương mại điện tử: đánh giá quy trình sử dụng
các trang thương mại điện tử, đánh giá hiệu quả của thương mại điện tử cho
công ty. Đưa ra giải pháp để hoàn thiện việc kinh doanh trên các nền tảng
thương mại điện tử cho công ty.

6
1.2. Tổng quan về công ty

1.2.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức công ty

❖ Về công ty

Công ty Cổ phần Microcom Việt Nam được thành lập năm 2004, tiền thân là
Công ty cổ phần điện tử viễn thông Bắc Á. Là nhà cung cấp chủ yếu cho Tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam về các thiết bị như máy điện thoại để bàn, bộ đếm
thời gian đàm thoại, …

Từ năm 2009, Công ty chuyển sang lĩnh vực sản xuất phụ kiện điện thoại di
động, và nhanh chóng chiếm lĩnh và trở thành nhà cung cấp lớn trên thị trường Việt
Nam trong lĩnh vực này.

Năm 2014, Công ty thiết lập nhà xưởng để mở rộng sản xuất, nâng cấp hệ
thống logistic, đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu phát triển.

Về tầm nhìn, với mục tiêu luôn đem đến cho khách hàng sự hài lòng, công ty
vẫn luôn phát triển với tầm nhìn trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh
vực sản xuất, phân phối, các sản phẩm Điện tử, viễn thông và phụ kiện di động. Và để
đạt được mục tiêu như vậy, công ty luôn phấn đấu cải thiện chất lượng của sản phẩm
ngày càng đi lên, để khách hàng luôn tin tưởng trong mỗi sản phẩm.

Về sứ mệnh:

Với kim chỉ nam là “Không ngừng phát triển vì khách hàng” và làm hài lòng
khách hàng bằng cách tạo ra những giá trị gia tăng như cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ uy tín, chuyên nghiệp.

❖ Về sản phẩm

Sản phẩm chủ yếu của công ty Cổ phần Microcom Việt Nam là phụ kiện điện thoại và
hiện đang là doanh nghiệp hành đầu tại Việt Nam trong ngành hàng trên, công ty tự
tin đưa ra những cam kết cho khách hàng của mình rằng:

7
- Luôn luôn làm khách hàng hài lòng về các sản phẩm và dịch vụ do Microcom cung
cấp. Sự thành công hài lòng của khách hàng là thước đo uy tín hiệu quả của doanh
nghiệp.

- Giá cả hàng hóa luôn hợp lý và được cập nhật chính xác, kịp thời để phục vụ khách
hàng tối đa.

- Luôn lắng nghe, phân tích và học hỏi từ thị trường trong và ngoài nước. Không bao
giờ tự mãn với thành công đã có.

- Luôn nhìn lại mình để phát triển (đạo đức và kiến thức chuyên môn). Mỗi nhân viên
là một thương hiệu cá nhân. Mỗi nhân viên là một đại sứ thiện chí của Microcom đối
với thế giới bên ngoài.

❖ Mô hình cơ cấu tổ chức trong công ty

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức công ty

1.2.2. Chức năng của các phòng ban

● Hội đồng quản trị:

- Quản lý hoạt động của doanh nghiệp thường nhật

8
- Quyết định các giải pháp phát triển các hoạt động đầu tư trong tương lai.

- Quyết định các vấn đề liên quan tới chào bán cổ phần, mua lại cổ phần, kiến
nghị mức cổ tức được trả.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong doanh nghiệp.

● Phòng Kế toán và Tài chính:

- Tổ chức bộ máy kế toán và quy trình hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.

- Theo dõi, kiểm soát việc quản lý tài chính.

- Quản lý nghĩa vụ thuế.

- Thực hiện việc giám sát, kiểm tra, tư vấn và kiểm toán hoạt động tài chính kế
toán của doanh nghiệp.

- Thực hiện công tác thanh toán và quản lý hồ sơ.

- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc.

● Phòng Sản xuất:

- Xác định đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất.

- Thực hiện công tác làm kiểm tra, bảo dưỡng cũng như mua mới các trang
thiết bị cho công ty.

- Xây dựng lịch trình sản xuất.

- Tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp gia tăng hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Quản lý những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công nghệ trong dự án sản xuất
của công ty.

- Quản lý đồng thời bảo dưỡng máy móc cho doanh nghiệp.

9
- Các nhiệm vụ khác.

● Phòng kinh doanh:

- Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán các sản phẩm của công ty tới khách hàng

- Định kỳ lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Tổng Giám Đốc

- Phối hợp cùng với Giám đốc đề ra các phương án kinh doanh, chiến lược kinh
doanh nhằm tăng doanh số cho công ty.

- Tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, cũng như chăm sóc tốt các khách hàng
sẵn có của công ty.

- Đưa ra ý kiến, đề xuất cho Giám đốc về các sản phẩm mới, xu hướng thị
trường và thói quen của người tiêu dùng.

● Phòng Nhân sự:

- Quản lý chung nhân sự của công ty thường nhật

- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo hội nhập, cho các nhân viên mới

- Quản lý các vấn đề về hợp đồng lao động, giấy tờ lao động, các trợ cấp và chế
độ lương cho CBNV công ty.

- Hỗ trợ người lao động các vấn đề bảo hiểm ý tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, ...

- Đưa ra ý kiến, đề xuất cho Giám đốc về phương án nhân sự, phương án tuyển
dụng cho công ty.

● Phòng Hành chính:

- Tham mưu cho Giám đốc về các quyết định hay các vấn đề liên quan đến xây
dựng quy trình, thủ tục hành chính.

10
- Tổ chức thực hiện các công việc hành chính trong công ty, đảm bảo nhân viên
công ty tuân thủ đúng quy trình thủ tục đã được phê duyệt

- Chịu trách nhiệm các công việc hành chính như: mua sắm, cài đặt các trang
thiết bị làm việc, quản lý tài sản, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị văn phòng cho
công ty. Có kế hoạch kiểm tra, rà soát, bảo trì khi cần theo quy định từ đơn vị
phân phối, sản xuất.

1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

● Các sản phẩm dịch vụ:

Bảng 1.1 cung cấp thông tin về các sản phẩm kinh doanh kinh doanh của công
ty:

Bảng 1.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Microcom

STT Ngành nghề Mã


ngành

1 2610

Sản xuất linh kiện điện tử

2 4652

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

11
● Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Microcom đem lại lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối là:

- Năm 2020: 101.520.360.300


- Năm 2019: 88.370.220.100

Qua đó ta có thể nhận thấy được lợi nhuận năm 2020 gia tăng so với lợi nhuận
năm 2019 cụ thể là 13.150.140.200 VNĐ tương ứng với tỉ lệ 12.95% đã cho thấy năm
2020 công ty kinh doanh hiệu quả hơn năm 2019.

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 tăng so với năm
2019 là 5.246.788.000 VNĐ tương ứng với tỉ lệ 20,12%.

Chi phí bán hàng năm 2020 so với năm 2019 tăng 645.485.200 VNĐ tương
ứng tỉ lệ 12,25%.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 giảm 202.296.505 VNĐ tương ứng với tỉ lệ
5.23% so với năm 2019.

12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG CÁC TRANG
TMĐT CỦA CÔNG TY

2.1. Tổng quan về các trang TMĐT của công ty

❖ Công việc 1: Xác định các trang TMĐT đang hiện hành

Nội dung công việc:

- Cùng làm việc với phòng kinh doanh online của công ty, nắm được các trang,
các kênh thương mại điện tử mà hiện tại công ty đang sử dụng
- Đánh giá các trang Thương mại điện tử của công ty và so sánh với các trang
thương mại điện tử khác đang hoạt động trên thị trường. Đưa ra so sánh điểm
mạnh, điểm yếu, điểm cần khắc phục và điểm cần phát huy bổ sung để nâng
cao hiệu quả của việc kinh doanh thương mại điện tử cho công ty.

❖ Công việc 2: Xác định các sản phẩm phù hợp với Thương mại điện tử

Nội dung công việc:

- Lọc từ danh sách hơn 40 sản phẩm của công ty để bước đầu chọn ra 15 – 20
sản phẩm phù hợp nhất với đối tượng khách hàng cá nhân là chủ yếu trên
thương mại điện tử.
- So sánh về chất lượng, chính sách, giá cả của các sản phẩm được chọn với các
sản phẩm đã có và đang bán tốt trên các trang thương mại điện tử khác để cân
nhắc giá cả, chính sách phù hợp và thu hút được người mua hàng.

❖ Công việc 3: Xây dựng chiến lược marketing

Nội dung công việc:

- Từ những đánh giá về sản phẩm, chính sách của công ty so với các sản phẩm
hiện hành trên các trang thương mại điện tử, đưa ra dự trù về kinh phí
marketing cũng như việc sử dụng kinh phí ấy vào các đầu việc gì.

13
- Cùng với trưởng nhóm kinh doanh kênh trực tuyến của công ty trao đổi và
đánh giá những phần hợp và chưa hợp của chiến lược marketing, hoàn thiện kế
hoạch marketing điện tử và điều chỉnh sao cho phù hợp kinh phí cho từng các
phần marketing trên trang Thương mại điện tử
- Triển khai chiến dịch marketing, thu thập và gửi báo cáo hàng tuần cho trưởng
nhóm.

❖ Công việc 4: Đánh giá và điều chỉnh hoạt động Marketing

Nội dung công việc:

- Tổng hợp và đánh giá hiệu quả của chiến lược marketing hàng tuần
- Đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh chiến lược Marketing, giá bán,
khuyến mãi và chính sách nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động bán hàng
trên Thương mại điện tử.

2.2. Nêu các cách thức đã thực hiện để hoàn thành công việc được giao

Thứ nhất, tìm hiểu những nội dung kiến thức liên quan đến sản phẩm và chính
sách bán hàng trên các kênh của công ty

Thứ hai, tìm hiểu và nắm bắt được những quy tắc khi làm việc tại phòng kinh
doanh, bán hàng quan Thương mại điện tử của công ty

Thứ ba, làm theo hướng dẫn, yêu cầu của người phụ trách hướng dẫn thực tập.
Bắt đầu làm quen với môi trường làm việc và thực hiện một số công việc cơ bản dựa
trên những kiến thức đã có.

Thứ tư, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến đóng góp, sự hướng dẫn của mọi
người xung quanh để nhận được thêm kiến thức từ đó trau dồi và phát huy năng lực
làm việc của bản thân.

Thứ năm, tích cực chủ động quan sát và học hỏi những công việc khác nhau để
tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm.

14
Thứ sáu, kiểm tra đánh giá kết quả đạt được dựa trên yêu cầu công việc từ đó
rút ra kinh nghiệm cho lần sau để thực hiện tốt hơn và phục vụ kiến thức phát triển các
trang Thương mại điện tử và Marketing điện tử sau này

2.3. Các thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực

hiện 2.3.1.Thuận lợi

❖ Về phía công ty:

- Thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi thoải mái, linh hoạt, luôn tạo điều kiện
cho sinh viên thực tập.

- Nội quy của công ty không quá khắt khe nhưng vẫn đảm bảo ý thức của từng
nhân viên.

- Nhân viên trong công ty vui vẻ, hòa đồng, luôn đề cao tình thần tự giác trong
công việc.

- Quản lý của công ty tâm lý, hỗ trợ nhiệt tình nhằm tạo điều kiện cho nhân
viên và thực tập sinh có thể làm tốt nhất phần việc của mình.

- Tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tiếp xúc và học hỏi nhiều công việc để
nâng cao kỹ năng chuyên môn .

❖ Về phía bản thân:

- Áp dụng được những kiến thức từ các môn học phục vụ cho công việc như:
kỹ năng làm việc nhóm, tin học cơ sở, tài chính doanh nghiệp, hành vi tổ chức,
luật doanh nghiệp,...

- Tiếp thu nhanh những hướng dẫn, ý kiến đóng góp của mọi người.

- Có tinh thần làm việc thân thiện, hòa đồng, hợp tác với mọi người.

- Chủ động, tích cực quan sát và học hỏi.

15
2.3.2 Khó khăn

❖ Về phía công ty:

- Do mô hình công ty nhỏ nên cơ cấu của công ty đơn giản, một người phải
kiêm nhiều công việc khác nhau.

- Công ty trong nhiều năm kinh doanh chủ đạo qua kênh nhà phân phối, bán
hàng tại các điểm, phát triển chủ yếu qua kênh B2B. Dẫn đến còn nhiều khó
khăn khi phát triển kênh Thương mại điện tử vì thiếu kinh nghiệm cả ở B2C
cũng như bán hàng qua Internet.

❖ Về phía bản thân:

- Vẫn còn thiếu nhiều kiến thức và kinh nghiệm nên công việc chưa được hoàn
thành một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Bản thân mới chỉ hoàn thành ở mức thực hiện theo hướng dẫn, cầm tay chỉ
việc, chưa có nhiều sự sáng tạo và kinh nghiệm để hoàn thành công việc.

16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Mô tả và phân tích các kết quả nghiên cứu thu được

3.1.1. Lập kế hoạch Thương mại điện tử của công ty

Để có được nhiều sáng kiến trong TMĐT, một kế hoạch chi tiết nêu rõ sức
mạnh vốn có của doanh nghiệp và khả năng doanh nghiệp tận dụng những điểm mạnh
đó để vượt qua thách thức khi bắt đầu kinh doanh trên mạng. Mỗi doanh nghiệp có
những phương thức riêng biệt để triển khai thương mại điện tử.

Kênh TMĐT cần lọc lại các sản phẩm để chọn ra sản phẩm phù hợp với việc
bán qua kênh B2C, do khách hàng cá nhân sẽ có nhu cầu và sức mua khác so với
khách hàng là các cửa hàng, các tiệm sửa chữa điện thoại. Điều này cần sự phối hợp
của các đơn vị Kho, Kế Toán, Phòng Kinh Doanh nhằm đặt được hiệu quả cao nhất,
cùng với đó là chọn ra được các sản phẩm phù hợp nhất để thực hiện bán trên Thương
mại điện tử. Sản phẩm trên kênh TMĐT đương nhiên sẽ phải có mức giá khác so với
các sản phẩm được bán B2B tới các cửa hàng. Vì vậy cũng cần đánh giá và xây dựng
giá cả sao cho phù hợp với cả 2 kênh mà công ty đang triển khai bán hàng.

Sau khi đã chọn được các sản phẩm ưng ý, đặc thù của Thương mại điện tử là
cần đầu tư cho Marketing điện tử mới có thể tiếp cận được với khách hàng, không như
bán cho các điểm hay bán cho các cửa hàng điện thoại, chào hàng trên Thương mại
điện tử mà không sử dụng Marketing điện tử là không thể, bên cạnh đó khách hàng
cũng có rất nhiều các nền tảng, các shop khác bán các sản phẩm cùng tính năng. Nên
đưa ra một chiến lược Marketing điện tử phù hợp là tiên quyết để bán hiệu quả trên
Thương mại điện tử.

Chiến lược Marketing cho các sản phẩm không chỉ là mua quảng cáo cùng với
lượt tìm kiếm, mà còn là tối ưu về mô tả sản phẩm chuẩn SEO, tạo hình ảnh sản phẩm
bắt mắt, những cũng đủ gần gũi với khách hàng để tránh trường hợp ảnh quá đẹp, quá
sắc nét làm người nhìn cảm thấy không thực tế. Kết hợp các đoạn phim ngắn giới
thiệu về sản phẩm với khách hàng.

17
3.1.2. Công tác thực hiện Thương mại điện tử

Đối với việc thược hiện Thương mại điện tử, do từ lựa chọn sản phẩm, giá bán,
tới đăng sản phẩm, hình ảnh và các thước phim ngắn giới thiệu sản phẩm, marketing
cho sản phẩm là nhiều bước khác nhau, cần sự phối hợp của các phòng ban liên quan,
nên không tránh khỏi còn có những thời điểm, những đầu việc diễn ra chưa được trơn
tru, nhanh gọn.

Không chỉ cần xây dựng hình ảnh và các thước phim ngắn cho sản phẩm tốt mà
cũng phải có các ấn phẩm giới thiệu về chương trình giảm giá, giới thiệu về công ty
nhằm tăng độ nhận diện thương hiệu của công ty với các khách hàng tiềm năng.

Tiếp đó là quá trình thực hiện Marketing cũng cần nhiều lần chỉnh sửa do cần 1
2 tuần để phòng kinh doanh trực tuyến cũng nắm được rõ hơn mức marketing phù hợp
cho các sản phẩm khác nhau trên ngày, các chiến lược marketing dần tinh vi và đầy đủ
hơn, ví dụ như marketing nhiều hơn với lượt hiển thị lớn hơn vào các ngày thứ 7 hàng
tuần, hay thường xuyên tạo các giảm giá sâu khi mua theo combo để giúp các sản
phẩm bán chạy của công ty có thể bán thêm các sản phẩm với hoặc các sản phẩm cần
được gia tăng lượt mua trên các nền tảng Thương mại điện tử.

3.2. Đánh giá chất lượng công việc thực hiện theo các yêu cầu công việc được
giao.

Về ưu điểm trong thực hiện các yêu cầu công việc được giao, tôi có thể tự đánh
giá như sau. Về cơ bản, tôi luôn cố gắng hoàn thiện những nhiệm vụ theo từng tuần đã
được giao trong quá trình thực tập như: Học hỏi và nghiên cứu những kiến thức về sản
phẩm, về bán hàng qua kênh Thương mại điện tử. Xác định các sản phẩm, kế hoạch
marketing cần bổ sung, Chỉnh sửa những thiếu sót của bản thân,... Ngoài việc thực
hiện nhiệm vụ trong công việc tôi cũng cố gắng học hỏi từ những nhân viên đã làm
việc lâu năm và có thâm niên trong mảng kinh doanh của công ty. Chủ động hỏi
những vấn đề còn thắc mắc, chưa hiểu liên quan đến công việc để hoàn thiện tốt nhất
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện đúng theo yêu cầu về thời gian luôn
được tôi đảm bảo bằng việc lên kế hoạch làm việc cho từng tuần, từng ngày, có thời
gian biểu rõ ràng.

18
Về nội dung nhiệm vụ hoàn thành, tôi cũng được trưởng phòng kinh doanh đánh giá
cao trong nội dung thực hiện và khen ngợi về việc biết học hỏi và trau dồi công việc.

Bên cạnh những yêu cầu về nội dung công việc, tôi cũng hòa nhập rất nhanh
đối với những nhân viên khác trong công ty, với môi trường làm việc, đặc biệt là tuân
thủ đúng nội quy và phần nào hiểu rõ văn hóa doanh nghiệp của công ty.

Ngoài những ưu điểm nêu trên, tôi còn những hạn chế nhất định cần khắc phục.
Đầu tiên là về khả năng sáng tạo, kinh nghiệm làm việc để tối ưu hóa thời gian, tôi
mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện đúng và đủ như nội dung yêu cầu, chưa có sự đột
phá, sáng tạo nhiều trong thực hiện công việc. Hay những thao tác trên máy tính liên
quan đến những công việc đang làm còn hạn chế, chưa biết hết những thao tác đặc thù
liên quan đến mảng nhân sự nên còn cần sửa chữa nhiều.

19
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

4.1 Đưa ra khuyến nghị, giải pháp

Từ việc phân tích những hạn chế trong thực hiện công việc của bản thân, tôi có
đề ra một số khuyến nghị, giải pháp để khắc phục những thiếu sót như:

Đối với hạn chế trong kinh nghiệm làm việc để tối ưu hóa thời gian, bản thân
cần chủ động học hỏi nhiều hơn nữa thông qua các nguồn như sách, báo liên quan đến
các vấn đề về bán hàng, về marketing điện tử, học hỏi từ chính các anh chị đi trước có
nhiều năm kinh nghiệm trong mảng kinh doanh, bán hàng. Không ngại hỏi, thắc mắc
những vấn đề bản thân chưa hiểu để được các anh chị giải đáp và từ đó phát triển các
kỹ năng cần thiết. Bên cạnh đó, cần không ngừng cố gắng, phấn đấu, học hỏi hằng
ngày, xác định rõ cho bản thân một lộ trình công việc cụ thể làm động lực và mục tiêu
phấn đấu trong tương lai.

Đối với hạn chế về thao tác trên máy tính liên quan đến những công việc đang
làm, bản thân cần tự tìm hiểu, học hỏi thông qua mạng internet và các anh chị có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực. Bên cạnh đó, cần thao tác nhiều với các công việc
liên quan để nâng cao kỹ năng. Ngoài thời gian làm việc tại công ty, bản thân có thể tự
luyện tập, thao tác tại nhà để khắc phục hạn chế này. Đối với những thao tác khó nhớ
có thể ghi lại chú thích trong sổ tay hoặc mục Note trên điện thoại để thuận tiện xem
lại khi cần thiết và tăng khả năng ghi nhớ.

Đối với những giải pháp trên đây mà bản thân tôi tự đề ra có thể giúp tôi hoàn
thiện hơn nữa những kỹ năng, kinh nghiệm mà tôi còn thiếu trong công việc và giúp
bản thân có thể phát triển hơn nữa trong mảng kinh doanh, bán hàng.

20
KẾT LUẬN

Vấn đề thương mại điện tử nói chung và vấn đề xây dựng trang thương mại
điện tử cho công ty nói riêng là một thử thách không hề dễ và cần nhiều nỗ lực để tối
ưu được nguồn lực cũng như bán hàng có lãi, hiệu quả trên các nền tảng này. Tôi đã
đánh giá thực trạng hoạt động thương mại điện tử tại công ty thông qua những luận cứ
khoa học nhất định, đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trên những vấn đề cụ thể như
sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, định nghĩa cơ bản về
thương mại điện tử, các nội dung trong quá trình tuyển dụng để từ đó soi chiếu vào
quy trình tuyển dụng nhân lực của công ty nhằm thấy được những ưu điểm và hạn chế
của công ty.

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác bán hàng qua các kênh Thương mại điện
tử của công ty Cổ phần Microcom thông qua các nội dung công việc mà bản thân đã
thực hiện trong thực tế.

Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng, chất lượng công việc thực hiện theo các
yêu cầu công việc được giao và đề xuất những khuyến nghị, giải pháp.

Đề tài báo báo đã đề cập đến nhiều nội dung theo đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, nhưng do vẫn còn một số hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu để đảm bảo tính
đồng bộ và nâng cao hơn nữa tính khả thi trong thực tế. Đề tài đã hoàn thành với sự
giúp đỡ và hướng dẫn từ PGS.TS. Nguyễn Đăng Minh.

Những kết quả nghiên cứu của bài báo cáo là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu
thực tế về thương mại điện tử của các doanh nghiệp nói chung, bên cạnh đó tôi mong
muốn nhận được sự đóng góp của thầy cô và bạn bè để bài báo cáo được hoàn thiện
hơn.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Minh Quang, Những kiến thức cơ bản về Thương mại điện tử (2005), NXB Thống
kê, Hà Nội.

2. PGS.TS Trần Văn Hòe, Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (2008), NXB Đại
học kinh tế Quốc doanh.

3. PGS.TS Nguyễn Việt Khôi, Giáo trình thương mại điện tử: từ lý thuyết đến ứng
dụng (2020), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

22

You might also like